Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.87 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

QUẢNG THỊ GIANG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ
TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

QUẢNG THỊ GIANG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ
TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. DIỆP GIA LUẬT

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luâ ̣n văn: “Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, Các số
liệu khảo sát và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, do chính tác giả thu thập,
phân tích và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào
khác./.
Học viên thực hiện

Quảng Thị Giang


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .................................................. 4
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 4
3.2. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 5
5.1. Chọn điểm nghiên cứu ..................................................................................... 5
5.2. Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 6
5.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ...................................................................... 7
5.4. Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................... 7

5.5. Phương pháp đối chiếu, so sánh ....................................................................... 7
6. Ý nghĩa khoa học của luận văn ........................................................................ 8
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN .................................................................................... 9
1.1. Cơ sở lý thuyết về quản lý thuế ..................................................................... 9
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế........................................................... 9
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý thuế .......................................................................... 9
1.1.1.2. Đặc điểm của quản lý thuế ....................................................................... 10
1.1.1.3. Yêu cầu của quản lý thuế ......................................................................... 10
1.1.2. Lý thuyết về hiệu quả quản lý thuế ............................................................. 10
1.1.3. Một số quan điểm đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thuế ................ 11


2.1. Khái quát về tình hình tài nguyên và khai thác tài nguyên của tỉnh Kiên
Giang ..................................................................................................................... 36
2.1.1. Tình hình chung về tài nguyên của tỉnh Kiên Giang .................................. 36
2.1.2. Tình hình khai thác tài nguyên của tỉnh Kiên Giang hiện nay ................... 37
2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Kiên
Giang ..................................................................................................................... 39
2.2.1. Kết quả hoạt động thu thuế Tài nguyên ...................................................... 39
2.2.2. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT ........................................................ 41
2.2.3. Công tác kê khai thuế và kế toán thuế ........................................................ 47
2.2.4. Công tác quản lý nợ thuế............................................................................. 52
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên .............................................. 58
2.2.6. Công tác quản lý thuế tại cục thuế .............................................................. 64
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang66
2.3.1. Những kết quả đã đạt được ......................................................................... 67
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân...................................................... 70
2.3.2.1. Tồn tại, hạn chế ........................................................................................ 70

2.3.2.2. Nguyên nhân ............................................................................................. 72
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 76
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ TÀI
NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG .......................................... 76
3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu, trong công tác quản lý thuế tài
nguyên ................................................................................................................... 76
3.1.1. Quan điểm ................................................................................................... 76
3.1.2. Phương hướng ............................................................................................. 79
3.1.2.1. Đồng bộ hệ thống các văn bản, quy định của pháp luật về thuế tài
nguyên .................................................................................................................... 79
3.1.2.2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy cơ quan quản lý thuế ............. 80
3.1.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chuyên gia hoạch định chính sách,
thực hiện chính sách .............................................................................................. 80


1.2. Quản lý thuế tài nguyên............................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế tài nguyên đối với thu Ngân sách
Nhà nước................................................................................................................ 17
1.2.1.1. Khái niệm thuế tài nguyên ....................................................................... 17
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế tài nguyên .................................................................. 18
1.2.1.3. Vai trò của thuế tài nguyên ...................................................................... 19
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế tài nguyên ......................................................... 20
1.2.2.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT .......................................................... 20
1.2.2.2. Công tác kê khai và kế toán thuế ............................................................. 21
1.2.2.3. Công tác quản lý nợ thuế ......................................................................... 23
1.2.2.4. Công tác kiểm tra thuế ............................................................................. 24
1.2.2.5. Công tác thanh tra thuế............................................................................ 25
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế tài nguyên ............................. 26
1.2.3.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................ 26
1.2.3.2. Yếu tố khách quan .................................................................................... 28

1.3. Thực tiễn quản lý thuế Tài nguyên và kinh nghiệm quản lý của các địa
phương khác ......................................................................................................... 30
1.3.1. Công tác quản lý thuế tài nguyên trên thế giới ........................................... 30
1.3.1.1. Thuế tài nguyên ở Châu Á – Thái Bình Dương ....................................... 30
1.3.1.2. Thuế tài nguyên tại Autralia .................................................................... 31
1.3.1.3. Thuế tài nguyên của Châu Phi ................................................................. 31
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam ..................................... 32
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Kiên Giang ................................................. 33
1.3.3.1. Bài học thành công................................................................................... 33
1.3.3.2. Tồn tại, hạn chế ........................................................................................ 34
CHƯƠNG 2:......................................................................................................... 36
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ TÀI
NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG .......................................... 36


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QLT :

Quản lý thuế

TN :

Tài nguyên

NNT :

Người nộp thuế

NSNN :


Ngân sách nhà nước


3.1.3. Mục tiêu ....................................................................................................... 81
3.1.3.1. Đảm bảo số thu thuế tài nguyên nộp vào NSNN ..................................... 81
3.1.3.2. Góp phần bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang ........................................................................................ 81
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên tại tỉnh Kiên Giang ...... 81
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế về chính sách
thuế tài nguyên ...................................................................................................... 81
3.2.2. Tăng cường quản lý thuế tài nguyên, nâng cao ý thức chấp hành chính sách
pháp luật cho NNT ................................................................................................ 82
3.2.3. Tăng cường công tác đào tạo và phân công cán bộ quản lý thuế tài nguyên86
3.2.4. Các công tác khác ........................................................................................ 88
3.3. Kiến nghị ....................................................................................................... 88
3.3.1. Đề nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ................................................. 88
3.3.2. Đối với các cơ quan hữu quan như Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng ... 89
3.3.3. Đề nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ
quan liên quan ........................................................................................................ 89
3.3.4. Đề nghị cơ quan báo, đài, truyền thông ...................................................... 90
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng đánh giá số lượng đơn vị khai thác tài nguyên văn phòng Cục
Thuế đang quản lý và tỷ lệ cán bộ từ năm 2014-2016 ........................................ 39
Bảng 2.2. Bảng số thu thuế tài nguyên với số cán bộ tại Văn phòng Cục Thuế
Kiên Giang từ năm 2014 đến năm 2016 ............................................................... 40

Bảng 2.3. Tổng hợp số liệu tập huấn về thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục Thuế
tỉnh Kiên Giang trên số cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ năm 2014 đến
năm 2016 .............................................................................................................. 43
Bảng 2.4. Bảng số lượt giải đáp vướng mắc về thuế tài nguyên qua điện thoại và
tiếp xúc trực tiếp tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Kiên Giang từ năm 2014 đến năm
2016 ...................................................................................................................... 44
Bảng 2.5: Đánh giá của các Doanh nghiệp về Công tác tuyên truyền và hỗ trợ
NNT ...................................................................................................................... 46
Bảng 2.6. Bảng tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên bình quân trên số cán bộ kê khai kế
toán thuế từ năm 2014 đến năm 2016 .................................................................. 48
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn ............................. 49
Bảng 2.8. Tỷ lệ hồ sơ khai thuế tài nguyên đúng các chỉ tiêu ............................. 49
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp chứng từ nộp thuế tài nguyên qua công tác kê khai và
kế toán thuế ........................................................................................................... 50
Bảng 2.10: Đánh giá của các Doanh nghiệp về Công tác kê khai và nộp thuế tại
cục thuế ................................................................................................................. 51
Bảng 2.11. Bảng tỷ lệ số nợ thuế tài nguyên trên số thu thuế tài nguyên tại Văn
phòng Cục Thuế từ năm 2014 đến năm 2016 ...................................................... 53
Bảng 2.12. Bảng đánh giá tình hình thu nợ thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục
Thuế từ năm 2014 đến năm 2016 ......................................................................... 54
Bảng 2.13. Bảng tỷ lệ nợ thuế tài nguyên đã nộp NSNN tại Văn phòng Cục Thuế
từ năm 2014 đến năm 2016 .................................................................................. 55
Bảng 2.14. Tổng số thông báo nợ phát hành các năm ......................................... 55


Bảng 2.15: Đánh giá của các Doanh nghiệp về Công tác quản lý nợ thuế tại cục
thuế ........................................................................................................................ 57
Bảng 2.16. Bảng tỷ lệ đánh giá đơn vị khai thác tài nguyên đã được thanh tra,
kiểm tra trên số cán bộ thanh tra kiểm tra tại Văn phòng Cục Thuế từ năm 2014 –
2016 ...................................................................................................................... 58

Bảng 2.17. Bảng các đơn vị thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên của Văn phòng
Cục Thuế từ năm 2014 đến năm 2016 .................................................................. 59
Bảng 2.18. Tổng hợp số truy thu sau thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên của Văn
phòng Cục Thuế (năm 2014-2016) Đơn vị: triệu đồng .................................... 60
Bảng 2.19: Đánh giá của các Doanh nghiệp về Công tác kiểm tra, kiểm soát việc
nộp thuế của NNT ................................................................................................ 63
Bảng 2.20: Đánh giá của các Doanh nghiệp về Công tác tổ chức quản lý thuế tại
cục thuế ................................................................................................................. 64
Bảng 2.21. Đánh giá tình hình thu thuế tài nguyên từ năm 2014 đến năm 2016 66


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong bất kì một chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn là một công cụ thể hiện
quyền lực của Nhà nước và là nguồn tài chính chủ yếu và tin cậy để phục vụ nhu
cầu chi tiêu công cộng xã hội. Với tốc độ gia tăng và đa dạng hóa nhanh chóng
về phát triển kinh doanh cùng với xu thế nhất thể hóa các khu vực và toàn cầu
hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi quốc gia nói riêng và khu vực
nói chung đã đặt các nhà hoạch định chính sách kinh tế, tài chính trước những
thách thức lớn lao đòi hỏi phải cải cách toàn diện. Với tốc độ phát triển nhanh
chóng của nền kinh tế và trình độ sản xuất kinh doanh, hệ thống thuế nước ta đã
có sự tiến triển không ngừng và ngày càng hoàn thiện đã có đóng góp to lớn cho
công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, hệ thống chính sách thuế và cách thức
quản lý thuế có nhiều điểm tỏ ra không còn phù hợp. Điển hình đối với thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp là hai nguồn thu chủ lực trong tổng
nguồn thu thuế nhưng cũng lại là lĩnh vực bộc lộ nhiều vướng mắc, bất cập nhất.
vì vậy, cải cách thuế cần được kết hợp chặt chẽ và tương thích giữa chính sách và
quản lý thuế vì một hệ thống chính sách dù có tiên tiến đến đâu cũng không phát

huy được tác dụng nếu không phù hợp với trình độ quản lý và ngược lại, cải cách
qu ản lý hành chính thuế cần được dựa trên một hệ thống chính sách thuế ổn định
và rõ ràng.
Tài nguyên thiên nhiên là những vật phẩm của tự nhiên mà con người có
thể khai thác, chế biến, sử dụng cho mục đích tồn tại, phát triển của mình. Tài
nguyên thiên nhiên phân bố không đồng đều về mặt địa lý và đại bộ phận nguồn
tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh tế cao hiện nay đều được hình thành qua
quá trình phát triển, tiến hóa lâu dài của lịch sử. Các đặc điểm trên cho thấy tài
nguyên thiên nhiên là rất quý hiếm, cần được bảo vệ, sử dụng một cách hiệu quả,
tiết kiệm.
Thuế tài nguyên đóng vai trò quan trọng trong tạo nguồn thu và bảo về
môi trường, phát triển kinh tế bền vững. Ở một đất nước mà tài nguyên thiên


2

nhiên được coi là thế mạnh trong qua trình phát triển như ở nước ta thì việc quản
lý, khai thác chúng sao cho có hiệu quả là vấn đề rất hệ trọng bởi không phải tài
nguyên sẽ còn mãi mãi và không phải ở bất kỳ nơi nào trên lãnh thổ Việt Nam
cũng đều rồi rào và sẵn có nguồn tài nguyên quý giá. Với ý nghĩa đó, việc làm
cho một chính sách quan trọng điều chỉnh việc quản lý và khai thác chúng như
thuế tài nguyên cho phù hợp và tiến bộ cần phải được coi trọng ở cả các khâu
liên quan như: Chính sách, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra.
Thực tế tình hình quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
trong những năm qua cho thấy đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên,
công tác quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang còn một số bất
cập: Do hệ thống chính sách thuế tài nguyên còn một số điểm chưa phù hợp với
thực tế của địa phương; sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và các ngành
chức năng với cơ quan thuế chưa đồng nhất; một số tổ chức, cá nhân được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác tài nguyên thiên nhiên

nhưng chưa thực hiện hoặc đã thực hiện kê khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan
thuế nhưng chưa kịp thời, đầy đủ, chính xác đúng theo quy định gây thất thu
thuế. Do vậy, tác giả đã chọn chủ đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế
tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc
sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề về thuế - công
tác quản lý thu thuế. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu, cách tiếp cận và mục tiêu cụ thể khác nhau. Có thể kể đến một số đề
tài như:
Tổng cục địa chất Việt Nam, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt
Nam, Viện Tư vấn Phát triển (2010), “Báo cáo nghiên cứu đánh giá Thực trạng
về quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản Việt Nam”. Nghiên cứu
đã nêu được tiềm năng tài nguyên khoáng sản Việt Nam, thực trạng, kết quả quản


3

lý và sử dụng tài nguyên khoáng sản, bất cập và nguyên nhân, từ đó đề xuất các
kiến nghị.
Nguyễn Đình Dũng (2012) với đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các
giải pháp quản lý môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại mỏ sắt
Trại Cau, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn đã nghiên cứu một số
nội dung về khai thác quặng sắt, hoạt động khai thác khoáng sản tại mỏ sắt Trại
Cau, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, đánh giá hiện trạng môi trường khu vực
mỏ và dự báo các tác động đến môi trường do hoạt động của mỏ, đề xuất các giải
pháp kỹ thuật và giải pháp quản lý nhằm cải thiện môi trường khu vực mỏ.
Bùi Thị Thùy Linh (2013) với nghiên cứu “Thực tiễn áp dụng pháp luật
về quản lý thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên đá trên địa bàn tỉnh Hà
Nam”. Nghiên cứu làm rõ tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về mặt

hành chính đối với các hoạt động khai thác tài nguyên đá mà cụ thể là hoạt động
thu thuế, quản lý nguồn thu đối với hoạt động khai thác tài nguyên trên địa bàn
tỉnh Hà Nam, nêu lên những thực trạng đồng thời đưa ra những giải pháp và kiến
nghị có tính khả thi để nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Trần Thị Khánh Huyền (2014) với đề tài “Các nguyên tắc xây dựng pháp
luật thuế”. Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ thêm các vấn đề lý luận của các
nguyên tắc xây dựng pháp luật thuế, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng
thể hiện các nguyên tắc đó trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật thuế ở Việt Nam và đưa ra một số gợi ý cu ̣ thể cho việc tiếp tu ̣c hoàn thiện
các văn bản pháp luật thuế để đảm bảo các nguyên tắc đó.
Hà Phúc Huấn (2014) với đề tài “Tăng cường quản lý thuế tài nguyên đối
với hoạt động khai thác khoáng sản tại cục thuế tỉnh Tuyên Quang”. Đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý
thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang trong thời gian qua. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đánh giá thực
trạng trong công tác quản lý thuế tài nguyên và đề xuất giải pháp tăng cường
quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tiếp theo.


4

Nguyễn Thị Khánh Thiệm (2015) với đề tài “Quản lý nhà nước về khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam”. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản. Qua đó đánh giá thực trạng
công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Dựa trên kết quả nghiên cứu nêu trên, tác giả đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.
Lê Văn Khôi (1015) với đề tài “Tăng cường công tác quản lý thuế Tài
nguyên tại Chi cục thuế huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An”. Đề tài nêu cơ sở lý

thuyết về thuế tài nguyên. Nêu thực trạng công tác quản lý tài nguyên tại chi cục
thuế huyện Quỳ Châu hiện nay. Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý
thu thuế tài nguyên tại chi cục thuế Quỳ Châu.
Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu bàn về vấn đề quản lý thuế
tài nguyên, cụ thể là tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, việc luận
văn đi sâu vào nghiên cứu lĩnh vực trên là điều cần thiết là cần thiết, qua đó chỉ
ra những hạn chế trong quản lý thuế tài nguyên, đề xuất những giải pháp khả thi
ở địa bàn tỉnh Kiên Giang, nhằm thực hiện được mục tiêu của hệ thống thuế tại
địa phương
3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu thực trạng quản lý thuế tài
nguyên, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế tài nguyên
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Để đạt mục tiêu nêu trên, luận văn phải giải quyết
được các mục tiêu cụ thể sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về thuế tài nguyên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước
về thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


5

3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra luận cứ để trả lời câu hỏi:
- Cơ sở nào để đánh giá hiệu quả quản lý thuế tài nguyên?
- Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên tại tỉnh Kiên Giang hiện nay
như thế nào?
- Cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả việc quản lý và khai

thác tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang?
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của
quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tiếp cận theo quá trình quản
lý (thực hiện pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước; xây dựng quy hoạch,
kế hoạch khai thác tài nguyên; tổ chức bộ máy quản lý thuế tài nguyên; ban hành
chính sách, quy định thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác tài nguyên; thanh
tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về khai thác tài nguyên).
+ Về không gian: Địa bàn tỉnh Kiên Giang.
+ Về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn 2014 –
2016, những giải pháp được đề xuất đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đạt được những mục tiêu đề ra, phải sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau để giải quyết các vấn đề. Các phương pháp nghiên cứu
cụ thể là:
5.1. Chọn điểm nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu là phương pháp hết sức quan trọng, có ảnh hưởng
khách quan tới kết quả phân tích, mang tính đại diện cho toàn bộ địa bàn nghiên
cứu. Đề tài sẽ đi sâu vào công tác quản lý thuế tài nguyên đối với các đơn vị hoạt


6

động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Văn
phòng Cục Thuế tỉnh Kiên Giang quản lý.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài sử dụng nguồn thông tin:

- Thông tin thứ cấp được thu thập từ các báo cáo liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến quá trình nghiên cứu của đề tài đã được các cấp, các ngành công bố
chính thức nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Nguồn số liệu được lấy từ
các chương trình phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế như:
+ QLT: Chương trình quản lý thuế.
+ QTT: Chương trình phân tích tình trạng người nộp thuế.
+ TINC; PIT: Chương trình quản lý thông tin về người nộp thuế.
+ QHS: Chương trình quản lý hồ sơ (hồ sơ đến, hồ sơ đi).
+ QLTN: Chương trình quản lý thu nợ.
+ TPH: Chương trình tổng hợp dữ liệu toàn ngành
- Thông tin sơ cấp: Tác giả thu thập thông tin thông qua phiếu điều tra
khảo sát tới đối tượng điều tra. Đối tượng điều tra là các kế toán trưởng của 133
doanh nghiệp, gồm tất cả các đơn vị có hoạt động kinh doanh trên địa bàn thuộc
Văn phòng Cục Thuế tỉnh Kiên Giang quản lý, tổng số kế toán là 133 người. Tác
giả chọn mẫu theo công thức Slovens:
𝑛=

𝑛=

N
1 + N ∗ 𝑒2

133
= 100
1 + 133 ∗ 0.052

Vậy tác giả phát phiếu điều tra gửi tới 100 mẫu là các kế toán trưởng của
100 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh và khai thác tài nguyên
thuộc Văn phòng Cục Thuế quản lý.
Phiếu điều tra được xây dựng sẵn gồm hai phần chính là: Phần một giới

thiệu cơ bản về đối tượng điều tra (tên, chức danh, giới tính, thâm niên công tác);


7

phần hai là nội dung phỏng vấn (các câu hỏi tập trung đánh giá thực trạng quản
lý thuế tài nguyên).
Nội dung khảo sát: Phiếu điều tra được xây dựng sẵn gồm hai phần chính
là: Phần một giới thiệu cơ bản về đối tượng điều tra (tên, chức danh, giới tính,
thâm niên công tác); Phần hai là nội dung phỏng vấn, trong đó tập trung vào nội
dung đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với công tác tuyên truyền
hỗ trợ, công tác kê khai và kế toán thuế, công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Thời gian thực hiện khảo sát: từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 06/2017.
5.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Các báo cáo sẽ được chắt lọc, so sánh và đối chứng để tổng hợp thành
bảng số liệu phản ánh các nội dung cần nghiên cứu. Trong trường hợp có sự sai
lệch thông tin giữa các báo cáo, báo cáo của Cục Thuế và Chi cục Thuế sẽ được
sử dụng để đối chứng. Các số liệu sát với báo cáo của Cục Thuế và Chi cục Thuế
phản ánh mức độ xác thực của thông tin. Tổng hợp kết quả đánh giá của NNT để
đưa vào bảng và tính tỷ lệ theo từng tiêu chí.
5.4. Phương pháp phân tích số liệu
Luận văn sẽ sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để đánh giá
và phân tích các nội dung cần nghiên cứu về hoạt động khai thác tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Mô tả đánh giá các đơn vị, doanh nghiệp với chính sách, pháp luật thuế.
- Đánh giá hiệu quả quản lý đối với các hoạt động khai thác tài nguyên
khoáng sản.
5.5. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp
đối chiếu, so sánh số liệu thu thập được giữa các năm với nhau, cơ cấu giữa các

chỉ tiêu trong cùng một năm để thấy được sự biến động tăng, giảm, mức độ ảnh
hưởng của các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu.


8

6. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu để ngành
thuế tỉnh Kiên Giang tham khảo, vận dụng vào quá trình công tác của ngành, góp
phần hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên, hạn chế những mặt còn tồn tại
và tạo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN của các tổ chức, cá
nhân thực hiện khai thác tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ ngành thuế
trong công tác quản lý thuế tài nguyên. Đề tài có thể giúp cho các cấp, ngành có
liên quan xây dựng cơ chế chính sách, giải pháp khoa học nhằm quản lý có hiệu
quả nguồn tài nguyên và quản lý tốt nguồn thu thuế tài nguyên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thuế tài nguyên
Chương 2. Thực trạng và hiệu quả quản lý nhà nước về thuế tài nguyên
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thuế tài nguyên trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang


9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN

1.1. Cơ sở lý thuyết về quản lý thuế
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý thuế
Có nhiều quan điểm về quản lý thuế song đều đi đến một thống nhất rằng
quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành được thực hiện bởi những chủ
thể mang quyền lực nhất định, được nhà nước giao phó nhằm hướng tới mục đích
đã đặt ra trong quá trình quản lý hành chính và quản lý kinh tế của đất nước.
Có thể tiếp cận khái niệm quản lý thuế dưới hai góc độ sau:
Theo nghĩa rộng: quản lý thuế là quản nhà nước trong lĩnh vực thuế, là quá trình
xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành các luật thuế, tổ chức,
quản lý, điều hành, thanh tra, giám sát việc thực hiện các luật thuế; thanh tra,
kiểm tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế...
Theo nghĩa hẹp: quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về lĩnh vực
thuế, là việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu - nộp thuế theo một trình tự
nhất định, là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế
thông qua sự tự giác của chính đối tượng nộp thuế, sự hỗ trợ của cơ quan thuế
cũng như các cơ quan nhà nước có liên quan
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ
10 thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 tiếp cận vấn đề
quản lý thuế theo nghĩa hẹp. Luật không đưa ra khái niệm cụ thể về quản lý thuế
mà chỉ nêu ra các nội dung trong quản lý thuế tại Điều 3 của Luật. Theo đó, nội
dung quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ
tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin
về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về
thuế. Từ điều luật này có thể thấy, pháp luật quản lý thuế bao gồm các quy định
mang tính thủ tục được xây dựng để thực hiện các chính sách thuế của nhà nước.


10


Đối tượng tác động của quản lý thuế bao gồm: người nộp thuế, cơ quan quản lý
thuế và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trong đó, mỗi đối tượng giữ một vai trò và vị trí khác nhau nhằm đảm bảo
cho các luật thuế được thi hành nghiêm chỉnh và thuận lợi, cụ thể.
1.1.1.2. Đặc điểm của quản lý thuế
Thứ nhất, quản lý thuế là một hệ thống thống nhất giữa các cơ quan quản
lý Nhà nước với nhau, giữa xây dựng chính sách thuế với tổ chức hành thu
Thứ hai, quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật và các biện pháp nghiệp
vụ, biện pháp hành chính khác, trong đó pháp luật là công cụ chủ yếu, là chuẩn
mực bắt buộc đối với mọi đối tượng thuộc sự điều chỉnh của luật quản lý thuế
thuế, dù là người thu thuế hay người nộp thuế
Thứ ba, hiệu quả của công tác quản lý thuế phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như : ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân, trình độ năng lực của cán
bộ, công chức QLT, cơ sở vật chất của ngành thuế, hệ thống thể chế quản lý kinh
tế - xã hội (quản lý đất đai, quản lý đăng ký kinh doanh, chế độ kế toán...)
1.1.1.3. Yêu cầu của quản lý thuế
- Thứ nhất: Hoạch định mục tiêu
- Thứ hai: Phân cấp quản lý đối với đối tượng nộp thuế
- Thứ ba: Xây dựng, ban hành và thực hiện các quy trình quản lý thu đối
với các đối tượng nộp thuế
- Thứ tư : xây dựng cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
1.1.2. Lý thuyết về hiệu quả quản lý thuế
Tính hiệu quả quản lý thuế được thể hiện trên hai góc độ: Hiệu quả về
hành thu và hiệu quả về kinh tế - xã hội.
- Hiệu quả về hành thu thể hiện tiết kiệm chi phí tổ chức quản lý thu và
hiệu suất thu cao, hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế và tránh thuế. Hiệu quả
quản lý thuế được thể hiện thông qua chi phí hành thu thấp. Đứng trên góc độ
của người khai thuế thì chi phí này bao gồm chi phí thuê kế toán, luật sư tư vấn
thuế cũng như thời gian của người nộp thuế dùng để kê khai thuế và ghi chép sổ



11

sách. Đứng trên góc độ của cơ quan quản lý thuế đó là tất cả các chi phí để tổ
chức thu thuế và quản lý thuế. Phương pháp hành thu được xem là hiệu quả hiện
nay được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng đó là để người nộp thuế tự khai, tự
tính và nộp thuế.
- Hiệu quả về kinh tế - xã hội thể hiện tiết kiệm được chi phí tuân thủ của
người nộp thuế tức là tiết kiệm được thời gian, công sức, các chi phí khác co việc
thực hiện các thủ tục về thuế đồng thời phát huy vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh
tế của thuế, khuyến khích phát triển kinh tế theo định hướng của Nhà nước, thúc
đẩy có hiệu quả các nguồn lực.[18]
Qui trình quản lý thuế có hiệu quả khi có sự tham gia của hai nhóm đối
tượng đó là người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế. Do vậy, để công tác quản lý
thuế có hiệu quả cần phải nâng cao ý thức trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
đồng thời phải tuyên truyền hỗ trợ cho đối tượng nộp thuế ý thức được nghĩa vụ
nộp thuế của mình.
1.1.3. Một số quan điểm đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thuế
Để huy động một bộ phận GDP vào NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cần
thiết, Nhà nước cần ban hành các chính sách thuế (Hệ thống chính sách thuế).
Nhưng muốn đưa các chính sách thuế vào đời sống xã hội phải thông qua hệ
thống quản lý thuế để tổ chức thực thi các chính sách thuế. Hệ thống quản lý thuế
bao gồm: Cơ cấu tổ chức bộ máy,các quy trình quản lý về nghiệp vụ và lực lượng
đội ngũ cán bộ công chức.
Giữa hai nội dung hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý thuế luôn
có mối quan hệ hữu cơ, hệ thống chính sách là cơ sở là tiền đề để hình thành hệ
thống quản lý thuế và ngược lại hệ thống quản lý thuế là nơi tổ chức thực hiện
các chính sách thuế là nơi đưa chính sách thuế đi vào cuộc sống và từ đó phản
ảnh những chính sách không phù hợp cần phải sửa đổi, phải bãi bỏ hay xây dựng

ban hành chính sách mới. Có hệ thống chính sách thuế tốt nhưng không có bộ
máy quản lý tốt thì hiệu quả quản lý cũng không cao và ngược lại nếu có tổ chức
bộ máy tốt nhưng không có hệ thông chính sách thuế hiệu quả, bao quát hết


12

nguồn thu thì cũng không đảm bảo được yêu cầu đặt ra. Trong thực tế người ta
thường gọi hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý thuế là Hệ thống thuế
hay gọi tắt là công tác quản lý thuế [18].
Để đánh giá một hệ thống thuế được coi là tích cực, hiệu quả hay không
phải là một công việc dễ dàng. Tuy nhiên, nếu xem xét các yêu cầu chung của sự
phát triển nền kinh tế quốc dân, cũng như đòi hỏi một nền xã hội dân chủ trong
việc xác lập một hệ thống thuế tích cực, phù hợp thì tất yếu phải đặt ra những
tiêu thức cần thiết cho việc xây dựng một hệ thống thuế hiệu quả. Adam Smit
(1723-1790) – người đặt nền móng cho khoa học tài chính trong tác phẩm nền
tảng của mình “Nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân giàu có của nhân loại”
đã vạch ra 4 nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống thuế hợp lý đó là:
+ Thuế phải được huy động phù hợp với khả năng và sức lực của dân cư.
+ Mức thuế và thời hạn thanh toán cần phải được xác định chính xác
+ Thời gian thu thuế cần phải được quy định thuận lợi đối với người nộp .
+ Các chi phí để tổ chức thu nộp thuế cần phải thấp nhất.
Trên cơ sở các nguyên tắc kể trên, các nhà kinh tế học hiện đại đã hoàn
chỉnh, bổ sung nó và khái quát hóa thành những tiêu chuẩn đánh giá một hệ
thống thuế tích cực, hiệu quả. Từ đó các tiêu chuẩn đó trở thành kim chỉ nam
trong việc xây dựng hệ thống thuế các quốc gia có nền kinh tế theo định hướng
thị trường đó là: Hệ thống thuế phải đảm bảo công bằng, minh bạch, thuận lợi và
hiệu quả [18].
- Tính công bằng (về mặt xã hội tính công bằng còn mang ý nghĩa về đạo
đức-pháp luật) : Tính công bằng là đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển

của lịch sử. Trong một xã hội dân chủ, tính công bằng cần phải được thực hiện
trước hết đối với sự phân chia gánh nặng của thuế khóa. Có công bằng trong việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế mới động viên các thành viên hăng hái hoạt động
sản xuất kinh doanh, giữ vững được thể chế chính trị. Tuy nhiên cho đến nay,
tiêu thức để đánh giá tính công bằng của một hệ thống chính sách thuế cũng đang
có nhiều ý kiến khác nhau. Các nhà kinh tế cho rằng tính công bằng của thuế


13

khóa phải dựa trên nguyên tắc công bằng theo chiều ngang và nguyên tắc công
bằng theo chiều dọc [18].
Hệ thống thuế được coi là công bằng theo chiều ngang: Nếu các cá nhân
về mọi mặt đều như nhau thì được đối xử ngang nhau trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế. Tuy nhiên trong thực tế nguyên tắc này tỏ ra khó áp dụng bởi vì nó
không chỉ rõ tiêu thức nào xác định hai cá nhân như nhau, mặt khác nó cũng
không nói rõ việc đối xử như nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế là như
thế nào.
Hệ thống thuế được coi là công bằng theo chiều dọc, nếu người có khả
năng nộp thuế nhiều hơn thì phải nộp thuế cao hơn người khác. Trong thực tế để
áp dụng nguyên tắc này cần xác định rõ hai vấn đề: tiêu thức xác định khả năng
và mức độ nộp thuế cao hơn.
- Tính chính xác (hay còn gọi là tính minh bạch): Một hệ thống thuế chính
xác thể hiện sự rõ ràng và minh bạch, trước hết phải chỉ rõ ai chịu thuế, mức thuế
phải nộp và thời hạn nộp thuế.
Theo quan điểm này, trên thực tế thu nhập cá nhân là loại thuế minh bạch
rõ ràng, còn thuế thu nhập công ty là loại thuế tồi, bởi vì người nộp thuế là công
ty song người chịu thuế cuối cùng là các cổ đông và họ không biết rõ phần thuế
mà mình phải chịu bao nhiêu.
Nói chung hệ thống thuế không chính xác, rõ ràng và minh bạch sẽ gây

khó khăn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Tính thuận tiện: Tính thuận tiện thể hiện sự dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ
quản ly và khả năng thích ứng một cách dễ dàng của hệ thống thuế với những
hoàn cảnh kinh tế thay đổi [17].
Nếu hệ thống thuế dễ có khả năng thích ứng thì mới phát huy được chức
năng điều chỉnh của nó. Hệ thống thu nhập là hệ thống có khả năng điều chỉnh tự
động với sự biến đổi của hoàn cảnh kinh tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng thì thu
nhập tăng lên và từ đó số thuế đang thu trên thu nhập sẽ tăng. Ngược lại, khi nền
kinh tế suy thoái, thu nhập giảm thì số thuế thu nhập sẽ giảm. Đôi khi tính chất


14

điều chỉnh tự động này không có tác động mạnh đối với sự biến đổi nền kinh tế,
bắt buộc các Chính phủ phải chủ động điều chỉnh các loại thuế và thuế suất. Song
sự điều chỉnh này chỉ có tác dụng tích cực khi thời điểm điều chỉnh phù hợp với
thời điểm thay đổi hiện trạng của nền kinh tế. Để đảm bảo được yêu cầu này mà
không vi phạm nguyên tắc đã định, trong việc xây dựng hệ thống thuế cơ quan
lập pháp chỉ ấn định khung thuế suất, việc tăng giảm thuế suất cụ thể thuộc về cơ
quan hành pháp. Có như vậy, mới đảm bảo cho hệ thống thuế thích ứng với hoàn
cảnh kinh tế.
- Tính hiệu quả: hệ thống thuế phải đảm bảo tính hiệu quả xét trên các mặt
sau đây:
Thứ nhất, hiệu quả đối với nền kinh tế là lớn nhất.
Xét trên phương diện kinh tế, hành vi đánh thuế của Chính phủ bao giờ
cũng ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn lực của xã hội và chịu sự chi phối của
hai tác nhân có xu hướng vận động không đồng nhất là : Nhà nước và các lực
lượng thị trường.
Sự phân bổ nguồn lực dưới tác động của thị trường thường dựa trên yêu
cầu của các quy luật kinh tế thị trường, còn sự phân bổ các nguồn lực dưới tác

động của Nhà nước thường dựa trên yêu cầu của xã hội và yêu cầu của quản lý,
điều chỉnh theo chức năng của Nhà nước. Nói chung sự phân bổ nguồn lực dưới
tác động của các lực lượng thị trường thường đạt được tính hiệu quả cao. Tuy
nhiên do động cơ chủ yếu là lợi nhuận nên xét ở tầm vĩ mô, việc phân bổ nguồn
lực dưới tác động của các lực lượng thị trường, trong nhiều trường hợp không
hoàn toàn mang lại hiệu quả chung cho nền kinh tế quốc dân. Bởi vậy, tất yếu
cần phải có sự kết hợp và can thiệp của các hệ thống phân bổ nguồn lực của Nhà
nước, trong đó có công cụ thuế để điều chỉnh các xu hướng vận động khác nhau
nhằm đảm bảo hiệu quả chung của nền kinh tế thị trường.
Như vậy tính hiệu quả kinh tế của thuế phải được xem xét trên hai góc độ:
giảm tối thiểu những tác động tiêu cực của thuế trong phân bổ nguồn lực vốn đã


15

đạt được hiệu quả dưới tác động của lực lượng thị trường; tăng cường vai trò của
thuế đối với việc phân bổ nguồn lực chưa đạt được hiệu quả.
Thứ hai, hiệu quả tổ chức thu thuế là lớn nhất.
Điều đó thể hiện ở chỗ, tổng số thuế thu được nhiều nhất với chi phí tổ
chức thu thuế là thấp nhất. Trên thực tế khi thu thuế bao giờ cũng phát sinh chi
phí, đó là các khoản chi phí trực tiếp quản lý của cơ quan thuế và những chi phí
gián tiếp do người nộp thuế gánh chịu. Tính hiệu quả của thu thuế thể hiện: thuế
thu được nhiều nhất trên cơ sở chi phí trực tiếp của cơ quan thuế và chi phí gián
tiếp của người nộp thuế là thấp nhất.
Các khoản chi phí trên gọi là phí hành chính và sự tăng hay giảm các
khoản chi phí này phụ thuộc vào:
- Tính phức tạp hay đơn giản của hệ thống chính sách thuế.
- Số lượng và mức độ phân biệt của thuế suất đối với đối tượng nộp thuế
cũng như cơ sở tính thuế.
- Sự lựa chọn các loại thuế : Nói chung các loại thuế có cơ sở tính thuế

phức tạp, yêu cầu quản lý cao thường có chi phí hành chính lớn.
- Hệ thống quản lý thuế: Nôi dung cơ bản của hệ thống quản lý thuế bao
gồm: Xây dựng cơ cấu tổ chức các cơ quan từ trung ương đến địa phương hình
thành một bộ khung cho toàn bộ guồng máy hoạt động, xây dựng hệ thống các
quy định, quy trình quản lý về nghiệp vụ và về quan hệ giữa các bộ phận, các cơ
quan trong toàn bộ máy và xây dựng một đội ngũ lực lượng cán bộ đủ về số
lượng, có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, trình độ kiến thức
lý luận và kiến thức khoa học kỹ thuật. Cả 3 nội dung đó phải thống nhất chặt
chẽ, không chồng chéo, trùng lắp. Đây là yếu tố quan trọng mang tính chủ quan
của con người do đó thường ảnh hưởng đến chi phí hành chính thuế làm giảm
thiểu tính hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Nhằm giảm bớt chi phí hành chính đòi hỏi hệ thống thuế phải đơn giản.
Mặt khác hệ thống thuế có đơn giản, dễ hiểu thì việc quản lý, kiểm tra kiểm soát
của nhà nước đối với người nộp thuế mới dễ dàng, thuận lợi.


×