Lời mở đầu
Từ năm 1996 cơ chế kinh tế Việt Nam đã có sự đổi mới chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
Sản xuất công nghiệp sẽ trở thành mặt trận quyết định trong công cuộc đổi
mới cơ chế kinh tế hiện nay và là một trong ba chơng trình mục tiêu lớn của
Đảng và Nhà nớc ta.
Trớc sự đổi mới cơ chế kinh tế này, các doanh nghiệp tự tìm ra con đờng
đúng đắn và phơng án sản xuất kinh doanh tối u để tồn tại và đứng vững trong
nền kinh tế thị trờng. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là
đáp ứng tốt nhu cầu thị trờng và đạt đợc lợi nhuận tối đa. Muốn thực hiện đợc
điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo ra đợc nhiều sản phẩm với chất lợng
tốt, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, đặc biệt sản phẩm phải có
giá thành phù hợp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào
việc doanh nghiệp đã vận hành những công cụ quản lý kinh tế nh thế nào. Hạch
toán kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất, kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng và có liên
quan đến tất cả các khâu khác trong hạch toán kế toán, thực hiện tốt khâu này
sẽ góp phần quan trọng vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty Nhựa Hà Nội, nhận thức rõ vai trò của
hạch toán kế toán trong công tác quản lý kinh tế, em đã chọn đề tài "Hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa Hà
Nội" làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm vào thực tế tại công ty. Trên cơ sở đó, phân tích những
tồn tại nhằm góp phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục khoá luận gồm 3 chơng:
Ch ¬ng 1:
Lý luËn chung vÒ h¹ch to¸n chi phÝ vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm.
Ch ¬ng 2:
H¹ch to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i C«ng ty Nhùa
Hµ Néi.
Ch ¬ng 3:
Mét sè biÖn ph¸p nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c h¹ch to¸n chi phÝ vµ tÝnh gi¸
thµnh s¶n phÈm t¹i C«ng ty Nhùa Hµ Néi.
Ch ơng 1
Lý luận chung về hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm
I. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
1.Khái niệm chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất
định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất doanh nghiệp cần có 3 yếu tố cơ bản:
T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Quá trình sử dụng các yếu
tố cơ bản trong sản xuấta cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra
những chi phí sản xuất tơng ứng. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ
chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí trên đều biểu hiện bằng tiền: Chi phí
tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí NVL là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài các hoạt động có liên quan đến sản xuất
còn có những hoạt động khác không có tính chất sản xuất nh hoạt động bán
hàng, hoạt động quản lý, hoạt động mang tính chất sự nghiệp chỉ những chi
phí để tiến hành hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động, để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi
phí sản xuất phải đợc tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng
năm phù hợp với kỳ báo cáo.
2. Khái niệm giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc đơn vị
sản phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng
các tài sản, vật t, lao động trong quá trình sản xuất, cũng nh các giải pháp kinh
tế - kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc những mục đích sản
xuất đợc khối lợng nhiêù nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
II. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
1. Phân loại chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục
đích và công dụng của chúng trong sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho
công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, có thể
tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
a. Theo nội dung, tính chất kinh tế của các chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí bằng tiền
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó
cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
b. Theo mục đích và công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân viên phân xởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại theo mục đích và công dụng có tác dụng phục vụ cho yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành sản phẩm.
c. Theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm.
- Chi phí khả biến (Biến phí).
- Chi phí cố định (định phí).
Phân loại chi phí thành biến phí và định phí có tác dụng lớn đối với quản
trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản
lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
d. Theo quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định ph-
ơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng
đắn, hợp lý.
e. Theo địa điểm phát sinh chi phí.
Có thể chia chi phí sản xuất trong doanh nghiệp theo các phân xởng, các
bộ phận (ngành)
2. Các loại giá thành sản phẩm :
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán
cần phân biệt các loại giá thàn. Có 2 cách phân loại chủ yếu:
a. Dựa theo cơ sở số liệu để tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch vf sản
lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, giá thành
kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: đợc tính toán trên cơ sở các định mức hiện hành
cho từng giai đoạn dựa vào mức hao phí kế hoạch và giá cả thực tế.
- Giá thành thực tế: đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra
trong kỳ. Nó còn là cơ sở để tính các chỉ tiêu khác về giá thành, giá thành kế
hoạch của kỳ kinh doanh sau, mức hạ giá thành, tỷ lệ hạ giá thành
b. Theo phạm vi tính toán:
- Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung), giá thành sản xuất sản
phẩm là cơ sở tính toán vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm cộng thêm chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành
toàn bộ chỉ đợc tính toán xác định khi sản phẩm đợc tiêu thụ. Nó là căn cứ để
xác định lãi trớc thuế lợi tức của doanh nghiệp.
3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Chi phí sản xuất và giá thành là hai khái niệm riêng biệt có những mặt
khác nhau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn
giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm đã sản xuất hoàn toàn.
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản
phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm dở dang cuối kỳ
và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến
chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối quan
hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của
những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất
trong kỳ là căn cứ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Sự tiết kiệm
hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm hạ hoặc cao. Quản lý giá thành phải gắn liền với chi phí sản
xuất.
III. Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành :
1. Đối tợng tập hợp chi phí :
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chiphí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa
điểm nhiều phân xởng, tổ đội sản xuất khác nhau. ở từng địa điểm sản xuất lại
có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm khác nhau, theo qui trình công nghệ
sản xuất khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất của doanh nghiệp cùng phát sinh ở
nhiều điều kiện nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm. Tuỳ theo cơ cấu
tổ chức nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức
sản xuất và trình độ quản lý mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Toàn doanh nghiệp.
- Theo từng phân xởng sản xuất
- Từng mặt hàng hoặc nhân tố.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã đợc qui định hợp lý có tác
dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất phục vụ cho công
tác tính giá thành sản phẩm kịp thời, đúng đắn.
2. Đối tợng tính giá thành :
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để
xác định đối tợng tính giá thành. Đối tợng tính giá thành có thể là:
- Một loại sản phẩm.
- Một tập hợp sản phẩm.
- Từng sản phẩm đơn chiếc.
- Một bớc công nghệ.
Xác định đối tợng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện đặc điểm
của từng doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế toán và các bảng tính giá
thành theo từng đối tợng cần quản lý. Và nh vậy, công tác kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm sẽ mang lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
quản lý nội bộ doanh nghiệp.
3. Quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành :
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành giống nhau ở bản chất
chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục
vụ cho công tác quản lý cho phí và giá thành.
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi (địa điểm) phát
sinh chi phí, để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Xác định đối tợng tính giá
thành có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất (thành phẩm hoàn thành).
- Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể gồm nhiều đối tợng tính giá
thành. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cũng có thể đồng nhất với đối tợng
tính giá thành và một đối tợng tính giá thành có thể quan hệ với nhiêù đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất.
IV. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất :
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ và
nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Trong trờng hợp NVL sử dụng có liên quan đến nhiều đối tợng không thể
tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng cần phải phân bổ cho từng loại sản phẩm
theo một tiêu thức nhất định.
a. Đối với NVL chính: dùng 2 tiêu thức phân bổ.
- Phân bổ theo định mức:
Tỷ lệ thực hiện định mức =
Tổng số VLC tiêu hao thực tế
Tổng số VLC tiêu hao định mức
VLC phân bổ cho
sản phẩm A
=
VLC để sản xuất sản phẩm
A theo định mức
x
Tỷ lệ thực hiện
định mức
- Phân bổ theo trọng lợng sản phẩm:
VLC phân bổ cho
sản phẩm A
=
Tổng số VLC để sản xuất các loại
sản phẩm
x
Trọng lợng
sản phẩm
Tổng trọng lợng các loại sản phẩm
b. Đối với VLP.
- Phân bổ theo định mức: giống VLC
- Phân bổ theo trọng lợng: giống VLC
- Phân bổ theo chi phí VLC.
Tỷ lệ phân bổ =
Tổng số VLC xuất dùng
Tổng số VLC của các loại sản phẩm
= VLC của sản phẩm A. Tỷ lệ phân bổ.
* Tài khoản sử dụng:
TK 624: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
TK 621
- Trị giá thực tế của NVL sử dụng
trực tiếp cho sản xuất trong kỳ
- Trị giá NVL sử dụng không hết nhập
kho.
- Kết chuyển (phân bổ) trị giá NVL
thực tế sử dụng cho sản xuất trong kỳ
vào các tài khoản liên quan để tính giá
thành
2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ,
các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ không đợc tính vào chi phí
nhân công trực tiếp, các khoản tiền công, tiền lơng, phụ cấp của nhân viên phân
xởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
a. Đối với tiền lơng:
Tiền lơng trả theo sản phẩm thờng đợc tính trực tiếp cho đối tợng tính giá
thành.
Tiền lơng theo thời gian có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch
toán trực tiếp đợc và tiền lơng phụ thì có thể phân bổ cho các loại sản phẩm
theo các tiêu chuẩn thích hợp:
- Phân bổ theo tiền lơng định mức: Giống VLC phân bổ theo định mức.
- Phân bổ theo giờ công định mức:
=
TL phân bổ cho sản phẩm A = giờ công định mức của sản phẩm A. "Đ"
- Phân bổ theo giờ công thực tế: Giống phân bổ theo giờ công định mức.
b. Đối với các khoản trích theo lơng.
- BHXH: chiếm 20% tổng quĩ lơng của DN trong đó trích vào chi phí sản
xuất kinh doanh hàng tháng của doanh nghiệp bằng 15% tiền lơng thực tế phải
trả, 5% còn lại trừ vào lơng ngời lao động.
- BHYT:
Doanh nghiệp nộp hàng tháng 2% số tiền lơng thực tế phải trả ngời lao
động nộp 1%.
- Kinh phí công đoàn:
Doanh nghiệp trích 2% số tiền lơng thực tế phải trả hàng tháng.
* Tài khoản sử dụng:
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp hoạt
động sản xuất gồm tiền lơng, tiền
công và các khoản trích theo lơng
theo tỷ lệ qui định
Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp cho các đối tợng chịu chi
phí có liên quan vào TK 154 hoặc
TK631.
3. Chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất khác ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực
tiếp, phát sinh ở các phân xởng sản xuất, các đội sản xuất nh chi phí nhân viên
phân xởng, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ dùng ở phân xởng, chi phí khấu
hao TSCĐ
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi
phí, do đó khi phát sinh sẽ đợc hạch toán theo từng bộ phận xởng, bộ sản xuất.
Cuối kỳ, để tập hợp chi phí cho từng đối tợng cụ thể phải tiến hành phân bổ chi
phí sản xuất chung cho từng đối tợng theo tiêu thức phù hợp.
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí SX
chung phân
bổ cho "A:
Tổng số chi phí SX chung
Tổng số đơn vị tiêu thức phân bổ
của các đối tợng đợc P.Bổ
Căn cứ vào điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp để lựa
chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung phù hợp. Chi phí sản xuất chung
gồm nhiều khoản khác nhau, do đó để hạch toán giá thành chính xác hơn, có
thể mỗi một khoản chi phí sản xuất chung đợc lựa chọn một tiêu thức riêng.
* Chi phí nhân viên phân xởng: gồm chi phí tiền lơng, phụ cấp, bảo hiểm
xã hội... phải trả hoặc phải tiến hành cho nhân viên phân xởng nh quản đốc,
phó quản đốc, nhân viên kế toán thống kê, thủ kho, công nhân...
Chi phí nhân viên phân xởng có thể phân bổ theo tiền lơng của nhân
công trực tiếp hoặc theo định mức tiền lơng.
* Chi phí vật liệu: gồm vật liệu dùng chung cho phân xởng nh vật liệu
dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân xởng quản lý
và sử dụng. Hoạt động sửa chữa, bảo dỡng này do phân xởng tự làm do đó phải
chi ra một số khoản trong đó có vật liệu.
Loại chi phí này có thể phân bổ theo định mức, theo chi phí NVL trực
tiếp hoặc theo doanh thu.
* Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản
xuất, xuất dùng cho phân xởng nh các loại bao bì, các dụng cụ gá lắp chuyên
dùng cho sản xuất, các giàn giáo... có thể phân bổ theo định mức, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hay theo doanh thu.
* Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ nh khấu hao
máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, nhà xởng... Loại chi phí này có thể đợc
phân bổ theo số giờ máy chạy, theo diện tích sử dụng,theo doanh thu hoặc theo
định mức chi phí khấu hao.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động phân xởng, bộ phận sản xuất nh: chi phí sửa chữa TSCĐ
thuê ngoài, chi phí điện, nớc, điện thoại.. mua ngoài.
= x
Chi phí dịch vụ muangoài có thể đợc phân bổ theo chi phí dịch vụ trực
tiếp, theo doanh thu hoặc theo định mức.
Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đẫ kể
trên phục vụ cho hoạt động phân xởng, bộ phận sản xuất nh chi phí hội nghị,
tiếp khách chi phí này có thể phân bổ theo chi phí trực tiếp, theo doanh thu.
* Tài khoản sử dụng:
TK 627: chi phí sản xuất chung
TK 627
Tập hợp chi phí sản xuất chung theo
các phân xởng, đội sản xuất phát
sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chiphí sản xuất
chung.
- Kết chuyển và phân bổ chi phí sản
xuất chung vào TK 154 hoặc TK 631.
Để tập hợp chiphí theo từng yếu tố, TK 627 qui định có 6 tài khoản cấp
2. Tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp có thể mở
thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc
yếu tố chi phí thích hợp.
4. Tập hợp chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục cần đợc kết
chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất, tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà sử dụng tài khoản khác nhau.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo kê
khai thờng xuyên phải sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang để tập hợp chi phí sản xuất.
TK 154
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp - Các khoản giảm giá thành.
chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung .
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang cuối kỳ.
Phản ánh chi phí của sản phẩm còn
dở dang cuối kỳ
- Giá thành sản xuất của sản phẩm
hoàn thành trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ.
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631 - giá thành sản xuất.
TK 631
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Giá thành của sản phẩm nhập kho,
dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK
632.
V. Các phơng pháp tính giá thành :
1. Nguyên tắc tính giá thành :
Khi tính giá thành sản phẩm sản xuất cần tuân theo 3 nguyên tắc:
Tính đúng
Tính đủ
Tính theo từng khoản mục.
Để hiểu về các nguyên tắc tính giá thành mỗi nguyên tắc cần phải hiểu 3
vấn đề: khái niệm, điều kiện và mục đích.
- Tính đúng: là tính đúng mức hao phí trên thực tế, xác định đúng đối t-
ợng tính giá thành, tính đúng cho từng khoản mục.
Muốn tính đúng giá thành cần phải tập hợp chi phí chính xác ngay từ
chứng từ ban đầu, phân bố chính xác chi phí cho từng đối tợng tính giá, theo
dõi chi phí để phân loại chính xác theo 3 khoản mục.
Để cung cấp các thông tin chính xác phục vụ cho lãnh đạo nhiệm vụ cần
tính đúng giá thành.
- Tính đủ: là tính đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh
doanh. Tuy nhiên cần phải loại bỏ những chi phí không liên quan đến giá
thành, nh các chi phí lãng phí, chi phí liên quan đến cá nhân ông chủ Muốn
vậy phải kiểm soát đợc toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất mà để
kiểm soát đợc thì phải hạch toán theo từng loại chi phí một cách chính xác.
Tóm lại, tính đủ giá thành là không tính thừa, không tính thiếu, nếu tính sai sẽ
gây tình trạng lỗ, lãi không rõ ràng.
- Tính giá thành theo từng khoản mục:
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung.
Còn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không đợc tính
trực tiếp vào giá thành sản xuất. Điều này có tác dụng rất lớn trong việc nâng
cao hiệu quả của hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh.
Những khoản chi phí khác nh chi phí đầu t, chi phí hoạt động tài chính,
các khoản chi bất thờng không hạch toán vào chi phí sản xuất và do đó
không tính vào giá thành sản phẩm.
2. Qui trình tính giá thành :
Qui trình tính giá thành là thứ tự của các bớc cần phải thực hiện để có đ-
ợc giá thành chính xác của từng loại sản phẩm. Qui trình tính giá thành phụ
thuộc vào tính chất của việc tổ chức quá trình sản xuất. Vì vậy các bớc tiến
hành cụ thể sẽ khác nhau. Qui trình tính giá thành đơn giản nhất là:
- Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ vào tài khoản tính giá
thành theo từng yếu tố (doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ).
- Phân loại chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tập hợp các tài khoản
riêng, theo từng yếu tố.
- Kết chuyển các chi phí trực tiếp theo từng đối tợng tính giá thành. Nếu
không hạch toán trực tiếp thì phải tiến hành phân bổ cho từng đối tợng theo ph-
ơng pháp thích hợp.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng tính giá thành.
- Tập hợp các chi phí cho từng đối tợng vào tài khoản riêng trên cơ sở
vận dụng các phơng pháp tính giá thành thích hợp.
3. Tính giá thành trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu :
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn :
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một
hoặc một số ít mặt hàng nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đợc tiến hành
theo sản phẩm công việc tính giá thành thờng đợc tiến hành vào cuối tháng
theo phơng pháp trực tiếp (giản đơn).
Bảng tính giá thành
Khoản mục CPDD đầu
tháng
CPSX trong
tháng
CPDD cuối
tháng
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
1. NVL trực
tiếp
2. NC trực
tiếp
3. CPSX
chung
Cộng
3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách
hàng, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Đối tợng tính
giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
Việc tính giá thành trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thờng không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối
với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã
tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối
với những đơn đã hoàn thành căn cứ vào lệnh sản xuất của phòng kế hoạch kế
toán mở phiếu tính giá thành.
Những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng thì tập
hợp vào phiếu tính giá thành.
Những chi phí có liên quan đến nhiều đơn đặt hàng đợc tập hợp theo địa
điểm phát sinh chi phí và tiến hành phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn thích
hợp.
Kết thúc công việc sản xuất của một đơn đặt hàng, kế toán tiến hành
tổng cộng chi phí trên phiếu tính giá thành để xác định tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
3.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ :
Sản xuất phụ là ngành đợc tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh. Sản phẩm của sản xuất kinh doanh phụ đợc phục vụ cho các nhu cầu sản
xuất kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cẩpa bên ngoài. Có 2 phơng
pháp phân bổ chi phí sản xuất phụ là:
Z giản đơn =
= x
Z mới =
= x
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm của sản xuất kinh doanh phụ tuỳ
thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ
trong doanh mà có thể tính theo phơng pháp trực tiếp, phơng pháp đại số hay
phơng pháp phân bổ lẫn nhau.
3.4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức :
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật t hiện hành và dự
toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của
từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so
với định mức phát sính trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ
chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại:
Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với
định mức. Từ đó xác định giá thành thực tế của sản phẩm.
=
Việc tính toán giá thành định mức đợc tiến hành trên cơ sở định mức tiên
tiến hiện hành ngay đầu kỳ. Tùy theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phơng pháp tính giá thành
định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành theo chi tiết, bộ phận sản phẩm
với tập hợp lại ).
3.5. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục :
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh
nghiệp có qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bớc nối tiếp
nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bớc tạo ra một loại bán thành phẩm và
bán thành phẩm của bớc trớc là đối tợng chế biến của bớc sau.
Tùy theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác
quản lý, chi phí sản xuất có thể đợc tập hợp theo phơng án có bán thành phẩm
và phơng án không có bán thành phẩm. Phơng pháp tính giá thành thờng là ph-
ơng pháp trực tiếp kết hợp với phơng pháp tổng cộng chi phí hay hệ số,
* Tính giá thành phân bớc theo phơng án hạch toán có bán thành phẩm:
Phơng án hạch toán này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu
cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm
của phơng án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn
công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bớc chuyển sang bớc sau đợc tính
theo giá thành thực tế và đợc phản ánh vào từng khoản mục chi phí. Việc tính
giá thành phải đợc tiến hành lần lợt từ bớc1 sang bớc 2 cho đến b ớc cuối
cùng tính ra giá thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần.
Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành theo phơng án phân bớc
có tính giá thành bán thành phẩm
Chi phí chế
biến bớc 1
Giá trị sản
phẩm dở dang
bớc 1
Giá thành bán
thành phẩm b-
ớc 1
Chi phí
nguyên vật
liệu chính
Chi phí chế
biến bớc 2
Giá trị sản
phẩm dở dang
bớc 2
Giá thành bán
thành phẩm b-
ớc 2
Giá thành bán
thành phẩm b-
ớc 1
+
+ - =
-
=
* Tính giá thành phân bớc không có bán thành phẩm.
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không
cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bớc không bán ra ngoài thì chi phí
chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập vào giá thành
thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song
song.
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phơng án
phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm.
Chi phí chế
biến bớc n
Giá trị sản
phẩm dở dang
bớc n
Tổng giá
thành thành
phẩm
Giá thành bán
thành phẩm b-
ớc (n-1)
+
-
=
Chi phí bớc 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc 3 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc n tính cho thành phẩm
Tổng
giá
thành
thành
phẩm