Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH thương mại Trần Hồng Quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.14 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Học Viện Ngân Hàng

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề hiệu quả
kinh tế luôn được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Đây là sự so sánh
giữa tồn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu lại được. Muốn làm được điều này đòi
hỏi mỗi chúng ta phải có tri thức trong hoạt động sản xuất và quản lý.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn đến
sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, khâu tiêu thụ hàng hố của q trình sản xuất kinh doanh tại các doanh
nghiệp gắn liền với thị trường, luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến
động phức tạp của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, cơng tác tiêu thụ hàng hố ln ln được nghiên cứu, tìm
tịi, bổ xung để được hồn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích
khơng ngừng nâng cao hiệu quả của kinh doanh, hiệu năng quản lý.
Trong những năm gần đây, thị trường nước ngoài là một vấn đề nổi trội,
vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chính sách mở cửa Việt
Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác thương mại với nhiều nước
trên thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nước cũng được nhập khẩu vào Việt Nam
với khối lượng khá lớn nên công tác tiêu thụ hàng hố càng cần được hồn thiện
hơn. Để tồn tại và phát triển trên thị trường, ngoài việc cung cấp cho thị trường
một khối lượng sản phẩm nhất định với chất lượng cao, chủng loại mẫu mã phù
hợp, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt cơng tác hạch tốn tiêu thụ hàng
hố.
Xây dựng tổ chức cơng tác hạch tốn kế toán khoa học hợp lý là một
trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ


đạo, điều hành kinh doanh có hiệu quả. Cơng tác kế tốn nói chung, hạch tốn
tiêu thụ hàng hố nói riêng ở các doanh nghiệp đã được hoàn thiện dần. Song,
mới chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý ở các doanh nghiệp với mức độ còn hạn
chế. Bởi vậy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn nói chung, hạch
tốn tiêu thụ hàng hố nói riêng ln là mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá,
trong thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại Trần Hồng Quân em đã
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Học Viện Ngân Hàng

đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu lý luận của cơng tác hạch tốn tiêu thụ hàng hóa
tại cơng ty. Hoạt động tiêu thụ hàng hố của cơng ty rất đa dạng và phong phú,
cùng với số vốn kiến thức học được trên ghế nhà trường em đã chọn đề tài:
“Hồn thiện cơng tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ tại công ty TNHH thương mại Trần Hồng Quân ”.
Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân cịn bị hạn chế nên chun đề
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ đạo
chân tình của cơ giáo để chun đề của em được hoàn thiện hơn.
Để làm được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của phịng kế tốn cơng ty.
Nội dung chính của chun đề bao gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.

Chương 2: Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty TNHH thương mại Trần Hồng Quân.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH TM Trần Hồng Quân.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Học Viện Ngân Hàng

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN TIÊU THỤ HÀNG
HĨA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến
hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Cơ chế thị trường là sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và kinh doanh có
lãi buộc các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại phải tự tìm nguồn
vốn và nơi tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường,
được thị trường chấp nhận về chất lượng sản phẩm điều này được doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm, làm thế nào để tăng lượng sản phẩm tiêu thụ trên một thị
trường rộng lớn với sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Vì vậy
mà cơng tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là một
trong những phần hành chủ yếu trong doanh nghiệp. Mặt khác, hiệu quả của
khâu tiêu thụ hàng hố khơng tách rời mà gắn liền với kết quả tiêu thụ của
doanh nghiệp.

Trong những năm gần đây, với sự đổi mới kinh tế của đất nước thì các
phương thức tiêu thụ hàng hoá cũng đa dạng hơn, phong phú hơn. Điều này
cũng góp phần làm ảnh hưởng đến cơng tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong
doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những chi phí mới phát sinh trong nền kinh tế thị
trường cũng làm ảnh hưởng đến công tác xác định kết quả tiêu thụ của doanh
nghiệp.Chính những thay đổi này đã góp phần ảnh hưởng đến cơng tác hạch
toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải hạch tốn tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hàng hóa trong doanh nghiệp
thương mại (DNTM)
Hàng hóa trong DNTM tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của
lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người, được thực hiện
thơng qua mua bán trên thị trường. Nói cách khác, hàng hóa trong DNTM là
những hàng hóa vật tư… mà doanh nghiệp mua vào để bán phục vụ nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của xã hội.
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Học Viện Ngân Hàng

Vậy, hàng hóa là những vật phẩm doanh nghiệp mua vào để bán phục vụ
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Hàng hóa trong DNTM có những đặc điểm sau:
- Hàng hóa rất đa dạng và phong phú: Sản xuất không ngừng phát triển,

nhu cầu tiêu dùng ln biến đổi và có xu hướng ngày càng tăng dẫn đến hàng
hóa ngày càng phong phú, đa dạng và nhiều chủng loại.
- Hàng hóa có đặc tính lý, hóa, sinh học: Mỗi hàng hóa có đặc tính lý,
hóa, sinh học riêng, những đặc điểm này có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng
hàng hóa trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra.
- Hàng hóa ln thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kỹ thuật… Sự
thay đổi này phụ thuộc vào trình độ phát triển sản xuất, và nhu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng. Nếu hàng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng thì hàng
hóa được tiêu thụ và ngược lại.
- Trong lưu thơng, hàng hóa được thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa
vào sử dụng. Khi kết thúc q trình lưu thơng, hàng hóa mới được đưa vào sử
dụng đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.
1.2.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
a. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoaatj động giao
dịch và bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả các khoản và phí
thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
* Điều kiện để ghi nhận doanh thu
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
khi viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản
phụ thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được

phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Học Viện Ngân Hàng

- Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh
thu được phản ánh trên tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, thuế nhập khẩu doanh thu
tính trên tổng giá bán.
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi theo
từng chi tiết sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của
từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những
sản phẩm hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng hệ
thống tổ chức.
b. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc không phù hợp với thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn.
1.2.2. Vị trí, ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ.

Tiêu thụ là một quá trình lao động nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp của các
doanh nghiệp, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng như sự tồn tại
của doanh nghiệp. Chỉ có thơng qua tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hố mới
được thực hiện, mới được xác định về giá trị và thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng.
Ngoài ra, tiêu thụ cịn góp phần điều hồ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa
khả năng và nhu cầu, giữa hàng và tiền... là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân
đối trong từng nghành, từng khu vực cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
1.2.3. Các yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ.
1.2.3.1. Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ
- Nắm chắc sự vận động của từng nhóm, loại hàng hố trong quá trình
xuất, nhập và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị, theo dõi
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Học Viện Ngân Hàng

tình hình thực hiện kế hoạch bán ra ở từng cửa hàng, bộ phận kinh doanh xuất
phát từ nguyên tắc nhà quản lý phải biết kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả
và có triển vọng nhất.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biểu giá cả hợp lý cho từng
loại sản phẩm hàng hoá, từng phương thức bán hàng, từng địa điểm kinh doanh.
- Quản lý, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể là kiểm

tra số tiền thu được sau khi tiêu thụ được hàng chuyển về doanh nghiệp dưới
hình thức nào, số lượng là bao nhiêu, chiều hướng phát sinh các khoản nợ khó
địi như thế nào.
1.2.3.2. Nội dung yêu cầu kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ.
- Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết.
- Các thơng tin do kế tốn cung cấp phải đầy đủ và có ích cho người sử
dụng thơng tin. Chính vì vậy, hạch tốn q trình này phải dựa trên các chuẩn
mực kế toán hiện hành. Đồng thời, phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ
thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng.
1.2.4. Vai trị, nhiệm vụ của kế tốn trong quản lý việc tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
1.2.4.1. Vai trị của kế tốn trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ.
Kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho cơng tác quản
lý nói chung và trong quản lý hàng hoá cả hai mặt hiện vật và giá trị.
Thơng tin do kế tốn cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hố đã
được thực thi. Từ đó, phân tích và đưa ra các biện pháp quản lý,chiến lược kinh
doanh phù hợp với các điều kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp nhằm nâng
cao doanh lợi hơn nữa.
1.2.4.2. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ
Để thực hiện tốt vai trị nói trên, kế tốn tiêu thụ hàng hố và xác định kết
quả tiêu thụ có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng hàng hoá
bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh
nói chung hoặc từng loại hàng hố, nhóm hàng hố, hàng hố riêng lẻ nói riêng,
SV: Nguyễn Thị Lan Anh



Chuyên đề tốt nghiệp

7

Học Viện Ngân Hàng

các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như phân bổ
chúng cho các đối tượng có liên quan.
- Cung cấp thơng tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp
quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu cầu
quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ
hàng hoá, thu nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn
phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.3. Kế tốn tổng hợp tiêu thụ hàng hóa.
1.3.1. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hoá và các phương thức tiêu
thụ hàng hoá.
1.3.1.1. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hố.
Q trình tiêu thụ cơ bản được chia làm hai giai đoạn :
- Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông
qua hợp đồng kinh tế đã được ký. Đây là q trình vận động của hàng hố
nhưng chưa xác định được kết quả của việc bán hàng.
- Giai đoạn thứ hai: Khi khách hàng nhận được hàng theo đúng chủng loại
trên hợp đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến đây quá
trình bán hàng kết thúc, hàng hoá được coi là tiêu thụ và hình thành kết quả kinh
doanh .
Những đặc điểm của q trình tiêu thụ :

- Có sự thỏa thuận giữa người mua, người bán về số lượng, chất lượng
chủng loại của hàng hoá trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hố từ người bán sang
người mua thơng qua quá trình bán hàng.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá và nhận được tiền
hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng, được dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong q trình sản xuất
kinh doanh và hình thành nên kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ của
doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá bao gồm :
- Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp .
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Học Viện Ngân Hàng

- Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viên cùng trong
tổng cơng ty, tập đồn ...
1.3.1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hố.
Có 4 phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu.
a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng khơng qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hố
khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh tốn,
số hàng hố này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất

quyền sở hữu về số hàng hố đó. Phương thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ:
- Bán buôn:
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất các đơn vị kinh
doanh thương mại để tiếp tục đưa vào q trình sản xuất, gia cơng chế biến tạo
ra sản phẩm mới hoặc tiếp tục được chuyển bán. Do đó, đối tượng của bán bn
rất đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thương mại
trong nước và ngoài nước hoặc các công ty thương mại tư nhân.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hố
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán
theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh
tốn. Do đó, muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán .
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng thì số hàng đó khơng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nữa mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn
thì doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa
vụ Nhà nước.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người
nhận hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
- Bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hố được bán trực tiếp cho người tiêu dùng, bán
lẻ là giai đoạn cuối cùng của q trình vận động của hàng hố từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngồi nước
muốn có một giá trị sử dụng nào đó khơng phân biệt giai cấp, quốc tịch.
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp


9

Học Viện Ngân Hàng

Đặc trưng của phương thức bán lẻ là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản
phẩm rời khỏi lĩnh vực lưu thơng đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của
sản phẩm được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, và thanh toán
ngay và thường bằng tiền mặt nên thường ít lập chứng từ cho từng lần bán. Bán
lẻ được chia làm 2 hình thức:
+.Bán lẻ thu hồi trực tiếp .
+ Bán lẻ thu hồi tập trung.
b. Phương thức tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất
kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi th ngồi
đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tuỳ
thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng
gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi người mua thông báo đã
được nhận hàng và chấp nhận thanh tốn thì số hàng đó được coi là tiêu thụ,
doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 4 liên: 1
liên gửi cho người mua, 2 liên gửi cho phịng kế tốn để làm thủ tục thanh toán,
1 liên thủ kho giữ .
c. Phương thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi) .
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
chưa được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi
bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh tốn. Khi bán được hàng
thì doanh nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng.
Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và được hạch tốn vào
tài khoản bán hàng .

Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần
hoa hồng trả cho bên nhận đại lý.
* Các trường hợp hàng hoá gửi đi được coi là tiêu thụ .
- Hàng hoá bán xuất hiện trong phương thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ được coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu
hàng gửi bán trong các trường hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Học Viện Ngân Hàng

+ Số hàng gửi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch thơng
qua ngân hàng.
d. Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng hàng
đó. Theo phương thức này, người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng
ban đầu và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông
thường. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả chậm, trả
nhiều lần, số tiền lãi này được hạch toán vào tài khoản thu nhập của hoạt động
tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng
cho khách hàng theo giá bán lẻ bình thường. Người mua sẽ thanh toán lần đầu
tại thời điểm mua. Số tiền cịn lại người mua chấp nhận thanh tốn dần ở các kỳ

tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thơng thường, số tiền thanh
tốn ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là doanh thu gốc một phần là lãi
suất trả chậm.
e. Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa
các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với
nhau trong cùng một cơng ty, tập đồn, liên hiệp các xí nghiệp ...Ngồi ra, tiêu
thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất biến, tăng,
xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Các phương pháp xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ.
1.3.2.1. Đánh giá giá vốn hàng xuất kho :
- Giá trị thực tế hàng hoá nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn
nhập:
+ Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo được đánh giá theo chi phí
sản xuất, kinh doanh thực tế bao gồm: Chi phí NVL TT, chi phí SXC.
+ Hàng hố th ngồi gia cơng, được đánh giá theo chi phí thực tế gia
cơng gồm: Chi phí NVL TT đem gia cơng, chi phí th ngồi gia cơng và các
chi phí khác liên quan trực tiếp đến q trình gia cơng như chi phí vận chuyển,
chi phí làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia cơng, nhập kho thành
phẩm để hồn thành gia cơng.
- Đối với hàng hố xuất kho cũng phải được thể hiện theo giá vốn thực tế.
Hàng hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

11


điểm trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hố
xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp chủ yếu sau :
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính
theo giá bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập).
Giá vật liệu
thực tế xuất
dùng

=

Số lượng vật vật
liệu thực tế xuất
dùng

x

Giá đơn vị bình
qn

Trong đó:
Giá đơn vị bình
qn cả kỳ dự trữ

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=

Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong


Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm
nhưng độ chính xác khơng cao. Hơn nữa, cơng việc tính tốn dồn vào cuối tháng
gây ảnh hưởng đến cơng tác quyết tốn chung.
Giá thực tế đơn vị tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước

=

Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ

Phương pháp này, mặc dầu, quá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình
biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên khơng chính xác vì khơng tính đến sự biến
động của giá vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
nhập

=

Giá thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng số
lượng nhập
Lượng thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng số
lượng nhập

Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục nhược
điểm của 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của
phương pháp này là tốn nhiều cơng sức, tính tốn nhiều lần.

+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế vật liệu mua
trước sẽ được dùng làm giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

12

tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp
này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Phương pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau
xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
+ Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp
điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do
vậy, phương pháp này cịn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay
phương pháp giá trị thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có
giá trị cao và có tính tách biệt.
+ Phương pháp giá hạch tốn:
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính giá
hạch tốn (Giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định tronh kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ

tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá vật liệu thực tế xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối
kỳ)

Hệ số
giá

=

Giá hạch toán vật liệu
xuất dùng (hoặc tồn kho
cuối kỳ)

Trị giá thực tế vật liệu tồn
kho đầu kỳ

+

x

Hệ số giá

Trị giá thực tế vật liệu nhập
trong kỳ

=

Trị giá hạch toán vật
Trị giá hạch toán vật liệu

+
liệu tồn kho đầu kỳ
nhập kho trong kỳ
1.3.2.2. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán.
Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng được yêu
cầu kịp thời của cơng tác kế tốn, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thường cuối
kỳ hạch toán mới xác định được mà cơng việc nhập xuất hàng hố lại diễn ra
thường xun vì vậy người ta cịn sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch
hoặc giá nhập kho thống nhất. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch tốn đến cuối kỳ
phải tính chuyển giá hạch tốn sang giá thực tế bằng cách:
Trị giá thực tế hàng hóa
xuất trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Lan Anh

=

Trị giá hạch tốn hàng
hóa xuất trong kỳ

x

Hệ số giá


Chuyên đề tốt nghiệp

Hệ số
giá


Học Viện Ngân Hàng

13

Trị giá thực tế hàng hóa
tồn kho đầu kỳ

+

Trị giá thực tế hàng hóa
nhập kho trong kỳ

Trị hạch tốn tế hàng
hóa tồn kho đầu kỳ

+

Trị giá hạch tốn hàng hóa
nhập kho trong kỳ

=

Phương pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhưng thường
là doanh nghiệp có loại quy mơ lớn, khối lượng hàng hố tiêu thụ nhiều, tình
hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, việc xác định giá hàng ngày khó khăn và
ngay cả tronh trường hợp xác định được song tốn kém nhiều chi phí, khơng hiệu
quả cho cơng tác kế tốn. Phương pháp này địi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng
được hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
1.3.3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường
xuyên.

1.3.3.1. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng.
* Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu...
* Các tài khoản kế tốn sử dụng.
- Tài khoản 156 – Hàng hóa: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số
hiện có và sự biến động của hàng hóa theo giá mua thực tế. Kết cấu của tài
khoản này như sau:
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng trị giá vốn thực tế của hàng hóa.
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm trị giá vốn thực tế của hàng hóa.
Dư Nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa cịn lại cuối kỳ.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn
hàng gửi bán, ký gửi, đại lý ( trị giá mua của hàng hoá; giá thành công xưởng
của sản phẩm, dịch vụ ) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 được mở chi
tiết theo từng loại sản phẩm dịch vụ, hàng hoá, từng lần gửi hàng, từ khi gửi đi
cho đến khi được chấp nhận thanh toán.. .Nội dung ghi chép của tài khoản 157
như sau:
Bên Nợ:
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Học Viện Ngân Hàng


Tập hợp giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã chuyển đi bán hoặc giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh tốn.
Bên Có:
+Kết chuyển giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá chuyển đi bán, gửi đại
lý, ký gửi và giá thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
+ Giá vốn sản phẩm hàng hoá không bán được đã thu hồi(bị người nhận
đại lý, ký gửi trả lại) .
Số dư bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá đã gửi đi chưa được
xác định là tiêu thụ.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và
các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần về tiêu thụ trong
kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản 511 như sau:
Bên Nợ:
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
+ Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và
doanh thu của hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có:
Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ khơng có số dư.
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng
để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội
bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng cơng ty, cơng ty tập
đồn...
(Nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để xác định giá
vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632
khơng có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ,

từng thương vụ... tuỳ theo u cầu cung cấp thơng tin và trình độ cán bộ kế tốn
cũng như phương tiện tính tốn của từng doanh nghiệp. Riêng trong các doanh
nghiệp thương mại, tài khoản 632 cịn phản ánh cả phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau:
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

15

Bên Nợ:
+ Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ( trị giá mua của hàng
hoá; giá thành thực tế của dịch vụ, sản phẩm).
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng hố tiêu thụ trong kỳ.
Bên có:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ, hàng hố đã tiêu thụ
trong kỳ.
Ngồi ra, trong q trình hạch toan tiêu thụ hàng hố, kế tốn cịn phải sử
dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111,
TK 112, …
1.3.3.2. Trình tự hạch tốn
a. Phương thức hạch tốn kế tốn bán bn
TK 156
TK 632
TK 511

TK 111, 112, 331
(1)
(2)
TK 3331
Sơ đồ 1.01: Phương thứ hạch tốn kế tốn bán bn
(1): Xuất kho hàng hóa theo giá vốn.
(2): Tổng giá thanh tốn có thuế GTGT.
b. Phương pháp hạch tốn kế tốn bán lẻ
TK 156- Kho TK 156- Cửa hàng TK 632
TK 511
(1)
(2)

TK 111,112...
(3)

TK 3331
Sơ đồ 1.02: Phương pháp hạch toán kế toán bán lẻ
(1): Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2): Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ.
(3): Tổng giá thanh tốn có thuế GTGT.
c. Phương pháp hạch toán kế toán hàng gửi bán
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

TK 156

Học Viện Ngân Hàng


16

TK 157
(1)

TK 632

TK 511

TK 111, 112

(2)
(3)
TK 3331

Sơ đồ 1.03: Phương pháp hạch toán kế tốn hang gửi bán
(1): Xuất kho hàng hóa gửi đi bán.
(2): Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ.
(3): Tổng giá thanh tốn có thuế GTGT.
d. Phương pháp hạch tốn kế tốn bán hàng trả góp
Sơ đồ 1.04: Phương pháp hạch toán kế toán hang trả góp
TK 632

TK 156

TK 511

TK 111 112, 131,


(1)
TK 333
(2)
TK 515

TK 3387
(3)

(1) Giá vốn hàng hóa được xác định là tiêu thụ
(2) Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu, phải thu, tiền lãi do bán trả góp
(3) Xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán hàng trả góp

e. Phương pháp hạch toán kế toán bán hàng qua các đại lý (ký gửi)
TK 156
TK 157
TK 632
TK 511
TK 641
(1)
(2a)
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Học Viện Ngân Hàng

TK 3331

(2b)
(1): Xuất kho hàng hóa gửi bán
(2a): Giá vốn hàng hóa được xác định là tiêu thụ
(2b): Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp,
Hoa hồng cho bên đại lý
(3): Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có)

TK 111,112

TK 1331

Sơ đồ 1.05: Phương pháp hạch toán kế toán bán hang qua đại lý (tại bên đại lý)
- Tại bên nhận đại lý
TK 511
TK 111, 112
TK 003
Hoa hồng đại lý

- Nhận - Bán

Được hưởng

TK 331

- Trả lại
Tổng tiền hàng

Phải trả cho
Chủ hàng
Thanh toán tiền cho chủ hàng


Sơ đồ 1.06: Phương pháp hạch toán kế toán bán hang qua đại lý (tại bên nhận
đại lý)
1.3.4. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
1.3.4.1. Các tài khoản kể toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 631 - Giá thành
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang đầu kỳ.
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

18

Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang cuối kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ:
- Giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ đầu kỳ.

- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hồn thành trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư.
Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521,
TK 531, TK 532, TK 154 ...
1.3.4.2. Phương pháp hạch toán
TK 156,157

(1)
(2)

TK 632

TK 911

TK 511
TK 531,532

TK 131

(6)
(3)
TK 154
(4)

(7)
TK 631
(5)


(9)
(8)
TK 3331

Sơ đồ 1.07: Phương pháp hạch toán tiêu thụ hang hoá theo phương pháp KKĐK
(1): Kết chuyển giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được
tiêu thụ
(2): Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được
tiêu thụ
(3): Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
(4): Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
(5): Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
(6): Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ
(7): Kết chuyển các khoản giảm trừ
(8): Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả sản xuất kinh doanh
(9): Phản ánh hàng hóa được coi là tiêu thụ
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

19

1.3.5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.51. Chiết khấu thương mại (CKTM)
- Tài khoản sử dụng: TK 521
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu)

chấp thuận cho người mua trong kỳ trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển tồn bộ CKTM vào bên nợ TK 511,512.
Cuối kỳ khơng có số dư.
Sơ đồ 1.08: Hạch tốn kế tốn chiết khấu thương mại:
- TK 111,112,131,...
Sơ đồ
TK 521
511,512
Các khoản chiết khấu

Kết chuyển toàn bộ

phát sinh trong kỳ

chiết khấu

1.3.5.2. Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản sử dụng: TK 531
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người
mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu).
Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ khơng có số dư.
TK 632

TK 156

TK 111,112,131

TK 531


TK 511

(3)

(1)

(4)

(2)

TK 133

Sơ đồ 1.09: Hạch toán kế toán hàng bán bị trả lại:
(1)
Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2)
Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)
(3)
Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
(4) Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

20


1.3.5.3. Giảm giá hàng bán
- Tài khoản sử dụng: TK 532
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá sang
Tài khoản 532 cuối kỳ khơng có số dư.
TK 111,112,131

TK 532

TK 511

Khoản giảm giá hàng

Kết chuyển số giảm

bán đã chấp nhận trong kỳ

trừ doanh thu

Sơ đồ 1.10: Hạch toán kế toán giảm giá hàng bán:
1.4. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ.
1.4.1. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1.1. Kế tốn chi phí bán hàng
Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 cuối kỳ khơng có số dư.
Trình tự hạch tốn

(1) Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng.
(2) Xuất kho vật liệu phục vụ bán hàng.
(3) Trích khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng.
(4a) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần.
(4b) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều lần.
(5) Chi phí dịch vụ mua ngồi.
(6a) Chi phí bằng tiền thực tế phát sinh.
(6b) Phân bổ chi phí trước.
(7a) Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ.
(7b) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế.
(8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí tính vào chi phí bán hàng trong kỳ.
(9) Kết chuyển chi phí bán hàng tính vào kỳ sau.
(10) Thực hiện kết chuyển vào kỳ sau.
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

21

Sơ đồ 1.11:
TK 334,338

TK 641

TK 911

(1)


(8)

TK 152 (611)

TK 142

(2)
(9)

(10)

TK 214
(3)

TK 153 (611)
(4a)

TK 153
(4b)

TK 142

TK 133
(5)

TK 111,112,331
TK 142
(6a)


(6b)

TK 335
1.4.1.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
(7a)
(7b)
Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” phản ánh
những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh
nghiệp trong kỳ hạch tốn.
Bên Nợ: Tập hợp tồn bộ chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí QLDN.
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chun đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

22

Trình tự hạch tốn: Sơ đồ 1.12:
-

TK 334,338

TK 642

Chi phí nhân viên

TK 111,152,1388


Giá trị ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp

TK 152,153
Chi phí vật liệu dụng cụ

TK 214

TK 911
Chi phí khấu hao

Kết
TK 335,1421

chuyển

Chi phí theo dự tốn

TK 333

chi phí
quản

Thuế, phí, lệ phí

TK 139,159

Chờ


Kết chuyển

kết chuyển

vào kỳ sau


doanh

Trích lập dự phịng, phải thu
khó địi, giảm giá hàng tồn

TK 111,112,331

TK 1422

nghiệp

Trừ vào kết quả

TK 333

Chi phí dịch vụ mua ngồi
và chi phí bằng tiền khác

1.4.2.Kế tốn xác định kết quả tiêu thụ
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để
xác định kết quả của toàn bộ các hoạt động kinh doanh.Tài khoản 911 cuối kỳ
không có số dư và mở chi tiết theo từng hoạt động. Kết cấu tài khoản 911 như

sau:
Bên Nợ:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ.
+Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường.
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

23

+ Kết chuyển lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh.
Bên Có:
+ Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ và
doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
+ Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
+ Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh.
- Tài khoản 421 - Lãi chưa phân phối.
Bên Nợ: Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ và tình hình phân phối lợi nhuận.
Bên Có: Phản ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp, số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù và việc xử lý các khoản
lỗ về kinh doanh.
Số dư bên Có: Số lãi chưa phân phối, sử dụng.
1.4.2.2. Trình tự hạch toán
TK 632

TK 911


TK 511,512

(2)

(1)

TK 641
(3)

TK 642

TK 421
(4)
(7)

TK 1422
(5)

Sơ đồ 1.13: Phương pháp hạch toán kế toán xác định kết quả tiêu thụ
(6)
(1) Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ.
(2) Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
(3) Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
(4) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp


24

Học Viện Ngân Hàng

(5) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cịn lại của
kỳ trước (đang chờ kết chuyển) trừ vào kết quả kỳ này.
(6) Kết chuyển kết quả lãi.
(7) Kết chuyển kết quả lỗ.
1.5. Các hình thức kế tốn áp dụng
1.5.1. Hình thức kế tốn Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung là tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế (định khoản kế tốn)
của nghiệp vụ đó. Sau đó, lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức Nhật ký chung bao gồm các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung; Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết;
1.5.2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký – Sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được kết hợp ghi theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng
một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký- Sổ cái. Căn cứ để ghi vào
Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế tốn
cùng loại.
Hình thức Nhật ký – Sổ cái bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký – Sổ cái;
- Các loại sổ, thẻ kế tốn chi tiết;
1.5.3. Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực

tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng
hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
và có chứng từ kế tốn đính kèm phải được kế tốn trưởng duyệt trước khi ghi
sổ kế tốn.
Hình thức kế tốn chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

25

Học Viện Ngân Hàng

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
- Sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết;
1.5.4. Hình thức kế tốn Nhật ký – Chứng từ
Đặc trưng của hình thức kế tốn Nhật ký – chứng từ là tập hợp và hệ
thơng hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp
với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ, kết
hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, kết hợp rộng rãi
việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế tốn và
trong cùng một q trình ghi chép, sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối
ứng tài khoản, chỉ tiêu lập báo cáo kinh tế, tài chính.

Hình thức Nhật ký – Chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết;

Chương 2
THỰC TRẠNG HẠCH TỐN TIÊU THỤ HÀNG HĨA VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TRẦN
HỒNG QUÂN

SV: Nguyễn Thị Lan Anh


×