Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty xây dựng số 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.85 KB, 77 trang )

Mục lục
Mục lục.......................................................................................1
Danh mục các từ viết tắt.............................................................2
..................................................................................................3
Danh mục sơ đồ, bảng biểu.........................................................4
Lời mở đầu..................................................................................6
Chương i.....................................................................................8
Tổng quan về Công ty CP Xây Dựng số 9 vinaconex......................8

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty........8
1.1. Lịch sử hình thành..........................................................8
1.2. Những thành tựu đạt được trong quá trình hoạt động.. .9
II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty:...10
III. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.............12
3.1. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh................................12
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh........................14
3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.. 18
Nhận xét:.............................................................................19
Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng khá nhanh, đặc
biệt là năm 2005, lợi nhuận tăng gấp 6 lần so với năm
trước. Lợi nhuận tăng chủ yếu là do doanh thu hoạt động tài
chính tăng mạnh, đó chính là lợi tức thu được từ hoạt động
đầu tư cổ phỉếu tại các Công ty khác..................................20
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí..........................20

Chương II..................................................................................24
Đặc điểm tổ chức kế toán tại doanh nghiệp................................24

I. Tổ chức bộ máy kế toán.........................................24
II. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung tại doanh
nghiệp....................................................................26


2.1. Chính sách kế toán áp dụng:.......................................26
2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản:.........................27
2.3. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán:..........................27
2.4. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán:. .28
2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo tài chính..........................31
III. Đặc điểm một số phần hành kế toán cơ bản tại
doanh nghiệp..........................................................31
3.1. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.......................................................................................31
3.2. Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng......................33
IV. Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Xây Dựng số
9 Vinaconex.............................................................35
4.1. Khái quát chung về NVL...............................................35
4.2. Vị trí và vai trò của NVL...............................................35
4.3. Phương pháp quản lý NVL ...........................................36
4.4. Phân loại NVL:..............................................................37
4.5. Phương pháp tính giá NVL............................................39
1


4.6. Kế toán chi tiết NVL tại Công ty CP Xây Dựng số 9......41
b. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu:............................61
Chương III.................................................................................67
đánh giá, nhận xét và một số ý kiến đề xuất..............................67

I. Đánh giá về công tác quản lý.................................67
1.1. Ưu điểm.......................................................................67
1.2. Hạn chế:.......................................................................68
1.3. Một số ý kiến đề suất:..................................................69
2.1. Ưu điểm:......................................................................70

2.3. Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán.....................................................................................72

Kết luận....................................................................................76

Danh mục các từ viết tắt
CP
NVL
TSCĐ
CCDC
CNV
BHXH
QLDA
KT
TK
KTVT
KH-TKê
MT
VT
KTTC

:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:

Cổ phần
Nguyên vật liệu
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Công nhân viên
Bảo hiểm xã hội
Quản lý Dự án
Kế toán
Thống kê
Kế toán vật tư
Kế hoạch thống kê
Máy tính
Vật tư
Kế toán tài chính

2


3


Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Bảng 1.1: Một số lĩnh vực xây dựng chủ yếu
Bảng 1.2 : Số liệu tài chính

bảng 1.3: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1: Sổ chi tiết TK 152
Bảng 2.2: Trích sổ nhật ký chung
Bảng 2.3: Sổ cái TK 152
Bảng 3.1: Bảng phân bổ NVL
Bảng 3.1: Bảng phân bổ NVL
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ xây lắp
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Xây
Dựng số 9
Sơ đồ 2.1: Tổ chức của phòng tài chính kế toán
Sơ đồ 2.1: Tổ chức của phòng tài chính kế toán
Sơ đồ 2.2: Hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức
nhật kí
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán
trên máy vi tính
Sơ đồ 2.4: hạch toán tổng hợp chi phí tính giá thành:
Sơ đồ 2.5:Kế toán tiền
Sơ đồ 2.6: Quá trình luân chuyển chứng từ NVL nhập
kho
Sơ đồ 2.7: Quá trình luân chuyển chứng từ xuất kho
NVL
Sơ đồ 2.8: Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ
song song
Biểu 1: Hoá đơn GTGT
Biểu 2: Phiếu nhập kho
Biểu 3: Giấy hoàn chứng từ thanh toán, tạm ứng
4


Biểu 4 : Phiếu xuất kho

Biểu 5: Thẻ kho

5


Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, nhất là khi nước ta hội nhập tổ
chức thương mại quốc tế WTO, nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ
tầng là nhu cầu thiết yếu. Vì vậy xây dựng đã trở thành một
ngành sản xuất kinh doanh độc lập quan trọng. Các doanh
nghiệp xây lắp muốn nâng cao sức cạnh tranh, khẳng định uy
tín, thương hiệu của mình thì công tác quản lý nhất là hệ thống
kế toán của doanh nghiêp phải hoạt động có hiệu quả. Đối với
các doanh nghiệp càng lớn, yêu cầu trên càng được đòi hỏi cao
hơn.
Bên cạnh đó, trong vài năm trở lại đây, hệ thống kế toán đã
có nhiều thay đổi, hoàn thiện, phù hợp với xu thế phát triển mới
của nước ta. Chính vì vậy, quá trình thực tập có thể giúp sinh
viên có cơ hội hiều rõ hơn về công tác kế toán của các doanh
nghiệp, áp dụng lý thuyết vào thực tế.
Công ty cổ phần xây dựng số 9 là doanh nghiệp hạng I
trong Tổng Công ty Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, là một Công ty
lớn, có thâm niên trong ngành xây dựng. Với 30 năm hoạt động
và trưởng thành, Công ty đã khẳng định được thương hiệu, uy
tín của mình trong nước cũng như trong khu vực.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng
số 9, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hồng
Thuý và các cô chú, anh chị trong đơn vị em đã hoàn thành bài
viết của mình.
Trong báo cáo này em đã đề cập đến một số vấn đề sau:

Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng số 9
Chương II: Tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 9
Chương III: Kiến nghị về công tác quản lý và công tác kế toán

6


Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các phòng ban
trong Công ty, sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hồng
Thuý.
Em xin chân thành cảm ơn!

7


Chương i
Tổng quan về Công ty CP Xây Dựng số 9 vinaconex
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
1.1. Lịch sử hình thành.
Công ty CP Xây Dựng số 9 là doanh nghiệp hạng I trực
thuộc Tổng Công ty XNK Xây Dựng Việt Nam. Với 30 năm hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty đã không ngừng khẳng
định thương hiệu, uy tín của mình tại thị trường trong nước và
khu vực, thể hiện được khả năng cạnh tranh cao trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Trụ sở chính của công ty tại tầng 6 và 7, nhà D9, Đường
Khuất Duy Tiến, Phường Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội.
Công ty được thành lập vào tháng 11 năm 1977 theo
quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà nước số 129/BXD-TC

của Bộ Xây Dựng với tên là Công ty xây dựng số 9 trực thuộc
Bộ Xây Dựng.
Ngày 12/2/1993, Bộ Xây Dựng ra quyết định thành lập
lại doanh nghiệp số 050A/BXD-TCLĐ về việc thành lập Công ty
Xây Dựng số 9 trực thuộc Bộ Xây Dựng.
Ngày 20/11/1995, Quyết định thành lập doanh nghiệp
nhà nước số 992/BXD-TCLĐ của Bộ Xây Dựng về việc thành lập
Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây Dựng Việt Nam trên cơ sở
tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của Tổng Công ty Xuất nhập
khẩu Xây dựng Việt Nam và một số đơn vị trực thuộc Bộ Xây
Dựng.

8


Ngày 21/2/2001, Quyết định số 123 QĐ/VC-TCLĐ của
tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây Dựng Việt Nam về việc bổ
sung ngành nghề kinh doanh cho Công ty Xây dựng số 9.
Ngày 10/7/2000, Công ty được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 1131152 và Giấy chứng nhận bổ sung
ngành nghề kinh doanh của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội:
lần 1 vào ngày 28/2/2001, lần 2 ngày 25/1/2002, lần 3 ngày
30/8/2002, lần 4 ngày 11/4/2003.
Công ty đã được công nhận khả năng thực hiện các pháp
thử của phòng thí nghiệm Vật liệu xây dựng theo Quyết định
số 1181/QĐ-BXD ngày 19/9/2002 của Bộ Xây Dựng.
Ngày 04/11/2004, theo Quyết định số 1737/QĐ-BXD của
Bộ Xây Dựng, Công ty Xây dựng số 9 được chuyển từ doanh
nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần trực thuộc tổng Công
ty Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng Việt Nam với tên mới là: Công ty

Cổ Phần Xây dựng số 9 Vinaconex (The Viet Nam construction
join stock company N 09), nhận giấy phép đăng ký kinh doanh
số 0103007318 ngày 08/04/2005.
Công ty có vốn điều lệ là 21.000.000.000 đồng, trong đó
số vốn tổng Công ty đã góp là 12.600.000.000 ( chiếm 60%
vốn điều lệ của Công ty).
1.2. Những thành tựu đạt được trong quá trình hoạt động.
Từ ngày thành lập, tập thể cán bộ công nhân viên Công
ty đã tham gia xây dựng hàng trăm công trình trong phạm vi
cả nước trong đó có các công trình lớn như: xây dựng nhà máy
xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Nghi Sơn, Holcim,
Hoàng Mai, Hà Tiên, Sao Mai…; các nhà máy điện Uông Bí, Phả
Lại, Ninh Bình, Phú Mỹ; các công trình giao thông: cầu Quý
Cao, Phả Lại, Bồng Sơn, Bàn Thạch, cầu vượt Nam Định, các
9


cầu trung thuộc Dự án đường Hồ Chí Minh; trong lĩnh vực đầu
tư: đang triển khai thực hiện 2 dự án kinh doanh bất động sản
và hạ tầng khu đô thị mới tại Quang Minh- Vĩnh Phúc và Nghi
Phú- Vinh- Nghệ An.
Bằng việc ứng dụng khoa học kĩ thuật công nghệ tiên
tiến hàng đầu trong ngành xây lắp như việc ứng dụng công
nghệ cốp pha trượt lần đầu tiên của Việt Nam, được Cục Sở
hữu công nghệ cấp bằng độc quyền sáng chế về phương pháp
nâng vật nặng trong thi công xây lắp cùng với hệ thống ván
khuôn trượt, Công ty đã đem lại sự hài lòng cho khách hàng
về cả chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình, khẳng
định vị thế tiên phong của mình trong ngành xây lắp.
Bên cạnh đó, đi đôi với sự phát triển, nguồn nhân lực của

Công ty cũng được nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng. Đội
ngũ cán bộ công nhân viên hiện nay đã lên đến 1350 người với
tay nghề kĩ thuật cao, giàu kinh nghiệm, trong đó: kĩ sư: 136
người, kỹ thuật viên: 83 người, công nhân kỹ thuật: 772 người,
công nhân khác: 389 người. Thu nhập bình quân đầu người
không ngừng tăng cao. Trong 6 tháng đầu năm nay, thu nhập
bình quân xấp xỉ 2,3 triệu đồng/người, tăng 23% so với cùng kỳ
năm ngoái.
II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty:
Với xu thế hội nhập hiện nay, đặc biệt là sau sự kiện Việt
Nam ra nhập tổ chức WTO thì yêu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng,
những công trình công nghiệp, dân dụng chất lượng cao càng
trở nên cần thiết. Xu hướng hội nhập cũng đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự nâng cao sức cạnh tranh của mình để tồn tại,
đứng vững và khẳng định vị thế của mình. Vì vậy, đối với Công
ty 9, việc quán triệt các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để
10


phù hợp với tình hình phát triển của công ty, với yêu cầu của
giai đoạn mới là hết sức cần thiết.
Các chức năng chủ yếu :
+ Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân
dụng;
+ Thi công xây lắp các công trình giao thông thuỷ lợi;
+ Thi công bê tông bằng phương pháp cốp pha trượt và
bê tông cốt thép dự ứng lực;
+ Đầu tư kinh doanh bất động sản, hạ tầng các khu công
nghiệp, khu đô thị mới;
+ Khai thác, kinh doanh nước sạch và năng lượng điện.

Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Lập ra các kế hoạch sản xuất, công tác kỹ thuật, tài
chính về xây dựng các công trình bằng các kỹ thuật đặc biệt về
bê tông; tổ chức thực hiện các kế hoạch đó theo nhiệm vụ và
chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra;
+ Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty nhằm phát triển
năng lực sản xuất, đáp ứng nhiệm vụ và mục tiên đã đề ra của
công ty;
+ ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật- công nghệ, các
phương pháp xây dựng tiên tiến, các sáng kiến phát minh mới
vào quá trình xây lắp, thường xuyên cải tiến kĩ thuật nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và thời lượng thi công.
Tiến hành công tác thực nghiệm nhằm đảm bảo các kỹ thuật,
công nghệ mới phù hợp với từng loại hình công trình, đặc điểm,
tình hình của công ty và các nhân tố khách quan khác;
+ Thực hiện đúng đắn chế độ quản lý, chế độ kế toán, chế
độ tiền lương, tiền thưởng theo quy định của nhà nước. Hoàn
11


thành nghĩa vụ nộp tích luỹ và các khoản nộp khác vào ngân
sách. Có biện pháp quản lý, sử dụng lao động, nguồn vốn, vật tư
trang thiết bị một cách hợp lý, chống biểu hiện tham ô, lãng phí;
+ Tổ chức, quản lý hợp lý về số lượng và chất lượng đội
ngũ cán bộ công nhân sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quy mô của công ty trong từng giai đoạn cụ thể. Không
ngừng nâng cao chất lượng nhân viên thông qua các khoá đào
tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
+ Đưa ra những chính sách đãi ngộ, khen thưởng hợp lý;

tổ chức các phong trào thi đua lao động trong toàn Công ty
nhằm khuyến khích, đẩy mạnh sản xuất;
+ Chăm lo bồi dưỡng chính trị, tư tưởng đạo đức; tổ chức
bảo vệ kinh tế trong toàn Công ty.
III. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
Công ty CP Xây Dựng số 9 hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực xây dựng công nghiệp với công nghệ cốp pha trượt, tuy
nhiên Công ty vẫn luôn hướng tới nhiều ngành nghề kinh
doanh khác nhằm mở rộng quy mô, lĩnh vực hoạt động, nâng
cao khả năng cạnh tranh, nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
Do đó, hiện nay lĩnh vực kinh doanh của Công ty rất đa dạng,
bao gồm:
+ Xây dựng công trình công nghiệp, công trình dân
dụng;
+ Sản xuất cấu kiện bê tông, kinh doanh vật tư thiết bị,
vật liệu xây dựng;
+ Thi công xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi,
bưu điện, cấp thoát nước, nền móng, các công trình kĩ thuật

12


hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công trình đường dây và
trạm biến thế điện;
+ Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu
công nghiệp và kinh doanh bất động sản;
+ Xuất nhập khẩu hàng thủ công mĩ nghệ, hàng nông
lâm thuỷ sản, hàng tiêu dùng, đồ gỗ nội ngoại thất;
+ Khai thác, kinh doanh nước sạch và năng lượng

điện.
Bảng 1.1: Một số lĩnh vực xây dựng chủ yếu
Thể loại xây dựng

Thời gian
hoạt động
(năm)

- Thi công bằng phương pháp cốp pha các công trình
silô-ống khói

30

- Xây dựng công nghiệp

29

- Xây dựng dân dụng

29

- Trang trí nội, ngoại thất các công trình

24

- Xây gạch chịu lửa, ống khói lò nung

15

- Xây dựng nền móng hạ tầng


15

- Xây dựng công trình chuyên ngành nước

15

- Xây dựng đường bộ

15

- Xây dựng đê đập

15

- Xây dựng đường dây trạm biến thế

13

- Thi công cáp kéo căng cốt thép dự ứng lực

12

- Công nghệ nâng nặng các tải trọng siêu, trường
siêu trọng

12

- Xây dựng các công trình cầu


12

- Kinh doanh phát triển nhà

07

13


3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
ở Công ty CP Xây Dựng số 9 quá trình tổ chức sản xuất
kinh doanh tiến hành rất hợp lý. Đặc thù của sản phẩm xây lắp
là tính đơn chiếc và không tập trung nên nhà quản lý phải tổ
chức sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với đặc tính này của
sản phẩm.
Đối với các công trình giao thầu do tổng Công ty hoặc
bên A (bên có công trình) giao: căn cứ vào hồ sơ thiết kế dự
toán của công trình xây dựng, giám đốc sẽ trực tiếp phân công
cho chi nhánh, xí nghiệp, đội, phòng kỹ thuật quản lý dự án,
phòng tài chính kế toán... sẽ giám sát việc thực hiện hạch toán.
Đối với công trình do Công ty đấu thầu: căn cứ vào
luật đấu thầu, thời gian mở đấu thầu ở bên A, theo yêu cầu của
giám đốc, phòng kinh tế kế hoạch và phòng kế hoạch sẽ lập hồ
sơ đấu thầu trong quá trình lập sẽ phải tính toán các chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật, dự toán chi phí... để sao cho vừa đảm bảo yêu
cầu của bên A vừa đem lại lợi nhuận cho công trình. Sau khi dự
thầu nếu trúng giám đốc Công ty trực tiếp giao cho các chi
nhánh xí nghiệp, giám đốc xí nghiệp tổ chức thi công và áp
dụng theo hình thức khoán thu.
Theo quy định của Công ty, những công trình có giá trị lớn,

giám đốc sẽ trực tiếp xem xét và ký hợp đồng. Còn đối với những
công trình có giá trị từ 3 tỷ trở xuống chi nhánh được phép ký hợp
đồng và tự lập Báo cáo tài chính riêng; những công trình có giá trị
từ 1 tỷ trở xuống, xí nghiệp, đội được phép tự ký hợp đồng và tổ
chức hạch toán dưới hình thức khoán chi, báo sổ. Điều này tạo điều
kiện thuận lợi, nâng cao tính linh động trong việc đấu thầu công
trình, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho công nhân viên.

14


* Đặc điểm về quy trình công nghệ và trang thiết bị cơ sở
vật chất kỹ thuật của Công ty:
Công ty CP Xây Dựng số 9 là một doanh nghiệp hoạt động
trong ngành xây lắp, do đó quy trình sản xuất và trang thiết bị
cơ sở vật chất kỹ thuật mang những nét đặc trưng của ngành
nghề kinh doanh.


Quy trình công nghệ.
Trong công tác tổ chức quản lý của Công ty luôn phải tuân

thủ theo quy trình công nghệ xây lắp sau:

15


Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ xây lắp

Nhận

thầu

Mua vật tư,
tổ chức thi
công

Tổ chức
thi công

Nghiệm thu
công trình

Lập kế hoạch
thi công
Trên phương diện sản xuất xây dựng, hoạt động xây dựng
của Công ty được tiến hành với quy trình công nghệ sau:
+ Khảo sát thăm dò thiết kế thi công phần móng công
trình ở giai đoạn này, máy móc thiết bị được tận dụng ở mức độ
tối đa;
+ Tiến hành thi công công trình (xây dựng phần thô);
+ Lắp đặt hệ thống nước, thiết bị theo yêu cầu của công
trình;
+ Hoàn thiện trang trí đảm bảo tính mỹ thuật của công
trình, kiểm tra nghiệm thu và tiến hành bàn giao quyết toán
công trình.


Trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là nhân tố vô


cùng quan trọng, quyết định thành công hay thất bại trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Một Công ty có đầy đủ
trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến sẽ giúp
thực thi tiến độ công trình nhanh hơn, đồng thời đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật và mỹ thuật của công trình, từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất của Công ty, tăng lợi nhuận và năng
cao sức cạnh tranh.

16


Công ty CP Xây Dựng số 9 mặc dù được trang bị phần lớn
là máy móc thiết bị hiện đại song số lượng còn ít. Vì vậy trong
tiến trình hội nhập hiện nay, nhu cầu về xây dựng các công
trình lớn ngày càng nhiều cùng với yêu cầu về tiến độ cũng như
yêu cầu về kỹ thuật và thẩm mỹ không ngừng nâng cao, Công
ty cần phải bổ sung thêm máy móc thiết bị, đảm bảo đầy đủ số
lượng và tính đồng bộ, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực
hiện nhiệm vụ sản xuất của Công ty trong thời gian tới.

17


3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với việc tuân thủ quy trình công nghệ cùng với trang thiết
bị, cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có, lợi nhuận của Công ty không
ngừng tăng cao. Sau đây là số liệu tài chính và báo cáo kết quả
kinh doanh của 3 năm gần nhất (2004, 2005, 2006):
Bảng 1.2 : Số liệu tài chính
Chỉ tiêu


2004 Số tiền
Số tiền
2005

Tăng
trưởng
Số tiền

2006

Tăng
trưởng

(Đơn vị : triệu đồng)

Tổng

Tổng

TS

TS

TS nợ

thực

340.5


Vốn

GT

hoạt

sản

Doanh
thu

325.3

động
15.21 15.21

lượng
213.6

155.34

22
345.7

07
328.4

5
5
17.32 17.32


75
272.8

7
183.79

85

64

15

8

1.6%

1%

415.5

393.7

49

49

20.2%

20%


1
14%

1
14%

21.80 21.80
0
26%

28%

18.3%

309.9

230.77

71

4

0
26%

14%

26%


bảng 1.3: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị:đồng)
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
về

bán

hàng

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

và 155.347.296. 183.798.964. 230.774.597.

cung cấp dịch vụ
119
583
783
2. Giá vốn hàng 137.811.528. 166.803.275. 213.444.952.
bán
3. Lợi nhuận gộp
về

bán

hàng


504

235

171

và 17.535.767.6 16.955.689.3 17.329.645.6

cung cấp dịch vụ
4. Doanh thu hoạt

15

18

48

12


động tài chính
5. Chi phí tài chính

242.145.177

740.446.154 1.072.376.42

5
9.805.396.80 7.061.674.38 5.693.091.43


5
2
5
6. Chí phí bán hàng
_ 312.116.685
14.545.636
7. Chi phí quản lý 7.265.760.31 7.025.451.58 9.443.049.60
doanh nghiệp
8. Lợi nhuận thuần

0

8

7

về hoạt động kinh

706.755.677 3.336.892.84 3.251.335.35

doanh
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác
12.Tổng lợi nhuận

7
9
5.644.261 990.601.482

14.963.666 403.155.178
(9.139.405) 587.446.304
3.327.573.44 3.838.781.66

36.557.067
129.571.381
(93.014.314)
613.741.363

trước thuế
13.Thuế thu nhập

2

3

918.890.638

140.742.738

doanh nghiệp phải

211.375.556

nộp
14. Lợi nhuận sau

402.365.807 2.408.682.80 3.698.038.92

thuế


4

5

Nhận xét:
Tình hình tài sản, giá trị sản lượng của công ty không
ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là trong năm 2006

19


Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng khá nhanh, đặc biệt là năm
2005, lợi nhuận tăng gấp 6 lần so với năm trước. Lợi nhuận tăng chủ yếu là do
doanh thu hoạt động tài chính tăng mạnh, đó chính là lợi tức thu được từ hoạt
động đầu tư cổ phỉếu tại các Công ty khác.
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí.
Bộ máy quản lí của Công ty CP Xây Dựng số 9 được tổ
chức khoa học, hợp lí. Công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng,
xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp quản lý. Là
doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần nên
bộ máy tổ chức mang đặc điểm chung của các công ty cổ
phần và mang đặc điểm riêng của công ty xây lắp để phù hợp
với tình hình và đặc điểm kinh doanh trong từng thời kỳ nhất
định.
Trong đó:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao
nhất của Công ty, bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết,
với các quyền và nghĩa vụ như: quyết định loại, số lượng cổ
phần được chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm của

từng loại cổ phần; quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty…
Đại hội đồng cổ đông họp thường niên và bất thường ít nhất
một năm một lần.
- Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là
cơ quan quản lý mọi hoạt động của công ty. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng quản trị trước Đại hội đồng cổ đông
là: trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, đưa ra các
kiến nghị… Hội đồng quản trị họp thường kỳ 1 quý 1 lần,
trường hợp đặc biệt có thể họp phiên bất thường.

20


- Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có
nhiệm vụ kiểm soát quản lý mọi hoạt động của công ty và báo
cáo kết quả lên Đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có
quyền quyết định cao nhất trong việc điều hành công ty, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
- Phó giám đốc Công ty: Do Giám đốc bổ nhiệm, Công
ty có 4 phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau. Các
phó giám đốc chịu trách nhiệm hỗ trợ giám đốc, đồng thời
phối hợp với nhau trong công tác điều hành quản lí hoạt động
của doanh nghiệp.
- Các phòng ban: Công ty có 5 phòng tổ chức và 6 ban
điều hành, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Trong đó, trách nhiệm của 5 phòng tổ chức cụ thể như sau:
+ Phòng kĩ thuật-quản lý dự án: Phụ trách việc lập hồ

sơ dự thầu, thi công, giám sát, quản lí chất lượng các công
trình, tiếp thị, đấu thầu, quản lí các hợp đồng xây lắp và các
hoạt động kinh doanh; theo dõi thị trường và lập các kế hoạch
ngắn hạn, dài hạn cho Công ty;
+ Phòng quản lý CN- TB: Quản lí máy móc, thiết bị, vật
tư trong quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng khi thi công
các công trình; quản lý tài sản dùng trong công tác quản lý,
đồng thời cung cấp thông tin về giá cả vật tư trên thị trường
giúp Công ty có kế hoạch nhập, xuất, dự trữ vật tư một cách
hợp lý;
+ Phòng đầu tư: Có chức năng tham mưu cho giám đốc
trong việc lập kế hoạch, thực hiện và quản lí các hoạt động
đầu tư;
21


+ Phòng tài chính kế toán: Là bộ phận trợ giúp Ban
giám đốc trong việc quản lí tài chính của Công ty. Phòng trực
tiếp tiếp nhận thông tin tài chính liên quan đến các công trình
và toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp rồi xử lí và tổng hợp
thành các báo cáo chính làm cơ sở để Ban giám đốc quan lí và
điều hành doanh nghiệp;
+ Phòng tổ chức- hành chính: Thực hiện các hoạt động
liên quan đến tổ chức và quản lí nhân sự, điều động nguồn nhân
lực cho các công trình.

22


Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Xây

Đại hội đồng cổ

Dựng số 9

đông

Ban kiểm
soát

Hội đồng quản
trị
Giám đốc Công
ty

Phó giám
đốc

Phó giám
đốc

Phó giám
đốc

Phó giám
đốc

Kế toán
trưởng

Các phòng tổ chức:

1. Phòng tổ chức – hành
chính
2. Phòng tài chính – kế
toán
3. Phòng kỹ thuật – quản
lý dự án
4. Phòng đầu tư
5. Phòng quản lý CN – TB

Các ban điều hành dự
án:
1. Ban điều hành dự án
B1
2. Ban điều hành dự án
B3
3. Ban điều hành dự án
B5
4. Ban quản lý dự án Chi
Đông
5. Ban quản lý dự án
Nghi Phú
Chi nhánh
6. Ban
quản lýTPHCM
dự án
Chi
nhánh
Ninh
HH2-2
Bình


1. Đội xây dựng số
1
2. Đội xây dựng số
3
3. Đội xây dựng số
7
4. Đội xây dựng số
12
5. Đội vận hành
thiết bị chuyên
ngành
6. Xưởng cơ khí và
xây dựng

23


Chương II
Đặc điểm tổ chức kế toán tại doanh nghiệp
I. Tổ chức bộ máy kế toán.
Tại Công ty CP Xây Dựng số 9, bộ máy kế toán được tổ
chức theo hình thức kế toán “nửa tập trung, nửa phân tán”, thực
hiện chức năng hạch toán độc lập. Theo mô hình này, những
đơn vị thành viên có mức độ phân cấp quản lý cao sẽ tổ chức bộ
máy hạch toán riêng, còn đối với những đơn vị phụ thuộc có
mức độ phân cấp quản lý thấp chỉ cần một vài nhân viên kế
toán với nhiệm vụ thu thập chứng từ và xử lý một vài nghiệp vụ
cơ bản cụ thể.
Phòng kế toán tài chính Vinaconex 9 có tất cả 11 nhân

viên, bao gồm: 1 kế toán trưởng (trưởng phòng), 3 phó phòng, 5
kế toán viên và 2 kế toán viên tập sự.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức của phòng tài chính kế toán
Kế toán
trưởng

Tổ trưởng tổ 1
(Phó phòng, KT tổng
hợp)
KT
Than
h
toán

KT
Ngâ
n
hàng

Thủ
kho
,
Thủ
quỹ

Tổ trưởng tổ 2
(Phó phòng, KTVT, công
nợ…)
KT
Thuế

vật

CNợ
KT các tổ,
đội,
xí nghiệp
24

KT
KHTKê

Tổ trưởng
tổ 3
(KTQLDA)
KT
viê
n
tập
sự


PhóKT
phòng Thủ
KT
tổng hợp) kho
Than (KT Ngâ
h
n
,
toán

hàng
Thủ
quỹ

các
Phótổ,
phòngKT
Kế KT
toán
KT
(KTVT,
đội,công nợ,thuế,
trưởng
Thuế
KHvậtKHTK) TKê


Phó
KT
phòng
viê
(KTQLDA)
n
thự
c

- Kế toán trưởng (Trưởng phòng): Do Giám đốc bổ
nhiệm, có nhiệm vụ chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác tài
chính kế toán trong toàn công ty;
- Phó phòng 1- Tổ trưởng tổ 1 (Kế toán tổng hợp): Có

nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp toàn bộ chi phí và phản ánh lên giá
thành công trình; lập các Báo cáo tài chính định kỳ, Báo cáo
nhanh, Báo cáo đột xuất; đôn đốc các đơn vị trực thuộc hoàn
thành quyết toán nội bộ và đối chiếu công nợ; điều hành công
việc khi Trưởng phòng đi vắng;
- Phó phòng 2- Tổ trưởng tổ 2 (phụ trách TSCĐ, VTư,
CCDC, Thuế, Công nợ, KH-TKê): Phụ trách công tác Kế
hoạch- Thống kê; Kế toán TSCĐ- Vật tư- CCDC như ghi chép,
phản ánh về số lượng, mẫu mã, chủng loại, tăng giảm tồn kho
vật liệu, CCDC, tài sản…; kế toán công nợ, trực tiếp đôn đốc
công tác thu hồi công nợ, thanh toán công nợ tại các đơn vị trực
thuộc;
- Phó phòng 3- Tổ trưởng tổ 3 (Kế toán quản lý Dự
án): Chuyên quản các Dự án đầu tư, các Dự án xây lắp chủ yếu
thông qua công tác kiểm tra chứng từ hoàn ứng của các đơn vị
cấp dưới, lập tờ kê hạch toán chuyển cho Kế toán tổng hợp kiểm
tra để tiến hành ghi sổ Nhật ký chung;
- Kế toán thanh toán: Thanh toán lương cho CNV, thanh
toán BHXH, quyết toán chi BHXH, chi khác; đôn đốc CNV hoàn
chứng từ sau khi tạm ứng tiền mặt;
- Kế toán ngân hàng: Theo dõi, báo cáo thu chi tiền vay,
tiền gửi ngân hàng, báo cáo tiền séc; ghi Sổ nhật ký chung
chứng từ thu, chi tiền gửi, tiền vay ngân hàng; báo cáo kinh phí
đã cấp cho các công trình trọng điểm;
25


×