Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phân tích những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Nêu giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.7 KB, 23 trang )

Câu 2: Phân tích những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết dân tộc. Nêu giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Trả lời
1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết là một hệ thống các luận điểm về vi
trí, vai trò, nội dung, nguyên tắc, phương pháp tập hợp, tổ chức lực lượng cách
mạng, nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh của dân tộc, của quốc tế trong
sự nghiệp đấu tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc
- Một là, lực lượng đại đoàn kết dân tộc.
+ Lưc lương đại đoàn kết dân tộc, theo Hồ chí Minh bao gồm các giai cấp các tầng
lớp trong xã hội là toàn dân, bao gồm các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng
phái… Bất kỳ ai thật thà tán thành hòa bình, độc lập, dân chủ đều đoàn kết.
+ Trong khối đại đoàn kết rộng lớn đông đảo và đa dạng đó, liên minh công
– nông - trí thức là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Hai là, đại đoàn kết dân tộc phải có tổ chức, có lãnh đạo.
Hình thức tổ chức đại đoàn kết dân tộc theo Hồ Chí Minh là đoàn kết trong
Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận là một liên minh chính tri nhằm đoàn kết
rộng rải các tổ chúc yêu nước và khối thống nhất, đấu tranh vì độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Hình thức tổ chức là Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Mặt trận phải lấy liên minh công – nông – trí thức làm nền tảng. Mặt trận
phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Mặt trận có vai trò quan trọng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, cũng như trong cách mạng XHCN. Mặt trận dân tộc thống nhất vẫn là một
trong những lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam.
- Ba là, nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc.
+ Phải được xây dựng trên cơ sở thống nhất lợi ích của quốc gia với quyền
lợi cơ bản của các giai tầng trong xã hội.


HCM đã tìm ra mẫu số chung để đoàn kết toàn dân tộc, đó là độc lập, tự do.
Người khẳng đinh: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền tự do. Dân tộc VN có quyền được hưởng tự do,
độc lập. người cho rằng, nước được độc lập mà dân không có tự do, hạnh phúc,
thì độc lập cũng không có nghĩa gì. Chân lý “không có gì quý hơn độc lập, tự


do” là chìa khoá vạn năng, điểm hội tụ thắng lợi của chiến lược đại đoàn kết
HCM.
+ Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân. Nguyên
tắc này vừa là sự kế thừa tư duy chính tri truyền thống của dân tộc “dân là gốc
của nước”, vừa là sự quán triệt quan điểm của CN MácLênin”cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng”. HCM cho rằng: Dân là gốc rễ, là nền tảng của đại đoàn
kết. dân là nguồn sức mạnh vô tận, vô đich của khối đại đoàn kết. dân là chỗ dựa
vững chắc của ĐCS và hệ thống chính tri.
+ Đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đoàn kết lâu dài,
chặt chẽ.
Đại đoàn kết theo tư tưởng HCM là đoàn kết trên lập trường vô sản, theo
ngọn cờ CN MácLênin, đó là một tập hợp có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, nền tảng là khối liên minh công- nông-trí thức.
HCM nêu rõ: “Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn đoàn kết lâu
dài. Đoàn kết là một chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính tri. Ta
đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc; ta còn phải đoàn
kết để xây dựng nước nhà”.
+ Đoàn kết lâu dài và chặt chẽ.
+ Đại đoàn kết phải chân thành, thẳng thắn, thân ái; đoàn kết phải gắn với
tự phê bình và phê bình.
Xuất phát từ tinh thần yêu nước, lòng tự tôn dân tộc của con người VN,
HCM chủ trương tập hợp mọi lực lượng dân tộc trong khối đại đoàn kết. Đồng
thời, Người cho rằng, trong đoàn kết có đấu tranh, đấu tranh để củng cố đoàn

kết” Đoàn kết thật sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt
của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì
nước, vì dân”. Do đó, trong đoàn kết phải thực hiện tự phê bình và phê bình phải
chân thành, thẳng thắn, thân ái, có lý, có tình, phê bình việc chứ không phê bình
người.
- Bốn là, phương pháp đại đoàn kết dân tộc
+ Phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục.
+ Phương pháp tổ chức.
+ Phương pháp xử lý và giải quyết các mối quan hệ.
3. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
- Một là, giá trị lý luận.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết góp phần bổ sung quan trọng vào
kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, trong đó có lý luận về đoàn kết.


+ Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một chiến lược cách
mạng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng Việt Nam.
+ Trong sự nghiệp đổi mới, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc tiếp tục được Đảng ta vận dụng và phát triển sáng tạo trong điều kiện
mới.
+ Trong sự nghiệp đổi mới, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
tiếp tục được Đảng ta vận dụng và phát triển sáng tạo trong bối cảnh mới của
thời đại và dân tộc. Đó là tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất
của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm
tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, đinh kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành
phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới
tương lai. Đại đoàn kết hiện nay là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống
chính tri mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng được thực hiện bằng nhiều

biện pháp, trong đó, các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
* Hai là, giá trị thực tiễn
- Tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn cờ quy tụ tất cả
mọi con dân nước Việt từ miền ngược đến miền xuôi, từ nông thôn tới thành thi,
từ rừng núi tới hải đảo vào Mặt trận dân tộc thống nhất, tạo nên sức mạnh vô
đich đưa tới thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong Tổng khởi nghĩa Tháng
Tám năm 1945, trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
lược, trong xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa...
- Ngày nay, tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh tiếp tục truyền sức mạnh
vào sự nghiệp đổi mới, quy tụ các giai cấp, tầng lớp người Việt Nam trong và
ngoài nước. Đặc biệt, dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đon thể nhân dân đã thực hiện tốt vai trò tập hợp, vận động,
đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp
của nhân dân; đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chương
trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng – an ninh vào cuộc sống, góp phần
xây dựng sự đồng thuận trong xã hội, tạo động lực chủ yếu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
Câu 4: Vì sao nói đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát
triển của xã hội có giai cấp. Liên hệ vấn đề đấu tranh giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.


Trả lời
- Khái niệm đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận nhân dân
này chống lại một bộ phận khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết
quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và
bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những
người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.
Nội dung cơ bản của đinh nghĩa:

Một là, đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động chống
bọn áp bức trên qui mô giai cấp, đó là cuộc đấu tranh của những tập đoàn người
có lợi ích cơ bản đối lập nhau không thể điều hoà được
Hai là, đấu tranh giai cấp có ý nghĩa khi cuộc đấu tranh đó phải trở thành
cuộc đấu tranh bảo vệ lợi ích cả giai cấp, còn những hình thức tự phát cá nhân,
nhỏ lẻ chỉ là mầm móng, tiền đề của đấu tranh giai cấp.
Ba là, đấu tranh giai cấp suy đến cùng là nhằm đổi mới phương thức sản
xuất, đấu tranh xóa bỏ giai cấp thống tri lạc hậu đang nắm giữ quan hệ sản xuất
cũ, lạc hậu, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.
Như vậy, đấu tranh giai cấp về thực chất là cuộc đấu tranh giữa các giai cấp
có lợi ích cơ bản đối lập nhau, cụ thể là cuộc đấu tranh của giai cấp bi tri, bi bóc
lột chống lại giai cấp thống tri, bóc lột để giải phóng sức lao động, lật đỗ giai
cấp thống tri, xóa bỏ xã hội lỗi thời và xây dựng một xã hội mới.
+ Trong xã hội có giai cấp, không chỉ có đấu tranh giai cấp mà còn liên
minh giai cấp. Liên minh giai cấp là sự liên kết giữa một số giai cấp để cùng đấu
tranh bảo vệ những lợi ích chung, nhất thời hoặc lâu dài. Liên minh giai cấp nó
còn là chiến lược nhằm tăng lực lượng đồng minh chống lại kẻ thù. Vì vậy, liên
minh giai cấp là một yếu tố quan trọng mà các giai cấp thường xuyên phải tính
đến trong việc giải quyết các nhiệm vụ lich sử.
- Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội
có giai cấp
+ Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực cơ bản và trực tiếp của
sự phát triển của xã hội có giai cấp. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh rằng
lich sử phát triển của xã hội là lich sử phát triển của sản xuất vật chất, là cơ sở
của đời sống xã hội. Còn đấu tranh giai cấp là kết quả tất yếu của sự vận động
các phương thức sản xuất. Sản xuất vật chất là nguyên nhân sâu xa và cơ bản để
thúc đẩy lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất phát triển. Trong PTSX thì
LLSX là yếu tố động, cách mạng hơn QHSX, tức là giữa 2 mặt của PTSX luôn
luôn có mâu thuẫn. Mâu thuẫn đó muốn được giải quyết phải thông qua cuộc
đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp phát triển đến đỉnh cao dẫn tới cách mạng



xã hội, thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới mở đường cho LLSX phát triển,
thay thế hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng hình thái KT – XH mới.
+ Đấu tranh giai cấp có tác dụng cải tạo xã hội, xóa bõ lược lượng xã hội
phản động, kìm hãm xã hội phát triển và cai tạo bản thân giai cấp cách mạng.
+ Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của mọi xã hội có giai cấp.
Vì vậy, đấu tranh giai cấp trở thành một trong những động lực to lớn của sự
phát triển xã hội và là một động lực cơ bản của sự phát triển xã hội, là đặc trưng
cho các xã hội có giai cấp đối kháng. Nhưng bên cạnh đó xã hội còn có các nhân
tố thúc đẩy sự phát triển khác như tiến bộ khoa học kỹ thuật, tư tưởng, đạo đức,
nghệ thuật…
- Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản: Đấu tranh giai cấp của giai cấp
vô sản là cuộc đấu tranh cuối cùng trong lich sử xã hội có giai cấp. Là cuộc đấu
tranh khác về chất so với các cuộc đấu tranh trước đó trong lich sử. Bởi vì mục
tiêu của nó là thay đổi căn bản sở hữu tư nhân TLSX bằng sở hữu xã hội.
+ Trước khi giành được chính quyền cuộc đấu tranh của GCVS trải qua
nhiều giai đoạn từ tự phát đến tự giác và có tổ chức (có đảng lãnh đạo), phải sử
dụng nhiều hình thức, nội dung đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản chống giai
cấp tư sản là đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính tri.
+ Sau khi giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính của giai cấp vô
sản, mục tiêu và hình thức đấu tranh giai cấp cũng thay đổi.
.Sau khi GCVS giành chính quyền, cuộc đấu tranh giai cấp còn diễn ra hết
sức gay go và phức tạp trong điều kiện mới. Đó là, giai cấp tư sản tuy đã bi đánh
đổ nhưng chưa bi tiêu diệt hoàn toàn, chúng luôn luôn đấu tranh chống lại giai
cấp vô sản hòng khôi phục đia vi đã mất của chúng.
.Những tư tưởng, tâm lý, tập quán lạc hậu của các giai cấp cũ chưa bi quét
sạch vẫn còn ảnh hưởng lớn đến đời sống của QCND.
.Các thế lực thù đich, phản động luôn tìm cách chống phá, thực hiện âm
mưu “diễn biến hoà bình” nhằm xoá bỏ thành quả cách mạng XHCN.

.Nội dung đấu tranh giai cấp chuyển từ vấn đề giành chính quyền sang giữ
chính quyền và dùng chính quyền làm công cụ tổ chức, xây dựng một xã hội
mới như: thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản và hệ thống chính tri do Đảng
cộng sản lãnh đạo, sẵn sàng trấn áp kẻ thù. Mặt khác, phải tổ chức xây dựng
thành công phương thức sản xuất mới với năng suất lao động hơn hẳn chủ nghĩa
tư bản về chất.
.Hình thức đấu tranh trong điều kiện mới được sử dụng một cách tổng hợp
là vừa có bạo lực và hoà bình, bằng quân sự và kinh tế, bằng giáo dục thuyết


phục và cưỡng chế hành chính… Cuộc đấu tranh đó diễn ra trên các lĩnh vực:
kinh tế, chính tri và văn hoá, tư tưởng…
-Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay
Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay là
một tất yếu:
Thực chất đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là đấu tranh chống
khuynh hướng tự phát tư bản chủ nghĩa và các thế lực thù đich với độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội.
Nội dung chủ yếu cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo đinh hướng xã hội chủ
nghĩa, khắc phục tình ừạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã
hội, chổng áp bức bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và
hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động
chống phá các thế lực thù đich; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành
một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở
liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài
hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực
của các thành phần kinh tế của toàn xã hội./.
Câu 5: Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát

triển của lực lượng sản xuất. Liên hệ sự vận dụng quy luật này với quá trình
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Trả lời
1.Khái niệm:
-Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất
vật chất trong từng giai đoạn lich sử nhất đinh. Ở một giai đoạn lich sử, một
hình thái kinh tế - xã hội nhất đinh có một phương thức sản xuất riêng. Phương
thức sản xuất bao gồm hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau: lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất.
-Lực lượng sản xuất lực lượng sản xuất là sự thống nhất hữu cơ giữa người
lao động với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
-Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong sản xuất vật chất.
Quan hệ sản xuất được cấu thành từ các quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan
hệ tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ phân phối sản phẩm
lao động, trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết đinh.


Quan hệ sản xuất được hình thành một cách khách quan trên cơ sở một trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
2. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
Đây là quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của xã hội loài người.
Nội dung của quy luật được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
* Tính quy định của LLSX đối vớ QHSX:
- Thứ nhất, biện chứng giữa lực lượng sản xuất và QHSX là mối quan hệ
khách quan, vốn có của mọi quá trình sản xuất vật chất. Để tiến hành sản xuất
vật chất, con người thực hiện mối quan hệ “đôi”, quan hệ “kép”, quan hệ song
trùng. Thiếu một trong hai quan hệ đó, quá trình sản xuất vật chất không được
thực hiện.
- Thứ hai, trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ vai trò

quyết đinh. Khuynh hướng của sản xuất xã hội là không ngừng biến đổi theo
chiều tiến bộ. Sự biến đổi đó, xét đến cùng, bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi
và phát triển của LLSX, trước hết là công cụ lao động. Trong một phương thức
sản xuất, LLSX bao giờ cũng giữ vai trò quyết đinh. Lực lượng sản xuất phát
triển đến một mức độ nhất đinh sẽ làm cho quan hệ sản xuất phải biến đổi theo
phù hợp với nó.
LLSX quy đinh kiểu QHSX, LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, còn
QHSX là hình thức xã hội của sản xuất, nội dung quyết đinh hình thức. Do đó,
con người không thể “tùy tiện” lựa chọn QHSX cao hơn khi LLSX chưa có nhu
cầu. C.Mác: một quan hệ sản xuất cao hơn sẽ không bao giờ hình thành khi lực
lượng sản xuất ở giai đoạn đó không có nhu cầu và một quan hệ sản xuất sẽ
không tự động mất đi khi nó còn mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
- Thứ ba, sự phù hợp của QHSX với trình độ LLSX là một trạng thái mà
trong đó QHSX là “hình thức phát triển” tất yếu của LLSX. Nghĩa là trạng thái
mà ở đó QHSX, các yếu tố cấu thành của nó ‘tạo đia bàn đầy đủ” cho LLSX
phát triển.
+ Sự phù hợp: là sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành của QHSX
(việc sử dụng và kết hợp giữa lao động và TLSX), các yếu tố cấu thành của
LLSX, giữa LLSX và QHSX đem lại những phương thức liên kết tốt nhất giữa
người lao động với tư liệu sản xuất.
+ Dấu hiệu của sự phù hợp: tạo đia bàn cho LLSX phát triển, tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh, ít có biến động kinh tế - xã hội.
+ Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là sự phù hợp
biện chứng, sự phù hợp bao hàm mâu thuẫn. Đây là sự phù hợp giữa một yếu tố


động (lực lượng sản xuất luôn biến đổi) với một yếu tố mang tính ổn đinh tương
đối (quan hệ sản xuất ổn đinh hơn, ít biến đổi hơn). Quan hệ sản xuất từ chỗ
thích ứng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng do lực lượng sản xuất
luôn biến đổi, phát triển, lại trở thành xiềng xích, kìm hãm sự phát triển của lực

lượng sản xuất (không phù hợp). Con người phát hiện ra những yếu tố dẫn đến
không phù hợp, tức là phát hiện mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn đó đem lại
thích ứng mới của QHSX với LLSX. Sự vận động và phát triển của sản xuất xã
hội cứ tiếp diễn theo tiến trình đó biểu hiện thành sự phù hợp - không phù hợp phù hợp… giữa LLSX và QHSX là quy luật khách quan phổ biến cho mọi
phương thức sản xuất trong lich sử.
Sự mâu thuẫn này không chỉ diễn ra trong một PTSX của một chế độ XH,
mà diễn ra trong từng thời kỳ phát triển.
* Quan hệ sản xuất được xây dựng trên cơ sở trình độ phát triển LLSX, do
LLSX quy định. Nhưng sau khi được xác lập nó có sự tác động trở lại sự phát
triển của LLSX.
Thể hiện trong nội dung sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX, nó
quy đinh mục đích xã hội của sản xuất, xu hướng phát triển các quan hệ lợi ích,
từ đó hình thành những nhân tố thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Sự tác động trở lại theo hai hướng phù hợp và không phù hợp:
- Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, nó tạo đia bàn cho
sự phát trển LLSX, trở thành một trong những động lực thức đẩy LLSX phát
triển.
Ví dụ: Đường lối đổi mới của Đảng ta: nhất quán chính sách phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều hành phần có sự đinh hướng XHCN… góp phần thúc
đẩy SX phát triển, LLSX phát triển…
- Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, điều đó
được thể hiện ở QHSX “đi trước” hoặc lạc hậu phát triển không đồng bộ so với
trình độ của LLSX, thì sẽ kìm hãm sự phát triển LLSX.
Ví dụ: trước năm 1986 do Đảng ta chủ quan, duy ý chí trong vận dụng quy
luật này đã đưa QHSX vượt trước trình độ LLSX. Cụ thể xác lập quan hệ sở hữu
TLSX tập thể, đẩy mạnh mô hình kinh tế HTX quá nhanh so với trình độ phát
triển CCLĐ vượt trước trình độ LLSX, dẫn đến kìm hãm LLSX.
*Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ LLSX ở
Việt Nam
Truớc thời kỳ đổi mới trong nhận thức và vận dụng quy luật này, làm trái

với quy luật khách quan. Do chưa nhận thức đúng quy luật và chủ quan duy ý
chí, nên chủ trương xây dựng QHSX vượt quá xa so với trình độ của LLSX,


trong khi trình độ LLSX còn thấp kém và không phát triển đồng đều, mà xác lập
và thừa nhận có hai hình thức sở hữu tập thể và nhà nước.
Từ sai lầm trong nhận thức đã dẫn đến những sai lầm cụ thể:
Một là, xoá bỏ chế độ tư nhân về tư liệu sản xuất một cách ồ ạt, trong khi
chế độ đó còn đang tạo đia bàn cho sự phát triển của LLSX.
Hai là, xây dựng chế độ công hữu về TLSX một cách tràn lan, trong khi
trình độ LLSX còn thấp kém và phát triển không đồng đều.
Tại Đại hội ĐBTQ lần thứ VI Đảng ta đã rút ra những sai lầm và khuyết
điểm và kết luận: LLSX bi kìm hãm không chỉ do QHSX lạc hậu mà cả trong
trường hợp “vượt trước” và không đồng bộ. Từ đó Đảng ta chủ trương phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đổi mới cơ chế quản lý và hình thức
phân phối.
Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta là sự vận
dụng một cách đúng đắn và sáng tạo quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX. Chủ trương đó trước hết bắt nguồn từ thực trạng trình độ LLSX
của nước ta còn thấp kém và phát triển không đồng đều, để khai thác và phát
huy được mọi năng lực LLSX phải tạo lập nhiều loại hình QHSX cho phù hợp.
Sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với
trình độ phát triển LLSX trong thời kỳ đổi mới đã làm cho nền kinh tế nước ta
phát triển nhanh.
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX là quy luật cơ bản
của mọi nền kinh tế. Việc nhận thức đúng và vận dụng một cách sáng tạo quy
luật này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đi lên CNXH bỏ qua
chế độ TBCN. Vì vậy, thực hiện đường lối đổi mới đất nước tại Đại hội VI Đảng
ta trên cơ sở nhìn thẳng đánh giá đúng thực trạng trình độ của LLSX ở nước ta
vừa thấp vừa không đồng đều, để đảm bảo cho sự phù hợp với nó thì QHSX ở

nức ta được xác đinh còn đa dạng hình thức sở hữu: sở hữu TLSX nhà nước, tập
thể và tư nhân tương ứng vớ nó có các thành phần kinh tế, hiện nay được Đảng
ta xác đinh: Đại hội ĐBTQ lần thứ XI và XII Đảng ta đã chỉ ra các thành phần
kinh tế: kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân; kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp
thành quan trọng của nền kinh tế thi trường đinh hướng XHCN, bình đẳng trước
pháp luật cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Trong đó,
thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan
trọng để nhà nước đinh hướng XHCN ./.


Câu 6: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về công tác cán bộ. Theo
đồng chí cần làm gì để nâng cao chất lượng công tác cán bộ tại cơ quan, đơn
vị nơi đồng chí đang công tác.
Trả lời
1. Quan niệm Hồ Chí Minh về công tác cán bộ
Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công tác cán bộ là công việc gốc của
Đảng. Để tạo ra đội ngũ cán bộ đông về số lượng và nhất là mạnh về chất lượng,
công tác cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng. HCM chỉ rõ những vấn đề cơ bản
trong công tác cán bộ bao gồm những nội dung sau:
a. Hiểu và đánh giá đúng
- Đây là khâu đầu tiên là khâu khó trong công tác cán bộ là quan điểm xuất
phát và khó trong công tác cán bộ. Vì không hiểu và đánh giá đúng cán bộ thì
không thể làm tốt công tác cán bộ.Theo quan điểm HCM, muốn biết cán bộ
trước hết phải biết mình, mà biết mình không phải là dể.
- Hiểu và đánh giá đúng cán bộ phải khách quan, khoa học. Hồ Chí Minh
chỉ rõ xem xét cán bộ. Không chỉ xem xét ngoài mặt mà còn phải xem xét tính
chất của họ. Không phải xem xét một việc, một lúc mà phải xem xét toàn cả lich
sử, toàn cả công việc của họ.
- Trong đánh giá cán bộ cần tránh: tự cao tự đại; ưa người ta ninh mình; do

lòng yêu ghét của mình mà đối với người; đem một cái khuôn khổ nhất đinh.
Hiểu biết cán bộ một cách toàn diện giúp ta phân biệt được cán bộ làm
được việc và cán bộ tốt.
- Việc xem xét, đánh giá cán bộ phải làm thường xuyên. Kinh nghiệm cho
thấy, mỗi lần xem xét lại nhân tài, một mặt tìm thấy những nhân tài mới, mặt
khác những người hủ hoá cũng lòi ra.
b. Khéo dùng cán bộ
- Đây là yêu cầu đặt đúng người đúng việc. Theo HCM nói “ dụng nhân
như dụng mộc” người thợ khéo thì gỗ to, nhỏ, thẳng, cong đều tuỳ chỗ mà dùng
được. Người phê bình: thường chúng ta không biết tuỳ tài mà dùng người.
- Khi dùng cán bộ cần tránh: ham dùng người quen biết những kẻ khéo
ninh hót, những người họp với minh, ghét người chính trực, tính tình không hợp
với mình. Theo HCM “ mình có quyền dùng người thì phải dùng những người
có tài năng, làm được việc. Chớ vì bà con bầu bạn, mà kéo vào chức nọ chức
kia. Chớ vì sợ mất đia vi mà dìm những kẻ có tài năng hơn mình”
- Khi dùng cán bộ phải độ lượng, không thành kiến, chiu khó dạy bảo, phải
sáng suốt, vui vẽ, thân mật; phải khiến cho cán bộ cả gan nói, cả gan đề ra ý


kiến, có gan phụ trách, có gan làm việc, không tự tôn, tự đại, phải nghe, phải hỏi
ý kiến của cấp dưới
Khéo dùng cán bộ còn liên quan đến việc “phải có gan cất nhắc cán bộ”
Cất nhắc cán bộ phải vì công tác, tài năng, vì cổ động cho đồng chí khác thêm
hăng hái, nếu vì lòng yêu ghét, thân thích, nể nang là có tội với Đảng, với đồng
bào. HCM chỉ ra rằng: Cất nhắc cán bộ không nên làm như “giã gạo”. Một cán
bộ bi nhắc lên nhắc xuống ba lần coi như hỏng cả đời.
c. Huấn luyện cán bộ
- Theo HCM “ huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Vì cách
mạng là một nghề, làm nghề gì cũng phải học, làm nghề gì cũng phải thành thạo
nghề đó. HCM phê bình khuyết điểm trong công tác huấn luyện cán bộ còn “

hữu danh vô thực, làm chỉ cốt nhiều mà không thiết thực chu đáo”
- HCM đã nêu lên những vấn đề căn bản trong công tác huấn luyện. Huấn
luyện thì phải thiết thực, chu đáo, phải xác đinh rõ: huấn luyện ai, huấn luyện cái
gì, huấn luyện như thế nào, tài liệu huấn luyện.
- Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học. Phải xác đinh ro4mu5c đích và
môi trường học tập. Về mục đích: học để tư dưỡng tư tưởng, học để tu dưỡng
đạo đức cách mạng, học để tin tưởng, học để hành. Học để làm việc,làm người,
làm cán bộ, để phụng sự đoàn thể, giai cấp, nhân loại...Về môi trường: học ở
trường học, ở sách vở, học lẫn nhau và học nhân dân.
2. Liên hệ công tác cán bộ nơi công tác
Gợi ý:
- Giới thiệu về bản thân, cơ quan công tác và đ1nh giá những ưu điểm
và nguyên nhân của công tác cán bộ:
+Ưu điểm:
Về số lượng cán bộ đơn vị .............. đáp ứng được yêu cầu về số lượng;
Về lập trường chính trị và phẩm chất đạo đức cách mạng: hầu hết đội ngũ
cán bộ cấp xã đều là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia hoạt động
cách mạng; là những người có uy tín, được nhân dân tín nhiệm, luôn hết lòng
phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân; đội ngũ cán bộ xã phần lớn vững vàng về
chính tri,
Về trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị: Đã từng bước được nâng lên
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Công tác đánh giá, qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng: cán bộ có bước chuyển
biến trong nhận thức của cấp uỷ đảng. Bước đầu khắc phục được tình trạng chủ
quan, bi động, chắp vá trong công tác cán bộ đối với đội ngũ cán bộ này.


Công tác tạo nguồn qui hoạch cán bộ: được tập trung chỉ đạo và thực hiện
có hiệu quả, chú trọng cả đào tạo lý luận chính tri và chuyên môn nghiệp vụ;
quan tâm đào tạo cán bộ chủ chốt, từng bước đáp ứng được yêu cầu chuẩn hoá

cán bộ.
+Nguyên nhân của ưu điểm
Sự quan tâm chỉ đạo và hướng dẫn của huyện ủy về công tác cán bộ.
Các cấp uỷ đảng ở cơ sở đã phát huy tốt vai trò tham mưu trong xây dựng
đội ngũ cán bộ trên cơ sở quán triệt và thực hiện đúng những quan điểm, nguyên
tắc trong công tác cán bộ của cấp uỷ cấp trên.
Sự nhiệt tình trong thực hiện nhiệm vụ chính tri ở cơ sở của đội ngũ cán bộ
xã.
-Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác cán bộ ở đơn vị...
+ Tồn tại:
.Về lập trường chính tri và phẩm chất đạo đức cách mạng: vẫn còn một ít
cán bộ, đảng viên suy thoái về chính tri, vi phạm phẩm chất đạo đức, lối sống,
quan liêu, tham nhũng, xa rời quần chúng nhân dân.
.Về trình độ chuyên môn: của đội ngũ cán bộ đơn vi............ còn thấp.
.Về trình lý luận chính tri: Trình độ lý luận chính tri của đội ngũ cán bộ xã
vẫn còn thấp, còn 1 số chưa qua đào tạo .
.Việc bố trí, sử dụng: cán bộ sau đào tạo còn bất cập, chưa phù hợp giữa
chuyên môn đào tạo với lĩnh vực phụ trách.
.Công tác quy hoạch, đào tạo và bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ thiếu sự
đồng bộ.
.Về đánh giá cán bộ cán bộ xã:còn hình thức, không tương xứng với thực
chất hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính tri của đơn vi cơ sở.
.Về công tác qui hoạch đội ngũ cán bộ xã: thực hiện còn lúng túng do
chưa xác đinh đúng vai trò và vi trí của mình.
.Công tác tạo nguồn qui hoạch cán bộ xã:Công tác đào tạo cán bộ chưa được
quan tâm đúng mức. Trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là chưa gắn chặt với qui
hoạch.
+ Nguyên nhân của khuyết điểm
Một số cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ và sâu sắc về vi trí, vai trò
của mình trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ.

Năng lực nhận thức và tổ chức triển khai các qui chế, qui đinh, qui trình về
công tác cán bộ của cấp uỷ còn nhiều hạn chế. Sự phối hợp của các cấp, các
ngành và các tổ chức trong hệ thống chính tri chưa chặt chẽ, thường xuyên.


Sức ép trong việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ đã gây áp lực rất lớn trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Chính sách đối với cán bộ chưa thật sự phát
huy hết tài năng, sự sáng tạo của đội ngũ cán bộ. Một bộ phận cán bộ thiếu sự tu
dưỡng, rèn luyện về phẩm chất đạo đức.
- Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ
ở xã hiện nay
Một là: Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trong của công tác cán bộ;
quán triệt và thực hiện đúng các quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán
bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là: Làm tốt các khâu trong công tác cán bộ đặc biệt chú ý công tác
đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ. Tránh chủ quan, dân chủ hình thức, đinh kiến
hẹp hòi kiểu “dòng họ, thôn, làng”.
Ba là: Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo sự đồng bộ
theo hướng kế thừa và phát triển.
Bốn là: tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ. Tăng cường công tác
kiểm trá giám sát của cấp ủy cấp trên đối với cấp dưới trong việc giáo dục, quản lý
cán bộ và thực hiện công tác cán bộ.
Năm là: Đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong thực hiện chính sách cán bộ.
Đồng thời tạo dựng phong trào thi đua xây dựng môi trường làm việc tốt để phát
huy tốt nhất khả năng cống hiến của cán bộ.
Câu 8. Trình bày sách lược thêm bạn bớt thù và sự nhân nhượng có
nguyên tắc của Đảng ta. Ý nghĩa sách lược đó trong giai đoạn hiện nay.
Trả lời
1. Sách lược thêm bạn bớt thù và sự nhân nhượng có nguyên tắc của

Đảng ta:
Thứ nhất, Chủ trương tạm hoà với Tưởng ở miền Bắc để tập trung
chống thực dân Pháp ở miền Nam (từ tháng 9/1945 – 3/1946).
-Đảng ta phân tích âm mưu của Tưởng nguy hiểm nhưng không nguy hiểm
bằng Pháp. Còn Pháp đã trắng trợn đánh chiếm Nam bộ và có âm mưu tái chiếm
lại Việt Nam.
Đảng ta phân tích âm mưu, thủ đoạn, thế lực của từng kẻ thù từ đó có sách
lược thích hợp: Đảng khẳng đinh mặc dù quân Tưởng thực hiện âm mưu tiêu
diệt Đảng ta, lật đổ chính quyến cách mạng của ta, Tưởng củng là kẻ thù nguy
hiểm nhưng không nguy hiểm bằng thực dân Pháp vì vậy ta cần nhân nhượng
hòa hoãn với Tưởng để tập trung lực lượng chống thực dân Pháp.


Từ tháng 9/1945 - 3/1946 : Đảng ta chủ trương hòa với Tưởng để đánh
Pháp ở Nam Bộ với khẩu hiệu “ Hoa - Việt thân thiện”. Đảng ta đã nhân
nhượng và có những biện pháp đau đớn nhằm giữ vững chính quyền cách mạng
còn non trẻ.
- Hơn nữa ta cần hoà hoãn và nhân nhượng với Tưởng vì Đảng ta cũng
nhận thấy trong nội bộ quân Tưởng có mâu thuẫn và khó khăn, đây là đội quân ô
hợp, tổ chức kém, hậu cần khó khăn chưa đủ sức để lật đỗ chính quyền của ta.
- Mục tiêu nhân nhượng của ta là tạm hòa hoãn với Tưởng để lợi dụng mâu
thuẫn trong nội bộ đich, trách xung đột phải đương đầu với nhiều kẻ thù cùng
một lúc, đồng thời có thời gian cần thiết để xây dựng lực lượng về mọi mặt cho
cuộc kháng chiến
- Tranh thủ thời gian cần thiết để xây dựng mọi mặt cho cuộc kháng chiến
- Đảng ta kiên trì đấu tranh bằng biện pháp mềm dẽo và đúng nguyên tắc.
Đây là sự nhân nhượng cần thiết và có nguyên tắc của Đảng. Nhân nhượng một
số vấn đề theo yêu cầu của Tưởng nhưng về mặt chính quyền cũng như những
công cụ bạo lực, đường lối đối nội, đối ngoại… vẫn là đường lối của Đảng ta.
Nguyên tắc nhân nhượng: Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, giữ vững

chính quyền cách mạng và vì mục tiêu độc lập dân tộc thống nhất đất nước.
- Về kinh tế: cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng, nhà
ở, điều kiện sinh hoạt cho quân độ Tưởng, chấp hành cho lưu hành đồng tiền
quan kim trên thi trường.
- Về chính trị: Đảng nhường 70 ghế trong quốc hội và 4 ghế bộ trưởng cho
Việt Quốc, Việt Cách không thông qua bầu cử .
Về quân sự : tránh mọi xung đột với quân đội Tưởng
+ Kết quả: Sách lược tạm hòa hoãn với Tưởng đã làm thất bại âm mưu lật
đổ chính quyền dân chủ nhân dân Việt Nam của Quốc dân Đảng Trung Hoa, tạo
điều kiện cho nhân dân ta có thêm thời gian củng cố và xây dựng lực lượng về
mọi mặt chuẩn bi cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
- Đây là nhân nhượng cần thiết, nhưng chính quyền cũng như những công
cụ bạo lực, đường lối đối ngoại vẫn là đường lối của đảng ta
Tóm lại hòa hoãn với Tưởng trong thời gian này là một sự nhân nhượng có
nguyên tắc. Trong thời gian hòa hoãn, đường lối chính tri và quân sự đều do
Đảng ta đề ra.
Thứ hai, Chủ trương hoà hoãn với thực dân Pháp, xây dựng và phát
triển lực lượng cách mạng, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến toàn
quốc (từ tháng 3/1946 – tháng 12/1946), thúc đẩy nhanh quân Tưởng về
nước


- Ngày 28/02/1946 Tưởng và Pháp ký hiệp ước Hoa – Pháp tại Trùng
Khánh. Trước tình hình đó Pha1pbuo65c Đảng ta phải chọn một trong hai con
đường là cầm vũ khí chống Pháp không cho chúng ra Miền Bắc, hoặc là chủ
động đàm phán với Pháp.
- Đảng ta phân tích tình hình một cách kỹ và chọn giải pháp hòa hoãn để
tránh cùng một lúc chiến đấu nhiều kể thù và có giây phút nghỉ ngơi để xây
dựng lực lượng cách mạng về mọi mặt để chống Pháp.càng và chủ trương
chuyển sáng sách lược hoà hoãn, nhân nhượng với Pháp để loại trừ kẻ thù là

Tưởng và tay sai:
- Hòa với Pháp nhưng phải có điều kiện do ta đưa ra:
+Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa là một quốc
gia tự do, có chính phủ và tài chính riêng.
+ Pháp đóng quân ở miền Bắc có thời hạn và đóng những nơi do ta qui
đinh.
- Ngày 14/9/1946 Hồ Chí Minh đã ký tạm ước với Pháp nhằm tiếp tục tìm
một giải pháp hòa bình cho cuộc xung đột Pháp – Việt. Đây là lựa chọn cần thiết
và duy nhất trong tình hình quan hệ Việt-Pháp lúc bấy giờ. Khi hòa với Pháp thì
ta đã thoả thuận một số điều khoản như: Buộc Pháp phải công nhận Việt Nam là
một quốc gia độc lập nằm trong khối liên hiệp Pháp, Việt Nam chấp nhận cho
15.000 quân Pháp kéo ra Bắc thay quân Tưởng, sau 5 năm thì Pháp rút hết quân
về nước.
- Hiệp đinh sơ bộ của Việt Nam bi thực dân Pháp chà đạp -Trước tình hình đó Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn kháng chiến
2. Ý nghĩa của sách lược đó trong giai đoạn hiện nay.
Gợi ý: phần ý nghĩa cần tập trung vào một số ý cơ bản sau:
- Phải có sách lược mềm dẽo nhưng bảo đảm nguyên tắc
- Vừa hợp tác, vừa đấu tranh, bảo đảm độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ.
- Tranh thủ sự đồng thuận của nhiều nước, tranh bi đơn độc dễ dẫn tới bi cô
lập.
- Phát huy tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Câu 9. Trình bày tính tất yếu khách quan, đặc điểm và thực chất của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Từ đó, làm rõ những nhiệm vụ kinh tế
cơ bản trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay.
Trả lời


1. Về tính tất yếu khách quan của sự lựa chọn con đường đi lên chủ

nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
- Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng ta trong suốt quá trình cách mạng Việt Nam luôn khẳng đinh con đường đi
lên của đất nước là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trước những năm đổi
mới đã xuất hiện không ít khó khăn, thách thức như đất nước rơi vào tình trạng trì
trệ, khủng hoảng trầm trọng, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu
sụp đổ, Đảng và dân tộc ta vẫn kiên trì con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Đổi
mới không phải thay đổi lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bằng con
đường khác, mà là thay đổi cách thức, bước đi trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã
hội phù hợp với xu thế mới của thế giới và hoàn cảnh đặc thù của cách mạng Việt
Nam trong giai đoạn mới.
+Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ.
+Các nước đã bình thường hoá quan hệ với Việt Nam.
+Cách mạng khoa học công nghệ hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ.
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng ta khẳng đinh: Ngày nay đã
có những điều kiện để hiểu biết đầy đủ hơn về con đường tiến lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.
+Đảng ta đã nhiều lần chĩ rõ nhiệm vụ chủ yếu của chặng đường đầu tiên là
xây dựng những tiền đề chính tri, kinh tế, xã hội cần thiết để triển khai công
nghiệp hóa XHCN trên quy mô lớn.
+Từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua thời kỳ quá độ là 1
tất yếu khách quan, và độ dài của thời kỳ đó phụ thuộc vào điều kiện chính tri,
kinh tế, xã hội của mổi nước. Thời kỳ quá độ ở nước ta, do tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội từ 1 nến sản xuất nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa,
đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn. Đó là 1 thời kỳ cải biến cách mạng sâu
sắc, toàn diện, triệt để nhằm xây dựng từ đầu 1 chế độ xã hội mới cả về lực lượng
sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Đó là 1 thời kỳ đấu tranh giai
cấp phức tạp, đấu tranh giữa 2 con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm giải quyết vấn đề “ai thắng

ai”…
-Đại hội ĐBTQ lần thứ VI của đảng đã khẳng đinh: Ngày nay đã có những
điều kiện để hiểu biết đầy đủ hơn về con đường tiến lên CNXH ở nước ta
-Đảng ta nhiều lần chỉ rõ nhiệm vụ chủ yếu của chặng đường đầu tiên là xây
dựng những tiền đề chính tri, kinh tế, xã hội cần thiết để triển khai công nghiệp
hóa XHCN trên quy mô lớn.


-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng tiếp tục khằng đinh: Đi lên
chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu của nước ta. Chúng ta phê phán những
khuyết điểm, sai lầm trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhưng không
quan niệm những lệch lạc đó là khuyết tật của bản thân chế độ, coi khuyết điểm là
tất cả, phủ đinh thành tựu, từ đó dao động về mục tiêu và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa mà là làm
cho mục tiêu ấy được thực hiện có kết quả bằng những quan niệm đúng đắn về
chủ nghĩa xã hội, bằng những thách thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nêu rõ: Con đường đi lên
của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vi trí thống tri của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân
loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ,
để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
-Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta khẳng đinh: Tiếp tục đưa đất nước
từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù
hợp thực tiễn Việt Nam. Mặc dù hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát
triển, nhưng về bản chất vẫn là 1 chế độ áp bức, bóc lột và bất công. Những mâu
thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất hóa
ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa, chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc. Khủng

hoảng kinh tế, chính tri, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. “Chính sự vận động của những
mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động sẽ quyết đinh vận
mệnh của chủ nghĩa tư bản… Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất
định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”.
2.Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam:
-Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là có
điểm xuất phát từ trình độ phát triển thấp song bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, do
đó trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải vận dụng sáng tạo quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với hoàn cảnh
lich sử của dân tộc.
-Trong quá trình đổi mới, đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam từng bước được xác đinh rõ hơn. Từ chổ hiểu bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua toàn bộ những gì chủ nghĩa tư bản đã làm, đến nhận


thức về tính tất yếu khách quan của việc khôi phục và phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo đinh hướng xã hội chủ nghĩa.
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: Con đường đi lên
của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vi trí thống tri của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân
loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ,
để phát triển nhanh lực lượng sản xuất xây dựng nền kinh tế hiện đại.
3.Về những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam:
Từ mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội là “một xã hội: Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm

no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng
đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghi và hợp tác với các nước trên thế
giới”, Đảng ta đã xác đinh những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm:
-Thứ nhất, phát triển lực lượng sản xuất thông qua công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế quốc dân.
+Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi
trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn
kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dich vụ.
+Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có
tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp
chế biến và xây dựng nông thôn mới.
+Bảo đảm phát triển hài hòa giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh
các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều
khó khăn. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế.
-Thứ hai, xây dựng quan hệ sản xuất mới thông qua phát triển nền kinh tế
thi trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa.


+Phát triển nền kinh tế thi trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình
thức phân phối.
+Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành
quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp
tác và cạnh tranh lành mạnh.

+Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được
củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+Kinh tế tư nhân là 1 trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.
+Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức
kinh tế đa dạng ngày càng phát triển.
+Các yếu tố thi trường được tạo lập đồng bộ, các loại thi trường từng bước
được xây dựng, phát triển vừa tuân theo quy luật của kinh tế thi trường, vừa đảm
bảo tính đinh hướng xã hội chủ nghĩa.
+Phân đinh rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu sản
xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi tư liệu
sản xuất đều có ng làm chủ, mọi đơn vi kinh tế đều tự chủ, tự chiu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh của mình.
+Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển; các
nguồn lực được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
-xã hội; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông
qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Nhà nước quản lý kinh tế, đinh
hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất.
-Thứ ba, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
+Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tư chủ, hòa bình, hợp tác
và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế;
+Nâng cao vi thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì 1 nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Như vậy, xây dựng QHSX mói đinh hướng CNXH ở nước ta phải đảm bảo

các yêu cầu sau đây: QHSX mới được xây dựng phải dựa trên kết quả của sự


phát triển LLSX: QHSX biểu hiện trên ba mặt: sở hữu tư liệu SX, tổ chức quản
lý và phân phối, do đó, QHSX mới phải được xây dựng một cách đồng bộ trên
cả ba mặt. Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của QHSX mới theo
đinh hướng XHCN là ở hiệu quả của nó: thúc đẩy LLSX, cải thiện đời sống
nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt
động KT đối ngoại trong điều kiện thế giới hiện nay, khi LLSX mang tính chất
quốc tế hoá và mỗi quốc gia được xem là một mắc xích trong thi trường thế giới
thống nhất thì việc mở rộng KT đối ngoại là xu thế tất yếu, là vấn đề có tính chất
quy luật. Đứng trước xu thế toàn cầu hoá KT và sự tác động của cuộc cách mạng
KH và công nghệ, nền KT nước ta không thể là một nền KT khép kín, mà là
phải tích cực mở rộng quan hệ KT đối ngoại.
Câu 10: Trình bày những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội. Từ đó,
làm rỏ quan điểm của Đảng về những đặc trưng cơ bản của chủ nghỉa xã hội ở
nước. Liên hệ việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của đồng chí
Trả lời
1. Những đặc trưng bản chất của xã hội XHCN .
a. Về đặc trưng chính trị
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: trong giai đoạn thấp của hình thái kinh
tế - xã hội (tức trong thời kỳ xã hội xã hội chủ nghĩa) giai cấp công nhân và
chính đảng của mình phải giành lấy quyền thống tri và phải giành lấy dân chủ.
Thiết lập chế độ dân chủ vô sản thay thế cho dân chủ tư sản là đặc trưng chính
tri của xã hội xã hội chủ nghĩa.
- V.I.Lênin đã tiếp tục bổ sung, phát triển lý luận về dân chủ vô sản của chủ
nghĩa Mác vào điều kiện nước Nga Xôviết. Ông coi chính quyền Xôviết là một
hình thức của Nhà nước dân chủ, là chính quyền đại diện cho lợi ích của đa số
nhân dân lao động, lôi cuốn hàng triệu công nhân, nông dân, những người lao
động tham gia vào công việc Nhà nước.

- Để thực hiện dân chủ vô sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa thì vai trò của Nhà
nước xã hội chủ nghĩa có vai trò to lớn. Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống pháp
luật xã hội chủ nghĩa, thể chế hóa quyền dân chủ của công dân và thực thi quyền
dân chủ của công dân.
- Bản chất chính tri của xã hội xã hội chủ nghĩa còn thể hiện ở tính chất đặc
biệt của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là Nhà nước đang tự tiêu vong, khác
hẳn với các Nhà nước tồn tại dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất
b. Về đặc trưng kinh tế.


- C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đều chỉ rõ đặc trưng kinh tế của xã hội xã
hội chủ nghĩa là một nền kinh tế phát triển cao với lực lượng sản xuất tiến bộ
hiện đại và quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu tưng bước được xác lập
và ngày càng hoàn thiện.
- Việc phát triển một nền sản xuất với lực lượng sản xuất tiến bộ, hiện đại
diễn ra từ thấp đến cao để đến khi các lĩnh vực của nền kinh tế đều phát triển.
- Việc xác lập chế độ công hữu và hoàn thiện nó cũng đòi hỏi phải thực
hiện từng bước, dần dần, không thể chủ quan, nóng vội được.
- V.I.Lênin còn nói rõ hơn về tầm quan trọng của việc quản lý có hiệu quả
và tạo ra năng suất cao trong kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, coi đó cũng là
những dấu hiệu đặc trưng của kinh tế xã hội chủ nghĩa. Cùng với việc tạo ra
năng suất lao động cao, trong xã hội xã hội chủ nghĩa do nhiều nguyên nhân
việc phân phối phải tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Đặc trưng kinh tế này sẽ được vận dụng ở các quốc gia, dân tộc sao cho
phù hợp với các loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội với đặc điểm riêng của
từng nước.
c. Về đặc trưng xã hội, quan hệ giữa người và người.
- Xã hội xã hội chủ nghĩa do bản chất ưu việt, tiến bộ của nó có đặc trưng
về kinh tế là tạo ra quan hệ xã hội tốt đẹp, công bằng, bình đẳng (ở mức tương

đối) giữa các giai tầng xã hội, các tầng lớp, nhóm dân cư, giữa lao động trí óc và
lao động chân tay, giữa thành thi với nông thôn, tạo điều kiện xóa bỏ sự khác
biệt bằng việc thu hẹp dần khoảng cách và sự chênh lệch, khác biệt.
- Về phương diện dân tộc, tộc người và tín ngưỡng, tôn giáo trong xã hội xã
hội chủ nghĩa cũng thể hiện tính tiến bộ là thực hiện bình đẳng dân tộc, tộc
người, bình đẳng giữa các tôn giáo.
- Cương lĩnh của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc với các nội dung:
các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; quyền tự quyết của các dân tộc và đoàn kết của
giai cấp công nhân các dân tộc đã thể hiện tính ưu việt xã hội của xã hội xã hội
chủ nghĩa. Các lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo cũng được chủ nghĩa xã hội giải
quyết phù hợp: quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được tôn trọng; các tôn giáo
đều bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo hộ.
- Quan hệ xã hội tốt đẹp còn thể hiện trong quan hệ tốt đẹp giữa người và
người: “mọi người vì mỗi người và mỗi người vì mọi người”. Đó là quan hệ
giữa người và người trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
d. Về đặc trưng văn hoá.
- Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, các giá tri văn hóa vật chất, tinh thần đều
được tôn trọng, bảo hộ.


- Việc xây dựng một nền văn hóa phát ừiển cao dựa trên sự phát huy những
giá tri văn hóa truyền thống của dân tộc, quốc gia với tiếp thu những tinh hoa
văn hóa của nhân loại. Đời sống văn hóa tinh thần ưu việt, tiến bộ, tốt đẹp là thể
hiện đặc trưng về văn hóa của xã hội xã hội chủ nghĩa.
đ. Về đặc trưng trong quan hệ đối ngoại.
- Chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản thống nhất với chủ nghĩa quốc tế
của giai cấp công nhân. Chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mang tính thế giới
nhưng trước hết phải xây dựng thảnh công xã hội xã hội trong từng nước.
- Vì vậy, quan hệ đối ngoại trong xã hội xã hội chủ nghĩa phải tuân thủ
nguyên tắc: hòa bình, hữu nghi, hợp tác, cùng có lợi và không xâm phạm chủ

quyền, lãnh thổ của nhau.
2. Quan điểm của ĐCSVN về những đặc trưng cơ bản của CNXH.
a. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH được ĐH VII
thông qua năm 1991 ghi rõ: XH XHCN có 6 đặc trưng:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về
các TLSX chủ yếu.
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà BSVHDT.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công; làm theo năng
lực, hưởng theo lao động; có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện cá nhân.
- Các DT trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghi và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên TG.
b. Sau 15 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, tại văn kiện ĐHĐB toàn quốc
lần thứ X (2006-2010) Đảng ta đã bổ sung CNXH có 8 đặc trưng. Tuy nhiên
đến Đại hội lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục bổ sung, điều chỉnh thành 8 đặc
trưng cụ thể là:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ
phù hợp.
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
đỡ nhau cùng phát triển.


- Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do ĐCS lãnh đạo.

- Có quan hệ hữu nghi và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
3. Liên hệ việc thực hiện Quy chế dân chủ ở địa phương, cơ sở.
( gợi ý liên hệ việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ cơ sở)
- Nêu những mặt ưu điểm của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở đia
phương, cơ sở.
- Nêu nguyên nhân ưu điểm của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở đia
phương, cơ sở.
- Nêu những mặt hạn chế của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở đia
phương, cơ sở.
- Nêu nguyên nhân hạn chế của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở đia
phương, cơ sở.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Quy chế
dân chủ ở đia phương, cơ sở.



×