ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
NGUYỄN LAN HƯƠNG
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
TRấN ĐỊA BÀN HÀ NỘI HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
NGUYỄN LAN HƯƠNG
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
TRấN ĐỊA BÀN HÀ NỘI HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN Lí GIÁO DỤC
Chuyờn ngành: QUẢN Lí GIÁO DỤC
Mó số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tiến Đạt
HÀ NỘI - 2008
Lời cảm ơn
Sau hai năm được tham gia khoá học thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo
dục tại Khoa Sư phạm - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, đến nay tôi đã
hoàn thành khoá học.
Có được thành quả ngày hôm nay, trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban Chủ nhiệm Khoa Sư phạm, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và
truyền lại cho tôi những kiến thức bổ ích phục vụ cho công việc và học tập
của tôi cũng như những ý kiến đóng góp cho bài luận văn của tôi được hoàn
chỉnh.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Tiến
Đạt, người đã tận tình hướng dẫn tôi từ khi hình thành đến khi hoàn thiện luận
văn này.
Xin cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, tinh thần và vật chất
để tôi được tham gia khoá học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội - 2008
Tác giả
Nguyễn Lan Hương
mục lục
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu 3
3. Mục đích nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
6. Giả thiết khoa học 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 4
9. Cấu trúc luận văn 4
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về dạy nghề 5
1.1. Các khái niệm 5
1.1.1. Quản lý 5
1.1.2. Quản lý giáo dục 10
1.1.3. Dạy nghề 12
1.1.4. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước 14
1.2. Quản lý nhà nước về dạy nghề 23
1.2.1. Vai trò, vị trí của dạy nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 23
1.2.2. Quan điểm, phương hướng chính sách và mục tiêu của Nhà nước về
dạy nghề 27
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về dạy nghề 33
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn Hà
Nội 35
2.1. Sự phát triển của Hệ thống dạy nghề ở Việt Nam 35
2.2. Một số nét về địa bàn nghiên cứu 37
2.2.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế, xã hội của Hà Nội và yêu cầu của
quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn Hà Nội 37
2.2.2. Các nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề
của Hà Nội (Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội) 38
2.3. Những thành tựu về dạy nghề ở Việt Nam 39
2.4. Thực trạng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn Hà Nội giai
đoạn 2001 - 2006 43
2.4.1. Kết quả dạy nghề trên địa bàn Hà Nội
giai đoạn 2001 - 2006 43
2.4.2. Kết quả đạt được trong lĩnh vực quản lý nhà nước về dạy nghề giai
đoạn 2001 - 2006 50
2.4.3. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân 54
2.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dạy nghề ở một số nước trên thế giới 61
Chương 3. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề
trên địa bàn Hà Nội 68
3.1. Kế hoạch phát triển dạy nghề đến 2010 68
3.1.1. Mục tiêu 68
3.1.2. Quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề 68
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề 70
3.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển dạy nghề 70
3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về dạy
nghề 79
3.2.3. Qui định mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp dạy nghề;
tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề; danh mục nghề đào tạo ở các cấp trình độ;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị; qui chế tuyển sinh và cấp bằng, chứng
chỉ nghề 80
3.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề 83
3.2.5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động dạy
nghề 83
3.2.6. Tổ chức bộ máy quản lí dạy nghề 85
3.2.7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí
dạy nghề 86
3.2.8. Huy động, quản lí và sử dụng các nguồn lực để phát triển dạy nghề 89
3.2.9. Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ về dạy nghề 94
3.2.10. Tổ chức, quản lí công tác hợp tác quốc tế về dạy nghề 95
3.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về dạy nghề . 96
3.3. Thăm dò ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp 97
Kết luận và khuyến nghị 102
1. Kết luận 102
2. Khuyến nghị 102
Tài liệu tham khảo 106
Phụ lục
Bảng Các từ viết tắt
Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ
ASEAN
CNH
CNKT
CSDN
GD&ĐT
GDNN
GS
HĐH
HĐND
IIEP
ILO
LĐ-TB&XH
Nxb
PGS
QLGD
QLHC
QLHCNN
QLNN
THCS
THCN
THPT
TS
UBND
UNESCO
XHCN
WTO
Hiệp hội các nước Đông Nam á
Công nghiệp hoá
Công nhân kỹ thuật
Cơ sở dạy nghề
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục nghề nghiệp
Giáo sư
Hiện đại hoá
Hội đồng nhân dân
Cơ quan kế hoạch giáo dục quốc tế của UNESCO
Tổ chức lao động thế giới
Lao động Thương binh và Xã hội
Nhà xuất bản
Phó giáo sư
Quản lý giáo dục
Quản lý hành chính
Quản lý hành chính nhà nước
Quản lý nhà nước
Trung học cơ sở
Trung học chuyên nghiệp
Trung học phổ thông
Tiến sĩ
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức Văn hóa Khoa học Giáo dục liên hợp quốc
Xã hội chủ nghĩa
Tổ chức thương mại thế giới
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Tại Đại hội IX, Đảng đã định hướng phát triển GD&ĐT đến năm 2010
là: "Tiếp tục quán triệt quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự
chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển GD&ĐT". Định hướng này đã
được cụ thể hoá trong mục tiêu của Chiến lược phát triển giáo dục 2001 -
2010 với những nội dung chủ yếu là tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng
giáo dục, ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đẩy nhanh tiến độ
thực hiện phổ cập THCS, đổi mới mục tiêu, nội dung phương pháp, chương
trình giáo dục các cấp bậc học và trình độ đào tạo.
Để đạt được các mục tiêu trên, cần tập trung thực hiện một hệ thống giải
pháp đồng bộ có liên quan đến nguồn lực của giáo dục, động lực của đội ngũ,
hiệu lực của bộ máy và năng lực của hệ thống. Trong đó, đổi mới chương
trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm; đổi mới
QLGD là khâu đột phá.
Trong giai đoạn mới của sự nghiệp phát triển giáo dục, với bối cảnh quốc
tế hiện nay có nhiều thời cơ và thách thức, trước những yêu cầu mới của sự
phát triển kinh tế - xã hội và xu thế hội nhập, đặc biệt khi Việt Nam là thành
viên chính thức của WTO thì vấn đề chất lượng nguồn nhân lực có vai trò rất
quan trọng. Đội ngũ lao động có chuyên môn, tay nghề tốt, ứng dụng công
nghệ tiên tiến sẽ đảm bảo năng suất lao động cao, sản xuất ra hàng hoá chất
lượng tốt, đủ sức cạnh tranh với hàng hoá của các nước khác trên thị trường.
Yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nhiệm vụ đặt ra đối với
những người làm quản lý nói chung và công tác GDNN nói riêng. Theo yêu
cầu đặt ra của Chính phủ, năm 2010 đạt tỷ lệ lao động qua dạy nghề là 50%;
với chất lượng đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động trong
nước và hội nhập quốc tế.
Hiện nay, các văn bản nhà nước với các chính sách dành cho QLNN về
dạy nghề cũng dần được hoàn thiện, Luật Dạy nghề cũng đã được ban hành
điều đó chứng tỏ sự quan tâm của xã hội đến vấn đề dạy nghề, đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng đã được quan tâm.
Tuy nhiên những hạn chế về số lượng, chất lượng dạy nghề, và đặc biệt
là sự QLNN về dạy nghề còn nhiều yếu kém và bất cập. Bên cạnh đó sự nhận
thức của người dân về tầm quan trọng của việc học nghề còn hạn chế, vẫn còn
sự đề cao việc học đại học và cao đẳng khiến cho tình trạng “thừa thầy thiếu
thợ” vẫn còn nặng nề trong xã hội ta, thực ra ở nước ta hiện nay “thiếu thầy
giỏi, thiếu thợ giỏi” và thợ thiếu nhiều hơn. Việc chấp hành sự QLNN ở các
CSDN còn yếu kém, còn có hiện tượng coi thường các qui định trong hoạt
động dạy nghề. Cơ quan QLNN về dạy nghề còn mỏng về số lượng và yếu về
chuyên môn làm hạn chế việc giám sát và chỉ đạo các CSDN.
Thực trạng và nhiệm vụ trên đã đặt ra cho ngành dạy nghề nhiệm vụ rất
nặng nề: Đòi hỏi phải có sự chuyển biến cơ bản toàn diện cả về số lượng và
chất lượng dạy nghề; đồng thời thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp về
QLNN đối với các CSDN nói riêng và đối với toàn bộ hệ thống dạy nghề nói
chung. Các nhà quản lý đang phải đối mặt trước những yêu cầu cấp thiết: Cần
tăng cường hơn nữa vai trò chỉ đạo của cơ quan QLNN về dạy nghề, phát huy
hơn nữa vai trò và vị thế của cơ quan QLNN, cần chú trọng thực hiện một số
giải pháp nhằm tăng số lượng học sinh học nghề, CSDN, nâng cao chất lượng
tay nghề cho học sinh khi tốt nghiệp ra trường và hiệu quả dạy nghề khi học
sinh đi làm thực tế, thực hiện việc tuyên truyền trong xã hội và đề xuất phương
án phân luồng hệ thống giáo dục để cân bằng giữa “thầy” và “thợ” mới có
khả năng thực hiện thắng lợi mục tiêu trên, đảm đương được sứ mệnh trong
giai đoạn tới.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng QLNN về dạy nghề là một nhu
cầu thiết yếu; thông qua đó xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp
nhằm nâng cao vai trò QLNN về dạy nghề, góp phần nâng cao chất lượng dạy
nghề trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
Do đó, tôi lựa chọn đề tài: "Các giải pháp tăng cường QLNN về đào tạo
nghề trên địa bàn Hà Nội hiện nay" cho luận văn tốt nghiệp khoá học cao
học QLGD của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Cho đến nay đã có nhiều cuộc hội thảo, đề tài, đề án về GD&ĐT, về dạy
nghề, có nhiều nghiên cứu về giáo dục đào tạo trong đó liên quan trực tiếp và
gián tiếp đến dạy nghề nhưng chưa có nghiên cứu sâu riêng về các giải pháp
QLNN về dạy nghề trên địa bàn Hà Nội hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tìm một số giải pháp QLNN trong lĩnh vực dạy nghề nhằm
chuyển biến cơ bản việc QLNN về dạy nghề trên địa bàn Hà Nội trong công
cuộc CNH - HĐH đất nước và trong bối cảnh hội nhập với quốc tế.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu: QLNN về dạy nghề
- Khảo sát, đánh giá thực trạng về QLNN về dạy nghề trên địa bàn Hà
Nội qua thực tế tại Sở LĐ-TB&XH Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp về QLNN về dạy nghề để áp dụng cho Sở
LĐ-TB&XH Hà Nội, từ đó có thể đóng góp một phần vào công tác quản lý
dạy nghề của toàn ngành dạy nghề nói chung.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động QLNN về dạy nghề
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp tăng cường QLNN về dạy nghề
trên địa bàn Hà Nội
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện đầy đủ các giải pháp đã đề xuất (như kiện toàn bộ máy
quản lý cả về số lượng và chất lượng; tăng cường sự kiểm tra giám sát hoạt
động của các CSDN công lập và ngoài công lập) thì sẽ tăng cường được
QLNN về dạy nghề trên địa bàn Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm
thu thập những cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu, các chủ
trương chính sách, thông tin, số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phi thực nghiệm như quan sát sự liên hệ trong công tác
giữa các nhà quản lý với các CSDN, sự hoạt động của các CSDN; điều tra
bằng phiếu hỏi hoặc phỏng vấn đối với các đối tượng có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý thông tin: xử lý thông tin từ kết quả điều tra.
Trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp, đánh giá và đúc kết được các vấn đề
lý luận và thực tiễn phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
8. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu vấn đề QLNN về dạy nghề (qua hoạt động QLNN
về dạy nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội của Sở LĐ-TB&XH Hà Nội)
trong giai đoạn hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước về dạy nghề
Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn Hà
Nội
Chương 3: Các giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước về dạy nghề trên
địa bàn Hà Nội
Chương 1: Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước về Dạy nghề
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Quản lý
1.1.1.1. Khái niệm chung
Khái niệm quản lý đã hình thành rất lâu và ngay từ khi xã hội loài người
xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình thành; khái niệm quản lý ngày
càng được hoàn thiện. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, mọi hoạt
động của xã hội đều cần tới quản lý, quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ
thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội ở cả tầm vĩ mô và vi mô;
chính vì lẽ đó trình độ tổ chức, điều hành cũng được nâng lên và phát triển.
Các Mác viết: "Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần tìm đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một nghệ sĩ độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng". [25, tr 21]
Có nhiều khái niệm về quản lý theo các quan điểm khác nhau
- Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như một quá trình liên kết
thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
- Theo quan điểm kinh tế của F.Taylor (1956 - 1915): "Quản lý là cải tạo
mối quan hệ giữa người với người, giữa người với máy móc" và "quản lý là
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất, rẻ nhất". [29, tr 13]
- Theo quan điểm chính trị xã hội: "Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế
, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng". [26, tr 19]
- Theo quan điểm của hệ thống: Toàn thể thế giới vật chất đang tồn tại,
mọi sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể, một hệ thống. Trong công tác điều
hành xã hội thì quản lý cũng vậy, cũng là một hệ thống. Theo quan điểm này
thì quản lý là một đơn vị với tư cách là một hệ thống xã hội là khoa học và
nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng các
phương pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động.
"Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến đổi môi
trường". [46, tr 38]
- Theo Henry Fayol (1994 - 1925) - nhà kinh tế học và chỉ đạo thực tiễn,
trong quyển "quản lý chung và quản lý công nghiệp ": QLHC là dự đoán và
lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp kiểm tra. [29, tr 15]
- Còn có một vài quan điểm thường gặp khác như:
+ Quản lý là biết chính xác điều mình muốn người khác làm và sau đó
thấy họ đã hoàn thành công việc như thế nào? đánh giá.
+ Quản lý là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết
hợp với nhau trong một tổ chức, nhóm để đạt được mục tiêu.
+ Quản lý là quá trình cùng làm việc của các cá nhân để hoàn thành mục
tiêu chung của tổ chức, nhóm.
+ Quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu đề ra thông qua việc điều khiển,
phối hợp, chỉ huy hoạt động của người khác.
- Qua những định nghĩa trên ta có thể hiểu:
+ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có ý thức để điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để đạt đến mục đích
đúng với ý chí của nhà quản lý phù hợp với yêu cầu khách quan.
Chủ thể quản lý và khách thể quản lý:
+ Chủ thể quản lý là người hoặc tổ chức, bộ máy
+ Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể
như; đoàn xe, môi trường, thiên nhiên, vừa có thể là sự việc: Các quá trình,
các hoạt động.
Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại,
tương hỗ nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì
nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
nhu cầu của con người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp hợp
lý các tác động nhằm đạt mục tiêu. Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt chẽ
giữa tri thức và lao động. Xét dưới góc độ điều khiển học, hành động quản lý
chính là quá trình điều khiển, sắp xếp, tác động làm cho đối tượng quản lý
thay đổi trạng thái (từ lộn xộn thành trật tự theo ý chí và mục tiêu của nhà
quản lý).
Muốn phát huy tiềm năng của đối tượng quản lý (đặc biệt là con người)
thì phải có cơ chế quản lý đúng.
Cơ chế quản lý là phương thức vận hành hệ thống hoạt động quản lý mà
nhờ đó quản lý được diễn ra, chỉ đạo quan hệ tương tác giữa chủ thể và khách
thể quản lý được thực hiện (vận hành và phát triển).
Để thực hiện quá trình quản lý phải có các điều kiện, phương tiện quản
lý. Đó không chỉ là máy móc, kỹ thuật mà còn là nhân cách của nhà quản lý
(phẩm chất, năng lực).
Kết quả quản lý là sản phẩm kép, nghĩa là quá trình quản lý, đối tượng
quản lý phát triển và phẩm chất năng lực của nhà quản lý cũng phát triển.
Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý
1.1.1.2. Các chức năng quản lý
Henry Fayol coi "Chức năng quản lý là nhóm hoạt động để hoàn thành
quản lý". "Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là
sản phẩm của tiến trình phân công lao động và chuyên môn hoá việc quản lý".
[29, tr 15]
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản
mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Chức năng quản lý được qui định một cách khách quan bởi hoạt động
của khách thể quản lý.
Có nhiều cách phân loại các chức năng quản lý [28] :
+ Henry Fayol đã đưa ra 5 chức năng sau đây mà người ta gọi là 5 yếu tố
của Henry Fayol: Kế hoạch hoá, tổ chức, ra lệnh, phối hợp, kiểm tra và đánh giá.
+ Trong quyển "Cơ sở của khoa học quản lý" của Nxb Chính trị quốc
gia, xuất bản năm 1997, có nêu các chức năng cơ bản của quản lý gồm:
Kế hoạch hoá
Tổ chức
Phối hợp
Điều chỉnh, kích thích
Chủ thể quản lý
Đối tượng quản lý
Cơ chế quản lý
Mục tiờu quản lý
Kiểm tra, hạch toán
+ Gần đây sau khi gộp một số chức năng lại, người ta cho rằng quản lý
có 4 chức năng cơ bản là 4 khâu có liên quan mật thiết với nhau, đó là:
Kế hoạch hoá: là việc xác định mục tiêu, mục đích, xác định các hoạt
động và những biện pháp trong thời gian xác định nhằm đạt mục tiêu dự định.
Tổ chức: là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu
quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối nguồn lực, vật lực, nhân lực.
Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành để
đạt mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra: Thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế,
theo dõi giám sát thành quả lao động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những hoạt
động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động quản lý.
Với những chức năng đó, quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả của hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cương
bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
1.1.1.3. Mục tiêu quản lý
Mục tiêu quản lý là thể hiện ý chí của nhà quản lý (chủ thể) đồng thời
phải phù hợp với sự vận động và phát triển của các yếu tố có liên quan. Các
yếu tố có liên quan đến quản lý là:
Yếu tố xã hội - môi trường: Là yếu tố con người cùng hoàn cảnh của họ.
Trong quản lý phải nắm đặc điểm chung nhất của con người. đó là những đặc
điểm: tâm sinh lý lứa tuổi, giới tính đặc biệt về đặc điểm dân tộc, giai cấp,
đặc điểm vùng miền, địa phương.
Yếu tố chính trị - pháp luật: Là chế độ chính trị, chế độ sở hữu, hệ thống
luật pháp liên quan đến cơ chế quản lý.
Yếu tố tổ chức: Là khoa học thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận,
thành phần trong bộ máy. Trong đó tổ chức nhân sự vẫn là vấn đề cốt lõi.
Yếu tố quyền uy: Quyền uy chính là quyền lực và uy tín của nhà quản lý.
Đây là công cụ đặc biệt của nhà quản lý. Quyền uy vừa do cơ chế quản lý vừa
do nhân cách của nhà quản lý tạo nên.
Yếu tố thông tin: Đó vừa là tin tức vừa là mối liên hệ (liên lạc), thông tin
là cơ sở giúp nhà quản lý đề ra các quyết định để tác động tới đối tượng quản
lý. Thông tin đầy đủ, chính xác thì tác động quản lý có hiệu quả.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các
quá trình và các hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đúng với ý
chí của nhà quản lý và phù hợp với các qui luật khách quan.
1.1.2. Quản lý giáo dục
1.1.2.1. Khái niệm QLGD [26]
Nhà nước quản lý mọi hoạt động, trong đó có các hoạt động giáo dục.
Vậy QLGD là tập hợp những tác động hợp qui luật được thể chế hoá bằng
pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để thực
hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo
thế hệ trẻ.
Khái niệm về QLGD, cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng
cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung bản chất.
QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp với các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội.
- Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, QLGD nói chung là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học
sinh". [34, tr 27]
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối, nguyên lý của đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến đến trạng thái về chất. [48, tr 34]
Trong khái niệm QLGD cũng bao gồm:
+ Chủ thể quản lý: Bộ máy QLGD các cấp
+ Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học
+ Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người
dạy, quan hệ giữa người quản lý và người dạy, người học; quan hệ giữa giáo
giới, cộng đồng, Các mối quan hệ đó ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo,
chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Nội dung QLGD bao gồm một số vấn đề cơ bản: xây dựng và chỉ đạo
thực hiện chính sách chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục; ban
hành tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu
chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị trường học; tổ chức bộ máy
QLGD; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên;
huy động quản lý sử dụng các nguồn lực
1.1.2.2. Chức năng QLGD
Cũng như các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội, QLGD có hai chức
năng tổng quát sau:
- Chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành
của nền kinh tế xã hội.
- Chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh tế-
xã hội. Như vậy, QLGD là hoạt động điều hành các nhà trường để giáo dục
vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế.
Từ hai chức năng tổng quát trên, QLGD phải quán triệt, gắn bó với bốn
chức năng cụ thể là:
Kế hoạch hoá
Tổ chức
Chỉ huy điều hành
Kiểm tra
Hệ thống QLGD nhà trường hoạt động trong động thái đa dạng, phức
tạp. QLGD là quản lý các mục tiêu vừa tương minh vừa trong mối tương tác
của các yếu tố chủ đạo:
Mục tiêu đào tạo
Nội dung đào tạo
Phương pháp đào tạo
Lực lượng đào tạo
Đối tượng đào tạo
Hình thức tổ chức đào tạo
Điều kiện đào tạo
Môi trường đào tạo
Quy chế đào tạo
Bộ máy tổ chức đào tạo
QLGD cũng là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát sinh trong
hoạt động tương tác của các yếu tố trên, để nhà trường phát triển, đạt tới chất
lượng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh
của nền kinh tế.
1.1.3. Dạy nghề (Đào tạo nghề)
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc
tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. [11, tr 9]
Đào tạo nghề là một quá trình có mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện và chịu sự tác động trực tiếp của nhiều yếu tố trong quá trình
phát triển nền kinh tế - xã hội. Trong vài thập kỉ gần đây, cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật phát triển với gia tốc cao, đã đưa ra những sản phẩm mới
mẻ với hiệu quả đáng kinh ngạc. Sự bùng nổ thông tin và giao lưu văn minh
nhân loại đã rút ngắn khoảng cách phát triển trí tuệ giữa các quốc gia, các thế
hệ. Nền kinh tế - xã hội đang thừa hưởng các sản phẩm trên và biến chúng
thành động lực thúc đẩy mạnh mẽ nhịp độ tăng trưởng của mình. Trong điều
kiện ấy, quá trình đào tạo nghề đang đứng trước những yêu cầu bức thiết: phải
đáp ứng những đòi hỏi mới mẻ của sự phát triển kinh tế - xã hội hiện tại và
tương lai. [49, tr 129]
Đào tạo nghề là sự nghiệp của toàn xã hội, nhằm mục tiêu phát triển
nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam. [41, tr 1]
Quá trình đào tạo nghề là quá trình giáo dục tiếp tục thế hệ trẻ ở phổ
thông và hình thành nhân cách người lao động kĩ thuật tương lai phát triển hài
hoà, toàn diện nhằm đáp ứng với chất lượng cao những yêu cầu ngày càng
mới mẻ của phát triển kinh tế - xã hội. [49, tr 129]
Hình thức đào tạo nghề khá phong phú và đa dạng: Đào tạo dài hạn và
ngắn hạn; đào tạo chính quy và không chính quy; đào tạo tại cơ sở sản xuất
dịch vụ hoặc tại các trường, trung tâm dạy nghề, đào tạo từ xa, thông qua các
kênh truyền hình, băng video hoặc phần mềm vi tính về dạy nghề
v.v…Chương trình đào tạo được thiết kế theo truyền thống, thể hiện ở hệ
thống các môn học, thực hành hoặc theo các môđun nghề, nhằm tạo tính linh
hoạt, thiết thực, đáp ứng việc học tập có hiệu quả trước mắt và tạo điều kiện
cho người lao động vừa có thể hành nghề, vừa tiếp tục học tập nâng cao trình
độ của mình theo phương châm học tập suốt đời.
Hệ thống dạy nghề được hình thành do yêu cầu của thị trường lao động
và nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu làm việc của người lao động trong
xã hội. Hệ thống dạy nghề nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất
và quan hệ trực tiếp với các lĩnh vực ngành nghề trong nền kinh tế – xã hội
quốc dân.
Mục tiêu của hệ thống dạy nghề là cung cấp cho xã hội, cho thị trường
lao động những CNKT, nhân viên kỹ thuật có trình độ, năng lực hành nghề
thể hiện ở các kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp và kinh nghiệm làm
việc được đào tạo trong các cơ sở đào tạo. Đội ngũ này đáp ứng đòi hỏi của
thị trường lao động về trình độ, cơ cấu ngành nghề và cơ cấu vùng miền,
trong đó có cả việc đáp ứng thị trường lao động của các nước có nhu cầu ở
khu vực và thế giới.
Đặc trưng nổi bật của hệ thống dạy nghề là tập trung đào tạo người lao
động có kĩ năng, kĩ xảo hành nghề trên cơ sở nắm vững lí thuyết. Do đó vấn
đề dạy thực hành, luyện tập kĩ năng là những hoạt động cốt lõi trong quá trình
đào tạo nghề. Muốn vậy, việc trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho dạy
- học nghề là hết sức quan trọng. Đồng thời cần có sự trợ giúp của các cơ sở
sản xuất - dịch vụ về trang thiết bị và đội ngũ cán bộ kĩ thuật tham gia vào
quá trình đào tạo. Chính thông qua mối quan hệ này mà hệ thống dạy nghề có
thể đáp ứng yêu cầu và tác động mạnh tới thị trường lao động bằng việc cung
cấp người lao động kĩ thuật, chất lượng cao.
Sức mạnh của hệ thống dạy nghề và chất lượng đào tạo cao là sự đảm
bảo hoạt động có hiệu quả của thị trường lao động. Đó cũng là cơ sở để thị
trường lao động có thể thực hiện được các quy luật cung cầu, quy luật giá trị
và quy luật cạnh tranh.
1.1.4. Một số vấn đề cơ bản về QLHCNN
1.1.4.1. Khái niệm - đặc trưng QLHCNN [36]
a. Khái niệm về QLNN và QLHCNN
* QLNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, có thể định nghĩa về
QLNN như sau: QLNN là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà
nước, do các cơ quan quyền lực nhà nước (cơ quan luật pháp, hành pháp, tư
pháp) tiến hành, để tổ chức điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của công dân.
* QLHCNN là hoạt động hành chính của cơ quan thực thi quyền lực nhà
nước (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã
hội theo luật pháp. Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật và tổ chức
đời sống xã hội theo pháp luật. Quyền hành pháp thể hiện bởi các thẩm
quyền:
- Lập quy được thực hiện bằng việc ra các văn bản quy phạm pháp luật
để chấp hành luật.
- QLHC tức là tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động kinh tế - xã
hội để đưa luật pháp vào đời sống xã hội.
Như vậy, có thể rút ra được như sau: "QLHCNN là hoạt động thực thi
quyền hành pháp, là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các
cơ quan trong hệ thống chính phủ từ trung ương đến cơ sở tiến hành, để thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ
xã hội, duy trì trật tự pháp luật, thoả mãn những nhu cầu chính đáng của nhân
dân". Cần chú ý: các cơ quan quyền lực nhà nước trong lĩnh vực lập pháp, tư
pháp không thuộc hệ thống QLHC nhưng trong cơ chế vận hành bộ máy cũng
có công tác hành chính như chế độ công vụ, quy chế công vụ, quy chế công
chức, công tác tổ chức cán bộ Phần công tác hành chính của cơ quan này
cũng tuân thủ những quy định thống nhất của nền hành chính nhà nước.
b. Đặc trưng của QLHCNN
QLHCNN có đặc trưng là nhà nước quản lý toàn dân, toàn diện bằng
pháp luật.
Toàn dân là: Toàn bộ những người sống và làm việc trên lãnh thổ việt
Nam, bao gồm công dân Việt Nam và những người không phải là công dân
Việt Nam, kể cả những người Việt Nam bị mất một số quyền công dân.
Toàn diện là: Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội
theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. Tuy
nhiên, các cơ quan hành chính nhà nước chỉ điều chỉnh các kế hoạch hoạt
động do luật định.
Bằng pháp luật là: QLHCNN được sử dụng pháp luật như một công cụ
chủ yếu để xử lý hành vi của khách thể theo luật định một cách nghiêm minh.
1.1.4.2. Tính chất và các nguyên tắc QLHCNN
a. Tính chất của QLHCNN
- Tính lệ thuộc vào chính trị: nền hành chính nhà nước luôn phụ thuộc
vào chính trị, phục tùng và phục vụ chính trị. Nhà nước nào cũng do một
Đảng lãnh đạo, do đó bản chất của nhà nước phụ thuộc vào bản chất của Đảng
cầm quyền. Đảng vạch ra đường lối, chủ trương và chương trình mục tiêu để
phát triển xã hội. Các cơ quan nhà nước thể chế hoá đường lối chính trị của
Đảng thành văn bản pháp luật và các quyết định quản lý, tổ chức và điều
chỉnh toàn bộ các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người.
- Tính pháp quyền: Đặc trưng của nhà nước là nhà nước nắm lấy pháp
luật và tự đặt mình dưới pháp luật. QLHCNN phải bảo đảm tính hợp hiến,
hợp pháp, hoạt động trên cơ sở luật và để thi hành luật trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
- Tính hệ thống, thứ bậc chặt chẽ: Nền hành chính nhà nước là hệ thống
thông suốt từ trên xuống dưới, cần phải thực hiện nghiêm túc chế độ quyền
lực, trực thuộc theo thứ bậc: Nhân viên phục tùng thủ trưởng, cấp dưới phục
tùng cấp trên, địa phương phục tùng trung ương.
- Tính liên tục tương đối ổn định và thích ứng: Nhiệm vụ hành chính
phục vụ công vụ và công dân là việc hàng ngày, thường xuyên nên cơ cấu tổ
chức và hoạt động của nó phải liên tục với đội ngũ công chức ổn định.
QLHCNN phải thích ứng với mọi thay đổi của các điều kiện tự nhiên, xã hội
và quốc tế (xu hướng hội nhập quốc tế).
- Tính chuyên môn hoá nghề nghiệp cao: Công chức hành chính là nghề
nên phải đào tạo theo ngạch với trình độ kiến thức tương ứng với chức vụ,
phải qua thi tuyển trước khi tuyển dụng và bổ nhiệm.
- Tính không vụ lợi: Nền hành chính nhà nước có nhiệm vụ phục vụ lợi
ích công và lợi ích của công dân. Mọi hoạt động trong hệ thống hành chính
nhà nước đều mang tính chất phục vụ chứ không theo đuổi động cơ lợi nhuận.
Do đó hành chính nhà nước phải vô tư, công tâm, trong sạch. Công chức phải
"cần - kiệm - liêm - chính - chí công vô tư"
b. Các nguyên tắc QLHCNN
Những nguyên tắc QLHCNN là những tư tưởng chỉ đạo làm nền tảng
cho tổ chức và hoạt động QLHCNN.
Mỗi nguyên tắc QLHCNN có những hình thức biểu hiện nhất định, cụ
thể và không tồn tại ngoài những hình thức đó.
Tính hệ thống của các nguyên tắc QLHCNN được qui định trước hết bởi
tính thống nhất của hoạt động quản lý - Một loại hoạt động cơ bản của nhà
nước ta và được điều phối từ một trung tâm là Chính phủ, đặt dưới sự "điều
chỉnh" và giám sát của Quốc hội và sự lãnh đạo của Đảng.
* Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
- Vai trò lãnh đạo của Đảng được nhân dân thừa nhận và được ghi nhận
trong Hiến pháp của Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (Điều 4).
- Đảng lãnh đạo QLHCNN bằng các nghị quyết của các cơ quan Đảng ở
các cấp trong đó vạch ra đường lối, chủ trương, nhiệm vụ cho QLNN phương
hướng hoàn thiện hệ thống các cơ quan quản lý về mặt tổ chức cơ cấu, cũng
như các hình thức và phương pháp hoạt động chung.
- Đảng lãnh đạo thông qua công tác cán bộ.
- Đảng lãnh đạo QLHCNN nhưng không làm thay các cơ quan nguyên tắc.
* Nguyên tắc nhân dân tham gia QLHCNN
- Sự tham gia của nhân dân (cá nhân hoặc tập thể) vào quyền lực chính
trị là một trong những đặc trưng của chế độ dân chủ. Do đó phải xây dựng
một cơ chế bảo đảm thu hút đông đảo nhân dân tham gia QLHCNN.
- Nhân dân có quyền tham gia QLHCNN một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Quyền tham gia trực tiếp thể hiện ở chỗ nhân dân được tham gia phúc
quyết những vấn đề lớn của đất nước và đóng góp ý kiến xây dựng Luật, kể
cả Hiến pháp.
- Quyền tham gia gián tiếp thể hiện ở chỗ nhân dân bầu ra các cơ quan
dân chủ (Quốc hội, HĐND các cấp), các cơ quan này lại bầu ra các cơ quan
QLNN (Chính phủ, UBND các cấp); đồng thời nhân dân còn tham gia
QLHCNN một cách gián tiếp thông qua tổ chức chính trị - xã hội.
- Để thực hiện được nguyên tắc này phải thực hiện đúng phương châm
"Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" và thực hiện nghiêm túc quy chế
dân chủ cơ sở.
* Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo mọi tổ chức hoạt
động, sinh hoạt nội bộ và phong cách làm việc của các cơ quan nhà nước.
- Tập trung dân chủ là Nhà nước phải giữ quyền thống nhất quản lý
những vấn đề cơ bản ở cấp trung ương, đồng thời phải giao quyền hạn và
trách nhiệm giải quyết cho các địa phương, các ngành, tức là thực hiện phân
cấp quản lý cho các cấp các ngành.
Trong tổ chức và hoạt động QLHCNN, hai mặt tập trung và dân chủ là
một hệ thống nhất không đối lập, hạn chế nhau.
* Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ
Đây là nguyên tắc chung cho QLNN đối với mọi lĩnh vực.
- Quản lý ngành: là sự chỉ đạo chuyên môn theo ngành dọc từ Bộ - Sở -
Phòng - Đơn vị
- Quản lý theo lãnh thổ là quản lý theo cấp hành chính. Quản lý ngành có
chức năng, nhiệm vụ riêng, nhưng nó lại diễn ra trên một địa bàn cụ thể nên
phải xây dựng cơ chế phối hợp có hiệu quả.
c. Nội dung hoạt động QLHCNN