Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đề cương bài giảng lập và quản lý dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.34 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG

LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN

TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH ĐÀO TẠO:

QUẢN TRỊ KINH DOANH
CÔNG NGHIỆP

Hưng Yên, năm 2016


Chương 1

Tổng quan về lập dự án đầu tư
1.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư và đầu tư phát triển

1.1.1. Đầu tư phát triển
* Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực (nguồn lực tiền, tài nguyên thiên nhiên,
sức lao động và trí tuệ ) ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được
các kết quả (kết quả đạt được là sự gia tăng về tài sản, vật chất, tài sản tài chính
hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất
lao động cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn xã hội) thực hiện được những mục
tiêu nhất định trong tương lai.
Đầu tư
Đầu tư trực tiếp



Đầu tư
dịch
chuyển

Đầu tư
phát
triển

Đầu tư gián tiếp

ĐTTT: Người bỏ vốn trực tiếp quản lý
- ĐT dịch chuyển: Bỏ vốn nhằm dịch chuyển
sở hữu giá trị tài sản mà không gia tăng về giá
trị tài sản
- ĐT phát triển: là một phương thức của đầu
tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì
và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh

* Vai trò của đầu tư phát triển
- Trên góc độ vĩ mô
Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh
tế
Về mặt lý luận, hầu hết các tư tưởng, mô hình và lý thuyết về tăng trưởng
kinh tế đều trực tiếp hoặc gián tiếp thừa nhận đầu tư và việc tích lũy vốn cho đầu
tư là một nhân tố quan trọng cho việc gia tăng năng lực sản xuất, cung ứng dịch
vụ cho nền kinh tế. Từ các nhà Kinh tế cổ điển như Adam Smith trong cuốn
Của cải của các dân tộc đã cho rằng vốn đầu tư là yếu tố quyết định chủ yếu
của số lao động hữu dụng và hiệu quả. Việc gia tăng quy mô vốn đầu tư sẽ góp
phần quan trọng trong việc gia tăng sản lượng quốc gia và sản lượng bình quân

cho mỗi lao động. Sang thế kỷ XX, nhiều tác giả của các lý thuyết và mô hình
1


tăng trưởng như Nurkse, Arthur, Lewis, hay Rosenstein-Rodan, Hirschman đều
đánh giá vai trò của nhà đầu tư có ý nghĩa nhất định đối với tăng trưởng và phát
triển của các quốc gia. Mô hình kinh tế đã học của Harrod-Domar về mức tăng
trưởng kinh tế

G

=

Y
Y

=

Y

Y K
Y

=

K

=

1


I

ICOR

Y

1
I
ICOR

Y: Mức gia tăng sản lượng
K: Mức gia tăng vốn đầu tư
I: Mức đầu tư thuần
K: Tổng quy mô vốn của nền kinh tế
Y: Tổng sản lượng của nền kinh tế quốc dân
ICOR: hệ số gia tăng vốn - sản lượng (Increametal Capital - Output Ratio)
Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng thể hiện cũng rất rõ nét trong quá
trình đổi mới mở cửa nền kinh tế của nước ta trong thời gian qua. Với chính
sách đổi mới, các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước ngày càng đa dạng hóa
và gia tăng về quy mô, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đạt được cũng rất
thỏa đáng. Cuộc sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận dân cư ngày càng
được cải thiện.
Đầu tư tác động đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Thông qua những chính sách tác động đầu tư Nhà nước có thể can thiệp
trực tiếp như thực hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hoá, xây dựng cơ chế
quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp thông qua chính sách thuế, tín dụng, lãi
suất ngân hàng để xác lập và định hướng cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý đảm
bảo phát triển xã hội.
Khi Nhà nước có chính sách đầu tư hợp lý sẽ tạo đà cho sự tăng trưởng và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tỷ trọng phân bổ vốn cho các ngành khác nhau sẽ
mang lại những hiệu quả kinh tế khác nhau. Vốn đầu tư ảnh hưởng đến cơ cấu
ngành và cơ cấu vùng cũng như ảnh hưởng chung đến tốc độ tăng trưởng kinh
tế chung của cả nền kinh tế.
Đầu tư tác động làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nước.
2


Đầu tư và đặc biệt là đầu tư phát triển trực tiếp tạo mới và cải tạo chất
lượng, năng lực sản xuất, phục vụ của nền kinh tế và các đơn vị cơ sở. Chính vì
vậy, đầu tư cũng chính là điều kiện tiên quyết để cho quá trình đổi mới và phát
triển, nâng cao năng lực công nghệ của quốc gia. Trong quá trình đầu tư nguồn
vốn được phân bổ cho cơ cấu khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị, đầu tư với
nguồn vốn FDI gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, đổi mới phương thức
sản xuất và đảm bảo nhiều ngành, nghề, lĩnh vực khoa học mới như công nghệ
vật liệu, y học, công nghệ phần mềm
Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của nền
kinh tế.
Như chúng ta đã biết tổng cầu nền kinh tế có sự phụ thuộc vào tổng cung bằng
mô hình biểu thức: AD = C + I + G + X - M.
Phân tích mô hình:
Trong giao dịch ngắn hạn
Do vậy, khi I thay đổi sẽ tác động làm AD, tuy nhiên sự tác động của I
đến AD chỉ mang tính chất ngắn hạn.
Khi tổng cung chưa thay đổi, sự gia tăng của I sẽ làm thay đổi tổng cầu
một sản lượng là AD và giá cả của các yếu tố đầu vào.
Trong giao dịch dài hạn:
Khi thành quả của sự đầu tư đã được huy động và phát huy tác dụng, năng
lực sản xuất và cung ứng dịch vụ gia tăng thì tổng cung cũng sẽ tăng lên. Khi
đó sản lượng tiềm năng sẽ tăng và đạt mức cân bằng trong ki giá cả của các sản

phẩm sẽ có xu hướng giảm xuống ===> Sản lượng gia tăng, giá cả giảm sẽ
kích thích tiêu dùng và hoạt động cung ứng của nền kinh tế.
- Trên góc độ vi mô
Đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các cơ sở
sản xuất cung ứng và của cả các đơn vị hoạt động công ích. Để tạo dựng và tồn
tại thì các đơn vị này phải trang bị nhà xưởng, máy móc thiết bị và thực hiện
các chi phí để duy trì, sử dụng Đây cũng chính là biểu hiện cụ thể của hoạt
động đầu tư.
Đối với các cơ sở đang hoạt động, khi cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp cần phải tiến hành sửa chữa hoặc thay thế mới nhằm tạo điều kiện
cho các cơ sở này thích ứng với môi trường hoạt động. Và đây cũng chính là
hoạt động đầu tư nhằm tạo ra giá trị gia tăng và làm tăng năng suất.

3


* Nguồn vốn cho đầu tư phát triển
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển
Góc độ vi mô

Góc độ vĩ mô

Nguồn
trong
nước

Nguồn
nước
ngoài


Nguồn
tự tài
trợ

Nguồn
tài trợ
bên
ngoài

- Nguồn vốn đầu tư phát triển trên góc độ vĩ mô
Vốn đầu tư là một nguồn lực quan trọng cho hoạt động đầu tư. Đứng trên góc
độ vĩ mô, nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển bao gồm nguồn vốn trong
nước và nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn trong nước: Được hình thành từ việc tích luỹ của nền kinh tế
(gồm Nhà nước và dân doanh) bao gồm:
- Nguồn vốn đầu tư Nhà nước bao gồm: Vốn ngân sách, nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà
nước (Chiếm tỷ trọng lớn do toàn bộ của cải vật chất, điều tiết lưu thông là do
Nhà nước)
- Nguồn vốn dân doanh: Phần tích luỹ của dân cư, Doanh nghiệp dân
doanh... được đưa vào tái sản xuất xã hội, thực hiện các hoạt động đầu tư phát
triển, mở rộng quy mô sản xuất... (Thu hồi giá trị đầu tư, gia tăng của đầu tư, giá
trị khấu hao...)
Nguồn nước ngoài: Bao gồm nguồn tài trợ phát triển chính thức (ODF) và
(ODA), FDI... nguồn tín dụng của các tổ chức nước ngoài, tổ chức phi chính
phủ...
- Nguồn vốn đầu tư phát triển trên góc độ vi mô
Nguồn tự tài trợ: Bao gồm vốn chủ sở hữu, thu nhập giữ lại để tái đầu tư
(sau khi phân phối lãi), khấu hao tài sản cố định...
Nguồn tài trợ từ bên ngoài: Bao gồm nguồn tài trợ gián tiếp qua trung

gian tài chính, ngân hàng, tổ chức tín dụng... và nguồn tài trợ trực tiếp như thị

4


trường chứng khoán, thị trường tín dụng thuê mua... tài trợ từ việc mua bán giao
dịch thương mại.
= Kết luận: Tuỳ thuộc vào từng đơn vị cụ thể mà cơ cấu và đặc trưng
của vốn có thể khác nhau. Đối với các cơ sở hoạt động phúc lợi công cộng thì
vốn đầu tư có thể là do ngân sách cấp, từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại trự
tiếp cho cơ sở và vốn tự có của đơn vị. Đối với các đơn vị quốc doanh thì vốn
đầu tư phát triển là các nguồn tài trợ từ vốn vay, vốn liên doanh liên kết...
1.1.2. Dự án đầu tư
* Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư theo dự án.
Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc
gia nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh
tế nó gắn liền với sự vận động phát triển doanh nghiệp. Đối với các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và vì thế là điều
kiện để phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm khác biệt với các loại hình
kinh tế đó là:
- Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và nằm khê đọng
trong quá trình thực hiện đầu tư.
- Hoạt động đầu tư có tính chất lâu dài được thể hiện qua thời gian thực
hiện, thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đã bỏ ra. Do đó, không tránh
khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự
nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế
- Kết quả và hiệu quả đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố không ổn
định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian.

- Các thành quả của hoạt động đầu tư mang tính chất đơn chiếc và độc
đáo, giá trị sử dụng lâu dài như Vạn Lý Trường Thành, Kim Tự Tháp, Nhà thờ
La Mã ở RôMa
- Các công trình xây dựng chịu tác động của môi trường kinh tế, pháp lý,
điều kiện tự nhiên, thể chế, quy hoạch.
== Kết luận: Để đảm bảo cho đầu tư tiến hành thuận lợi, đạt được mục
tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế thì trước khi đầu tư phải xem xét và
tính toán toàn diện các khía cạnh của thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài
chính. Quá trình xem xét và đánh giá phải được soạn thảo, trình bày, đo lường
giá trị, thời gian, chi phí thực hiện dự án.
5


* Khái niệm và công dụng cho dự án đầu tư.

a/ Khái niệm:
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là tập hợp hồ sơ, tài liệu trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu đã định trong tương lai.
Góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật
tư, lao động, thời gian để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một
thời gian dài.
Góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện những kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế
xã hội, làm tiền đề cho các quy định đầu tư và tài trợ.
Về nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết,
được bố trí theo kế hoạch chặt chẽ với lịch trình và thời gian địa điểm xác định
để tạo mới, mở rộng, cải tạo những cơ sở vật chất nhất định để thực hiện ý định
tương lai.
Thành phần chính của dự án gồm 4 phần

Mục tiêu của dự án:
- Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các
mục tiêu chung của một quốc gia mang lại lợi ích kinh tế xã hội
- Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư tức là lợi ích thu được khi chủ đầu tư
tham gia thực hiện dự án.
Các kết quả: Kết quả cụ thể, có thể định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các
mục tiêu của dự án.
Các hoạt động: Những nhiệm vụ hay hành động để thực hiện dự án tạo ra
kết quả được lập, tính, biểu đạt thành chuỗi hành động hay nói cách khác đó là
kế hạch làm việc của dự án.
Các nguồn lực: Vật chất, tài chính, con người...
b/ Công dụng của dự án:
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các định chế tài chính: Dự án
đầu tư là cơ sở để thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định để chấp thuận
sử dụng vốn của nhà nước và ra quyết định đầu tư quyết định tài trợ vốn cho dự
án.
- Đối với chủ đầu tư:
+ Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư.
6


+ Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được đầu tư và cấp giấy phép hoạt
động
+ Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin
hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư.
+ Là phương tiện để tìm các đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn
đầu tư.
+ Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng tài trợ hoặc
cho vay vốn.

+ Là căn cứ quan trọng để xem xét lợi ích, trách nhiệm, nghĩa vụ giữa các
bên tham gia.
* Các đặc trưng của dự án đầu tư:
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan
cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo.
- Môi trường hoạt động của dự án mang tính chất phức hợp: chịu sự kiểm
soát bởi nhiều cơ quan hữu quan khác nhau.
- Dự án mang tính bất định và rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn
của hoạt động đầu tư phát triển.

7


* Phân loại dự án đầu tư
Phân loại dự án đầu tư

Theo cơ
cấu tái
sản xuất

Theo
lĩnh vực
hoạt
động
trong xã
hội


Theo các
giai đoạn
hoạt động
của các dự
án đầu tư
trong quá
trình tái
sản xuất
xã hội

Theo thời
gian thực
hiện và
phát huy
tác dụng
để thu hồi
đủ vốn đã
bỏ ra

Theo sự
phân cấp
quản lý
dự án
(quyền
quyết
định, cấp
giấy CN
đầu tư)

Theo

cấp độ
nghiên
cứu
(Tiền
khả thi
và khả
thi)

Theo
nguồn
vốn

Theo
vùng
lãnh thổ

- Theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án chia theo chiều rộng và chia theo chiều sâu. Chiều rộng phát triển về khối lượng phạm vi dự án,
chiều sâu thường đòi hỏi khối lượng công việc ít hơn, thời gian thực hiện ít hơn và mức độ rủi ro thấp hơn.
- Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội: Dự án đầu tư phát triển hạ tầng, kỹ thuật, kinh doanh và các dự án này có mối quan hệ tương
hỗ với nhau.
- Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: Bao gồm:
Dự án đầu tư thương mại là dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn
ngắn, tính chất bất định không cao dễ dự đoán và dễ chuyển đổi. Chỉ mang tính chất phân phối ngành nghề, khu vực mà không tạo
ra giá trị gia tăng.

8


Dự án đầu tư sản xuất là dự án đầu tư có thời gian hoạt động dài hạn, vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu
tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp chịu tác động của nhiều yếu tố bất động trong tương lai mang giá trị gia tăng

nhiều hơn dự án thương mại.
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra: Tính toán giá trị và thòi gian hoàn lại đủ số vốn đầu
tư.
- Theo sự phân cấp quản lý dự án (quyền quyết định, cấp giấy chứng nhận đầu tư): Dự án quan trọng quốc gia, Dự án cấp quản lý địa
phương...
- Theo cấp độ nghiên cứu
Dự án tiền khả thi là kết quả của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi, giai đoạn sơ bộ lựa chọn dự án nội dung lựa chọn còn chưa chi tiết
kết quả chỉ đánh giá ở mức cơ hội đầu tư.
Dự án khả thi là kết quả của giai đoạn nghiên cứu khả thi, nội dung được trình bày một cách chi tiết, mức độ chính xác cao và là căn
cứ để xác định có được thực hiện dự án hay không.
- Theo nguồn vốn:
Dự án có nguồn ngân sách từ Nhà nước.
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng, tín dụng do Nhà nước bảo lãnh.
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp.
- Theo vùng lãnh thổ: Phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của từng tỉnh, địa phương, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với
tình hình phát triển kinh tế xã hội ở từng địa phương.

* Chu kỳ của một dự án đầu tư.
ý đồ về
dự án
đầu tư

Chuẩn
bị đầu


Thực
hiện đầu



9

Vận
hành
các kết
quả đầu


ý đồ về
dự án
mới


Chu kỳ của một dự án là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoàn thành
chấm dứt hoạt động.
Mỗi bước thực hiện trong quá trình đầu tư được biểu thị một cách khác nhau tuỳ theo tình hình thực tế dự án thuộc vào phân loại dự án nào....

10


1.1.3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của môn học
* Đối tượng nghiên cứu
Môn Lập và Quản trị dự án là một môn khoa học kinh tế nghiên cứu các vấn
đề về phương pháp luận về lập dự án đầu tư phát triển.
Các vấn đề xem xét bao gồm: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư phát
triển (Đã học trong chương I Phát vấn câu hỏi: Đầu tư phát triển là gì? các khái
niệm khác...?. Trên cơ sở đó đi xác định trình tự và các nội dung cần nghiên cứu
trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư; xem xét công tác tổ chức soạn thảo dự án;
xem xét nội dung, phương pháp phân tích, đánh giá các khía cạnh của dự án nghiên

cứu ở giai đoạn nghiên cứu khả thi; Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu tư;
Nghiên cứu các khía cạnh nhân sự và tổ chức nguồn nhân lực phục vụ cho dự án;
Nghiên cứu khía cạnh tài chính của dự án; Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội của
dự án xem xét các vấn đề ảnh hưởng, tác động của dự án đến vấn đề kinh tế xã hội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu của môn học
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển, về dự án đầu tư phát triển.
- Làm cơ sở khoa học cho việc phải đầu tư theo dự án.
- Làm rõ trình tự, nội dung nghiên cứu và tổ chức soạn thảo dự án.
- Làm rõ cơ sở khoa học và nội dung của phương pháp phân tích, tính toán các chỉ
tiêu phản ánh khía cạnh thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án, khía cạnh hình thức
tổ chức quản lý và nhân sự, tài chính, kinh tế xã hội của dự án đầu tư.
- Vận dụng các vấn đề lý luận và phương pháp đã học áp dụng vào việc lập dự án tại
Việt Nam.
1.1.4. Phương pháp và nội dung nghiên cứu của môn học
* Phương pháp nghiên cứu
Là môn khoa học kinh tế, nên cũng như các môn học kinh tế khác lấy chủ nghĩa duy
vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận và sử dụng các phương pháp thống kê,
toán kinh tế , phân tích hệ thống... trong quá trình nghiên cứu đối tượng và thực hiện
nhiệm vụ của mình.
Khái quát nội dung nghiên cứu của môn học
Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư, dự án Đầu tư, đối tượng, nhiệm vụ
nghiên cứu của môn học
Trình tự, nội dung nghiên cứu và công tác tổ chức soạn thảo dự án đầu tư
Nghiên cứu các căn cứ chủ yếu hình thành dự án đầu tư
Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án

11


1.2. Trình tự, nội dung nghiên cứu và công tác tổ chức soạn thảo dự án đầu tư

1.2.1. Trình tự và các nội dung nghiên cứu của quá trình soạn thảo dự án đầu tư.
Quá trình soạn thảo các dự án đầu tư trải qua 3 cấp độ nghiên cứu theo hướng ngày
càng chi tiết hơn, chi phí cho việc nghiên cứu tốn kém hơn, thời gian cần thiết cho
việc hoàn thành các công việc nghiên cứu dài hơn và do đó mức độ chính xác của
các kết quả nghiên cứu ngày càng cao hơn. Vậy các cấp đọ nghiên cứu đó là:
- Nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi.
a. Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Đây là giai đoạn hình thành dự án, bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển
vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp, ngành, kinh tế xã hội của đất nước nhằm xác
định nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành công cuộc đầu tư, kết cấu và hiệu quả
sẽ đạt được nếu thực hiện dự án đầu tư.
Cần phân biệt hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư: Cơ hội đầu tư chng và cơ hội
đầu tư cụ thể.
- Cơ hội đầu tư chung: Cơ hội được xem xét góc độ ngành, chỉ dẫn lĩnh vực đầu
tư, bộ phận hoạt động kinh tế kỹ xã hội, nguồn tài nguyên ... (Khảo sát tổng quan
chung để đầu tư...). Các cấp quản lý kinh tế - xã hội của ngành, vùng địa phương
hoặc từng loại tài nguyên của đất nước, các doanh nghiệp,tập đoàn kinh tế... để tham
dự vào sự phát triển và nghiên cứu dự án, sàng lọc và chọn lọc ra các dự án thích
hợp với tình hình phát triển và khả năng của nền kinh tế, với thứ tự ưu tiên trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nước hoặc chiến lược sản xuất
kinh doanh của ngành và hứa hẹn tài chính khả quan.
- Cơ hội đầu tư cụ thể: Xem xét ở từng cấp độ đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ
nhằm phát hiện những khâu, giải pháp kinh tế kỹ thuật trong hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ của đơn vị cần và có thể được thực hiện đầu tư trong từng thời
kỳ kế hoạch, để vừa thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị
vừa đáp ứng mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, vùng và đất nước.
Để phát hiện các cơ hội đầu tư cần xuất phát từ những căn cứ sau đây:

+ Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của ngành, địa phương,
vùng, đất nước và chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của cơ sở.
Đây là định hướng lâu dài cho sự phát triển.

12


+ Xác định nhu cầu của thị trường trong nước và bên ngoài nước về hoạt động
dịch vụ nào đó còn chỗ trống trong một thời gian dài ít nhất cũng phải vượt thời
gian thu hồi vốn.
+ Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng hoạt động dịch vụ nào đó
trong nước và nước ngoài đảm bảo thời gian tối thiểu thu hồi vốn đầu tư.
+ Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, quan hệ
đối ngoại... có thể khai thác đảm bảo lợi thế thương mại và chiếm lĩnh. Những lợi
thế so sánh so với thị trường ngoài nước so với địa phương các đơn vị khác trong
nước.
+ Những kết quả và hiệu ứng thu được khi thực hiện đầu tư dự án.
* Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là xác định một cách nhanh chóng và
ít tốn kém nguồn lực, vật lực mà lại thấy khả năng đầu tư trên cơ sở những thông
tin cơ bản để cho giai đoạn quyết định đầu tư.
* Bản chất của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là khá sơ sài. Việc xác định đầu vào,
đầu ra và hiệu quả tài chính kinh tế xã hội của cơ hội đầu tư thường dựa vào các
ước tính tổng hợp hoặc các dự án tương tự đang hoạt động ở trong hoặc ngoài
nước.
Vì vậy việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư ở mọi cấp độ phải được
tiến hành thường xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi
và khả thi, từ đó xác định được danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện trong
từng thời kỳ kế hoạch.
b. Nghiên cứu tiền khả thi
- Đây là bước nghiên cứu kế tiếp đối với cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã

được lựa chọn. Cơ hội đầu tư này thường có quy mô lớn, các giải pháp kỹ thuật
phức tạp, thời gian thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động và là tiền đề
xác định lại một lần nữa về nghiên cứu cơ hội đầu tư. Đối với cơ hội đầu tư có quy
mô nhỏ có thể không xét đến giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi này. Các vấn đề
khi nghiên cứu cơ hội đầu tư bao gồm:
+ Nghiên cứu khía cạnh kinh tế - xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến quá trình
thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành, khai thác của dự án: điều kiện tự nhiên, lao
động, nguồn tài nguyên, các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội phát
triển ngành, vùng có liên quan đến dự án, các điều kiện pháp lý để đưa ra được
những căn cứ xác định sự cần thiết đầu tư.
+ Nghiên cứu thị trường: Phân tích thị trường, dự báo khả năng thâm nhập thị
trường về sản phẩm của dự án.

13


+ Nghiên cứu kỹ thuật: Lựa chọn hình thức đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư,
công suất, diện tích xây dựng và phương pháp sản xuất, chi phí và các yếu tố đầu
vào, quy trình công nghệ, lựa chọn và dự tính nhu cầu, các giải pháp cung cấp đầu
vào, địa điểm thực hiện dự án.
+ Nghiên cứu tổ chức quản lý và nhân sự của dự án, tổ chức các phòng ban,
số lượng lao động trực tiếp, gián tiếp, chi phí đào tạo tuyển dụng, chi phí hàng
năm.
+ Nghiên cứu khía cạnh tài chính: Nguồn vốn hình thành dự án, kế hoạch giải
ngân, giá trị thu được khi đầu tư, lợi nhuận thuần, thu nhập thuần, thời gian hoàn
vốn của dự án
+ Nghiên cứu khía cạnh kinh tế - xã hội: Dự tính một số chỉ tiêu phản ánh sự
đóng góp của dự án cho nền kinh tế như: gia tăng số lao động có việc làm, tăng
thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ.
Nghiên cứu khả thi được xem xét là bước nghiên cứu trung gian giữa cơ hội

đầu tư và tiền khả thi. Giai đoạn này mới chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu sơ bộ
về các yếu tố cơ bản của dự án. Sở dĩ phải có bước nghiên cứu này vì nghiên cứu
khả thi là công việc tốn kém về tiền và thời gian. Vì vậy, chỉ có kết luận về nghiên
cứu tiền khả thi mới bắt đầu giai đoạn nghiên cứu khả thi.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề này là chưa chi tiết và chỉ dừng lại ở trạng
thái tĩnh, mức độ trung bình mọi đầu vào và đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài
chính, kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư vận hành kết
quả đầu tư, do đó mức độ chính xác chưa cao.
Sản phẩm nghiên cứu tiền khả thi là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi có nội
dung cơ bản:
Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư, chứng minh cơ hội đầu tư là tối ưu, các
thông tin đưa ra phải đảm bảo mang tính bảo vệ dự án thành công. Các thông tin
đưa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục cho các nhà đầu tư.
Phải làm rõ được những khía cạnh khó khăn trong quá trình thực hiện và vận
hành các kết quả đầu tư sau này, đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng
hoặc nghiên cứu bổ trợ, kết quả sẽ đạt được.
Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau thường khác nhau
tùy thuộc vào những đặc điểm về kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị trường đối với
sản phẩm do dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật
trong nước và thế giới. Chẳng hạn đối với các dự án có quy mô lớn, thời gian thu
hồi vốn lâu, sản phẩm do dự án cung cấp sẽ phải cạnh tranh trên thị trường thì việc
nghiên cứu hỗ trợ về thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết để từ đó khẳng
14


định lại quy mô của dự án và thời gian hoạt động của dự án là bao lâu là tối ưu
hoặc phải thực hiện các biện pháp tiếp thị ra sao để tiêu thụ hết sản phẩm và có lãi
Nghiên cứu thị trường các nguyên liệu đầu vào cơ bản đặc biệt quan trọng đối
với các dự án sử dụng nguyên liệu với số lượng lớn mà việc cung cấp có nhiều trở
ngại như phụ thuộc vào nhập khẩu, hoặc đòi hỏi phải có nhiều thời gian (như tròng

tre nứa, gỗ để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất giấy ) và bị hạn chế bởi các
điều kiện tự nhiên.
Nghiên cứu hỗ trợ để lựa chọn công nghệ, trang thiết bị được tiến hành đối
với các dự án đầu tư có chi phí lớn mà công nghệ trang thiết bị này lại có nhiều
nguồn cung cấp với các giá cả khác nhau, các thông số kỹ thuật thông số kinh tế
khác nhau.
Nghiên cứu quy mô kinh tế của dự án cũng là một nội dung trong nghiên cứu hỗ
trợ. Có nghĩa là nghiên cứu các khía cạnh dự án về mặt kinh tế, tài chính, kỹ thuật từ
đó lựa chọn các quy mô thích hợp nhất đảm bảo cuối cùng đem lại hiệu quả đầu tư
cho chủ đầu tư.
Nghiên cứu hỗ trợ vị trí thực hiện dự án đặc biệt quan trọng đối với các dự án
có chi phí vận chuyển đầu vào và đầu ra lớn. Nhiệm vụ của nghiên cứu hỗ trợ ở
đây là nhằm xác định được vị trí thích hợp nhất về mặt địa lý vừa đảm bảo các yêu
cầu kỹ thuật trong hoạt động vừa đảm bảo chi phí vận chuyển là thấp nhất.
c. Nghiên cứu khả thi
Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được dự án đầu tư tối ưu và các
bước thực hiện nghiên cứu được chi tiết hơn, chính xác hơn. Vấn đề xem xét ở giai
đoạn này được nghiên cứu ở hình thái động, tính đến yếu tố bất định và sự rủi ro
nhằm đưa ra các biện pháp hữu hiệu để dự án có hiệu quả.
Và các nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các vấn đề, các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành
và thực hiện dự án.
+ Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các
hoạt động dịch vụ của dự án.
+ Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án.
+ Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân dự của dự án.
+ Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
+ Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án.
* Kết quả nghiên cứu chúng được cụ thể hóa trong báo cáo nghiên cứu khả thi.
Theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện nay nội dung chủ yếu của báo cáo

nghiên cứu khả thi gồm: phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
15


- Nội dung phần thuyết minh của dự án
+ Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm
đối với dự án sản xuất; kinh doanh hình thức đầu tư xây dựng công trình: địa điểm
xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các
yếu tố đầu vào khác.
+ Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao
gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích lựa chọn
phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
+ Các giải pháp thực hiện bao gồm:
+) Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ
tầng nếu có.
+) Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có
yêu cầu kiến trúc.
+) Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động.
+) Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án
+ Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng, chống cháy nổ và các yêu
cầu an ninh quốc phòng.
+ Tổng mức vốn đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khẳ năng
cấp vốn theo tiến độ.
- Nội dung thiết kế cơ sở hạ tầng. Gồm thuyết minh và các bản vẽ
+ Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày riêng hoặc trình bày trên các bản vẽ
để diễn giải thiết kế với các nội dung sau:
+) Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế.
+) Thuyết minh công nghệ
+) Thuyết minh xây dựng
+ Các bản vẽ thiết kế bao gồm:

+) Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ
thuật chủ yếu.
+) Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng thể mặt bằng, kiết trúc, kết cấu,
hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích thướng và khối lượng
chủ yếu, các mốc giới, tọa độ và cao độ xây dựng.
+) Bản vẽ sơ đồ hệ thống phóng chống cháy, nổ
1.2.2. Công tác tổ chức soạn thảo dự án đầu tư
a. Yêu cầu và căn cứ để soạn thảo dự án đầu tư
16


* Yêu cầu. Yêu cầu đặt ra đối với việc lập dự án là phải nghiên cứu toàn diện
kỹ càng các điều kiện để đưa ra và lựa chọn được các giải pháp khả thi của dự án
trên các khái cạnh thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý và nhân sự, tài chính, kinh tế
xã hội. Vì vậy việc lập hồ sơ dự án phải đảm bảo một số các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo dự án được lập ra phù hợp với các quy định của pháp luật, tiêu
chuẩn, qui phạm, qui định của Nhà nước, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
+ Đảm bảo độ tin cậy và mức chuẩn xác cần thiết của các thông số phản ánh
các yếu tố kinh tế, kỹ thuật của dự án trong từng giai đoạn.
+ Đánh giá được tính khả thi của dự án trên các phương diện, trên cơ sở đưa
ra các phương án so sánh, lựa chọn phương án tốt nhất.
* Các căn cứ để soạn thảo dự án đầu tư
Căn cứ pháp lý:
- Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước và địa phương.
- Về mặt pháp lý dự án đầu tư được lập căn cứ vào chủ trương, quy hoạch phát
triển được duyệt của ngành, địa phương hay các nhiệm vụ cụ thể được Nhà nước
giao.
- Hệ thống các văn bản pháp qui: Luật thuế thu nhập cá nhân, luật doanh
nghiệp, luật đầu tư

- Các tiêu chuẩn, quy phạm và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật
cụ thể: qui phạm sử dụng đất đai, định mức tiêu hao xây dựng, sản xuất tiêu chuẩn
môi trường.
- Các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài nước:
Các điều ước chung về sự hợp tác quốc tế và theo quy chuẩn quốc tế.
b. Lập nhóm soạn thảo dự án
Để tiến hành soạn thảo dự án, công việc trước hết phải tiến hành lập nhóm soạn
thảo dự án. Nhóm soạn thảo bao gồm chủ nhiệm dự án và các thành viên công việc
bao gồm:
Lập kế hoạch, lịch trình soạn thảo dự án.
Phân công công việc cho các thành viên.
Giám sát và điều phối hoạt động của các thành viên trong nhóm.
Tập hợp chuyên viên thuộc các lĩnh vực khác nhau
Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhóm soạn thảo.
c. Lập quy trình, lịch trình soạn thảo dự án
Sau khi được thành lập, nhóm soạn thảo dự án mà trực tiếp là chủ nhiệm dự án phải
lập qui trình và lịch trình soạn thảo dự án.
17


Lập qui trình soạn thảo dự án đầu tư khả thi bao gồm các bước công việc:
Nhận
dạng
Dự
án

Lập đề
cương
sơ bộ
DA và

kinh
phí

Lập
đề
cương
chi
tiết
DA

Phân
công
công
việc
cho
nhóm

Các
CV
chính
khi
soạn
thảo

Nhận
dạng
Dự
án

Nhận

dạng
Dự
án

Bước 1: Nhận dạng dự án
- Xác định dự án thuộc loại nào: Dự án phát triển một ngành vùng hay đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng một doanh nghiệp..
- Xác định mục đích cụ thể của dự án
- Chủ đầu tư dự án (Bao nhiêu thành phần Chủ đầu tư tham gia)
- Làm rõ sự cần thiết phải có dự án
- Thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, của ngành và trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng,
của đất nước.
- Tính hợp pháp của ngành sản xuất kinh doanh.
Bước 2: Lập đề cương sơ bộ của dự án và dự trù kinh phí soạn thảo.
Đề cương sơ bộ của dự án thường bao gồm: Giới thiệu sơ lược về dự án và những nội
dung cơ bản của dự án khả thi: Nghiên cứu các căn cứ để xác định đầu tư, nghiên
cứu khía cạnh kỹ thuật, tổ chức quản lý và nhân sự, tài chính, kinh tế xã hội của
dự án.
Dự trù kinh phí cho công tác soạn thảo sự án. Kinh phí soạn thảo gồm các khoản chi
phí sau:
- Chi phí cho việc sưu tầm hay mua các thông tin, tư liệu phục vụ cho công
tác phân tích, soạn thảo dự án.
- Chi phí cho khảo sát điều tra thực địa
- Chi phí hành chính văn phòng.
- Chi phí bồi dưỡng, cho những người làm công tác soạn thảo dự án bao
gồm cả các chuyên gia (trong và ngoài nước) mời tham gia vào các quá
trình phân tích dự án.
Mức kinh phí cho mỗi dự án cụ thể tuỳ thuộc vào qui mô dự án, loại dự án, nhất là
điều kiện về thông tin, tư liệu và yêu cầu khảo sát, điều tra thực địa để soạn thảo dự

án.
18


Bước 3: Lập đề cương chi tiết của dự án
Việc lập đề cương chi tiết sau khi tiến hành sau khi đề cương sơ bộ được thông qua
lập đề cương chi tiết các nội dung của đề cương sơ bộ càng chi tiết càng tốt. Cần tổ
chức thảo luận xây dựng đề cương chi tiết ở nhóm soạn thảo, để thành viên trong
nhóm đóng góp xây dựng đề cương, hiểu được nội dung và mối quan hệ giữa từng
phần hành công việc, tạo điều kiện để họ hoàn thành tốt công việc của mình trong
công tác soạn thảo dự án.
Bước 4: Phân công công việc cho các thành viên soạn thảo
Trên cơ sở đề cương chi tiết được chấp nhận, chủ nhiệm dự án phân công công việc
cho các thành viên của nhóm soạn thảo theo chuyên môn của họ
Bước 5: Các công việc chính khi tiến hành soạn thảo dự án
Thu thập các thông tin, tư liệu thu thập đòi hỏi phải đầy đủ và chính xác để phục vụ
cho việc phân tích, soạn thảo dự án. Việc thu thập thông tin, tư liệu do các thành
viên nhóm soạn thảo thực hiện theo phần việc được phân công. Các nguồn thu thập
thông tin từ các cơ quan quản lý của nhà nước, từ việc điều tra thực nghiệm
Phân tích, xử lý thông tin, được thực hiện các phần việc đã phân công trong nhóm
soạn thảo tương ứng với các nội dung của dự án.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu: Các kết quả nghiên cứu ở từng phần việc của các
thành viên trong nhóm nhỏ tổng hợp lại. Kết quả được xây dựng và phản biện trong
nhóm nội bộ trước khi được mô tả bằng văn bản và trình bày với Chủ đầu tư, với cơ
quan có thẩm quyền quyết định.
Bước 6: Mô tả dự án và trình bày với Chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư của Nhà nước xem xét.
Bước 7: Hoàn tất văn bản dự án
Lập lịch trình soạn thảo dự án
Các bước công việc của quy trình soạn thảo dự án nêu trên phải được tiến hành theo

một lịch trình chặt chẽ được hoạch định ngay sau khi xác định quy trình soạn thảo.
Lịch trình soạn thảo dự án là sự chi tiết hoá thời gian thực hiện các phần công việc
của quá trình soạn thảo. Một lịch trình hợp lý sẽ tạo điều kiện cho từng thành viên
và cho từng nhóm nhỏ hoàn tất công việc của mình theo thời gian quy định, đồng
thời tạo điều kiện cho chủ dự án điều phối hoạt động tốt hoạt động của nhóm soạn
thảo để đảm bảo đúng yêu cầu và mục đích.
Thông thường người ta sử dụng sơ đồ GANTT
Cột dọc biểu diễn các công việc,
Cột ngang biểu diễn thời gian thực hiện các công việc trong quá trình soạn
thảo,
19


Mỗi đoạn thẳng biểu diễn một công việc, độ dài đoạn thẳng là độ dài thời
gian thực hiện công việc.
Mô hình biểu diễn biểu đồ GANTT được trình bày trong giáo trình.
1.3. Nghiên cứu các căn cứ chủ yếu hình thành dự án đầu tư.
1.3.1. Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện
dự án đầu tư.
a. Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến sự ra đời và thực hiện dự án đầu tư
Nghiên cứu môi trường vĩ mô để đánh giá khái quát quy mô và tiềm năng của
dự án trên cơ sở phân tích các tác động của môi trường vĩ mô như các điều kiện kinh
tế, chính trị pháp luật, mô trường xã hội, văn hoá, các điều kiện về tự nhiên có thể
ảnh hưởng đến triển vọng ra đời và quá trình vận hành kết quả đầu tư. Các tác nhân
bao gồm:
Môi trường
kinh tế vĩ mô

Môi trường vĩ mô


Môi trường
Văn hoá - xã hội

Môi trường
tác nghiệp

Dự án

Tự nhiên
Môi trường

Chính trị
Pháp luật

Môi trường kinh tế vĩ mô: Có ảnh hưởng đến ý tưởng đầu tư và chi phối hoạt
động của dự án, tạo thuận lợi hoặc gây cản trở quá trình thực hiện dự án. Điều kiện
kinh tế thuận lợi không những tạo điều kiện cho dự án ra đời, hoạt động hiệu quả mà
còn là điều kiện hình thành ý tưởng dự án đầu tư. Các nhà đầu tư cần lưu ý các vần
đề khi đánh giá yếu tố môi trường.
Tốc độ tăng trưởng: Đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng cơ bản mà các nhà đầu
tư cần quan tâm. Động thái và xu thế vận động có thể ảnh hưởng đến tình hình đầu
tư và phát triển một ngành, một lĩnh vực sau đó là kết quả và hiệu quả đầu tư của
một dự án cụ thể. Khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và duy trì ổn định trong
thời gian dài thì cơ hội đầu tư của các dự án trong lĩnh vực công nghiệp mới, các dự
án cung cấp hàng hoá và dịch vụ chất lượng cao sẽ thành công. Khi nền kinh tế vào
giai đoạn suy thoái, tốc độ tăng trưởng chậm thì đối với dự án sản xuất cung ứng các
20


hàng hoá được đánh giá là xa xỉ, lâu bền sẽ khó thành công hơn nếu không có giải

pháp đột phá về công nghệ.
Lãi suất: Lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn và sau đó là
hiệu quả đầu tư. Nếu lãi suất cao hơn, ít dự án hơn thảo mãn tiêu chuẩn hiệu quả khi
đánh giá cơ hội đầu tư và ngược lại. Tuy nhiên cần lưu ý là khi chi phí sử dụng vốn
trong nước thấp hơn chi phí sử dụng vốn quốc tế thì các khoản vốn trong nước sẽ
chảy ra nước ngoài chứ không khuyến kích đầu tư.
Tỷ lệ lạm phát: Tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định môi trường
kinh tế vĩ mô và có thể có ảnh hưởng đến ý định và hành động của các đầu tư. Lạm
phát có thể là rủi ro tiềm tàng làm suy giảm hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, trong bối
cảnh giảm phát do suy giảm nhu cầu cũng sẽ có tác động tiêu cực đến đầu tư và tính
hiện thực hoá các cơ hội đầu tư.
Tình hình ngoại thương và các chế định có liên quan: Chính sách thuế, các
hàng rào phi thuế quan, chính sách tỷ hối đoái, cán cân thương mại quốc tế. Các
chính sách này rất quan trọng đối với các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu
máy móc, thiết bị. Chẳng hạn, chính sách duy trì giá trị đồng nội tệ ở mức quá cao
có thể dẫn đến không khuyến khích các dự án sản xuất hàng xuất khẩu trong nước,
hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trường của hàng hoá trong nước.
Tình hình ngân sách thâm hụt: Ngân sách thâm hụt làm cho Chính phủ phải
đi vay nhiều hơn, gây ảnh hưởng đến lãi suất cơ bản của nền kinh tế và sau đó là chi
phí sử dụng vốn và hiệu quả đầu tư.
Hệ thống kinh tế và các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước: Cần nghiên
cứu cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng lãnh
thổ để làm cơ sở đánh giá trình độ quản lý và lợi thế so sánh của dự án đầu tư.
Nghiên cứu các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng giai
đoạn có thể ảnh hưởng đến tình hình và phát triển đầu tư: Chính sách tiền tệ, chính
sách tài khoá, quan điểm cải cách kinh tế.
Môi trường chính trị, pháp luật: Sự ổn định chính trị, pháp luật là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến dự án đầu tư bảo vệ quyền sở hữu về tài sản. Và trong quá
trình lập dự án cần nghiên cứu kỹ các căn cứ pháp lý cụ thể để giảm thiểu rủi ro
trong quá trình thực hiện dự án:

Căn cứ pháp lý về tư cách pháp nhân của cá nhân hoặc tổ chức tham gia dự án
Văn bản giao nhiệm vụ hoặc cho phép nghiên cứu dự án cơ quan có thẩm
quyền
Các chứng từ pháp lý về khả năng huy động vốn và năng lực kinh doanh của
chủ đầu tư.
21


Các thảo thuận khác về việc sử dụng nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Môi trường văn hoá xã hội: Nội dung nghiên cứu và mức độ nghiên cứu môi
trường văn hoá xã hội ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư
của từng dự án có thể khác nhau tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực hoạt động, tính chất và
mục tiêu của mỗi dự án cụ thể
Đối với dự án sả xuất nông, lâm nghiệp thì các vấn đề nghiên cứu về tập quán
canh tác, năng suất lao động, tình hình sử dụng lao động, tổ chức, thu nhập, mức
sống cần được điều tra tỷ mỷ, vì đây là cơ sở căn cứ lựa chọn đầu tư và đưa ra các
giải pháp tổ chức lại sản xuất phân bổ đất đai.
Đối với sản xuất công nghiệp thì nội dung nghiên cứu về tập quán tiêu dùng,
quy mô dân số, về kết cấu hạ tầng, về sức mua của sản phẩm dự án mà dự án sẽ
cung cấp được chú trọng. Trong khi đó, còn một số loại dự án về phúc lợi xã hội thì
các vấn đề về dân số, cơ cấu dân số...sẽ là chỉ tiêu phân tích cụ thể.
Môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác
trong việc thực hiện dự án: Tuỳ từng dự án đầu tư mà yếu tố môi trường tự nhiên sẽ
được nghiên cứu dưới các mức độ khác nhau nhằm đảm bảo sự thành công của mỗi
dự án. Đối với dự án về nông lâm nghiệp cần phân tích chi tiết về khí hậu như diễn
biến về mùa mưa... (dự án trồng chè, dự án trồng cà fê, trồng cao su...) các tác nhân
liên quan như độ ẩm, nhiệt độ, lượng mưa, nguồn nước... Còn đối với các dự án công
nghiệp phải nghiên cứu đất đai thổ nhưỡng, vệ sinh công nghiệp, nguồn lực... Còn
đối với các loại hình dịch vụ như mở rộng dịch vụ vận tải... cần phải xét đến các yếu
tố khác như sức gió của bão..., mở rộng dịch vụ đường bay ...

b. Quy hoạch, kế hoạch phát triển và dự án đầu tư
Dẫn đề: Chúng ta có thể hình dung một dự án nằm trong ma trận các vấn đề
về tổng thể của một quốc gia, một vùng kinh tế, một ngành kinh tế cụ thể, một thời
gian và điều kiện cụ thể để cho ra các sản phẩm của dự án cụ thể phục vụ cho thị
trường cụ thể. Chính vì lẽ đó, có thể thấy rằng một dự án đầu tư được thực hiện cần
phải xét đến toàn bộ các yếu tố trên và mỗi một các vấn đề trên sẽ cung cấp cho
chúng ta một số các nội dung cơ bản đó là:
Nghiên cứu về quy hoạch và kế hoạch không những là một trong những căn
cứ phát hiện cơ hội đầu tư (đối với cơ hội đầu tư chung) mà còn có ý nghĩa quan
trọng, quyết định đến chất lượng và hiệu quả của dự án đầu tư. Về nguyên tắc, trong
hoạt động đầu tư công tác quy hoạch cần đi trước một bước làm cơ sở cho công tác
lập dự án. Tuy nhiên, tại Việt Nam thời gian qua do công tác quy hoạch chưa thực
sự đi trước một bước cùng với chất lượng quy hoạch thấp được đánh giá là nguyên
nhân đầu tiên dẫn đến khâu lập dự án yếu. Không ít dự án lớn và quan trọng khi ra
22


quyết định về chủ trương đầu tư đã thoát ly quy hoạch nên thiếu chính xác. Có
những dự án trong quá trình triển khai thực hiện dời đi dời lại gây tổn thất, lãng phí,
hiệu quả đầu tư thấp. Hậu quả là nhiều nhà máy xây dựng xong không có nguyên
liệu phải hoạt động cầm chừng, nhiều nhà máy, cảng biển nếu hoạt động được thì
công suất thấp, không đem lại hiệu quả kinh tế cao, chợ xây xong không có người
họp, nhà xây xong không có người đến ở vì chất lượng kém. Vì vậy, để đảm bảo
hiệu quả hoạt động đầu tư, góp phần giảm bớt thất thoát lãng phí trong hoạt động
đầu tư thì ngay trong quá trình lập dự án cần quan tâm thoả đáng đến công tác quy
hoạch bao gồm cả quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch phát triển lĩnh vực kết cấu hạ tầng, quy hoạch phát triển đô
thị và quy hoạch phát triển xây dựng.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội bao gồm quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

của một vùng (chẳng hạn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ), của một địa phương
(tỉnh, thành phố)
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước: Là luận chứng
phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp
lý (hay bố trí hợp lý kinh tế - xã hội) theo lãnh thổ để thực hiện mục tiêu chiến lược
kinh tế - xã hội quốc gia. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một khâu
quan trọng trong toàn bộ quy trình kế hoạch
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng: Quy định chức
năng phát triển kinh tế của vùng, tỉnh hoặc thành phố. Nội dung quy hoạch tổng thể
của vùng, tỉnh là sự sắp xếp, phân bố các ngành kinh tế, xã hội, dân cư, khu hành
chính, thương mại, giáo dục, y tế... trên địa bàn của vùng. Thực chất đây là việc quy
hoạch tổng hợp phát triển tất cả các ngành trên địa bàn vùng lãnh thổ, phù hợp với
các điều kiện tự nhiên, các yếu tố văn hoá của địa phương.
Quy hoạch phát triển ngành: Chính là sự sắp xếp bố trí các nguồn lực của lực
lượng sản xuất, các tiềm năng để phân công và phân công lại lao động theo ngành
phù hợp với điều kiện thực tế tại từng vùng. Nó gắn liền với sự định hướng phát triển
chung của các ngành với những cơ sở sản xuất kinh doanh do trung ương và do địa
phương quản lý. Đồng thời, với việc phản ánh tổng hợp định hướng phát triển ngân
hàng, quy hoạch phát triển ngành du lịch, phát triển y tế, năng lượng, giáo dục...
Quy hoạch phát triển lĩnh vực kết cấu hạ tầng: Là bước cụ thể hoá chiến lược
phát triển cơ cấu hạ tầng; luận chứng phương án phát triển và phân bố mạng lưới kết
cấu hạ tầng trên các vùng lãnh thổ

23


1.3.2. Nghiên cứu thị trường
a. Mục đích vai trò và yêu cầu nghiên cứu khía cạnh thị trường sản phẩm của dự
án.
Mục đích và vai trò của nghiên cứu thị trường sản phẩm của dự án: Nghiên

cứu thị trường sản phẩm của dự án nhằm xác định được thị phần mà dự án dự kiến
chiếm lĩnh trong tương lai và cách thức chiếm lĩnh đoạn thị trường đó, nội dung cơ
bản đó là:
- Phân tích đánh giá thị trường tổng thể
- Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu của dự án
- Xác định sản phẩm của dự án
- Dự báo cung cầu thị trường của dự án trong tương lai
- Lựa chọn các biện pháp tiếp thị và khuyến mại cần thiết để giúp cho các
hoạt động dịch vụ của dự án được thuận lợi
- Phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường về sản
phẩm của dự án.
Vai trò nghiên cứu của thị trường: Nghiên cứu thị trường có vai trò quan
trọng và ý nghĩa hết sức to lớn. Nghiên cứu thị trường cho phép người soạn thảo
phân tích, đánh giá cung - cầu thị trường ở hiện tại và dự báo cung cầu thị trường
trong tương lai về loại sản phẩm của dự án. Bởi vì kết quả thực hiện được hay không
tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh tế xã hội.
Yêu cầu nghiên cứu thị trường:
Để nghiên cứu thị trường cho kết quả chính xác phục vụ cho việc xác định thị
phần và quy mô của dự án, nghiên cứu thị trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thu thập các thông tin cần thiết cho nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản
phẩm của dự án.
- Thông tin phải đảm bảo độ chính xác và tin cậy
- Sử dụng phương pháp phân tích phù hợp như: Trường hợp thiếu thông tin,
hoặc thông tin không đủ độ tin cậy thì tuỳ thuộc vào độ thiếu thông tin có
thể sử dụng phương pháp khác nhau để dự đoán như ngoại suy từ các
trường hợp tương tự từ tình hình thực tế, sử dụng các kỹ thuật so sánh, đối
chiếu phân tích tổng hợp, nội, ngoại suy
Các dữ liệu thông tin cần thiết để nghiên cứu cầu thị trường sản phẩm
trong tương lai gồm:
- Dữ kiện về kinh tế tổng thể:

+) Tổng sản lượng, tổng sản phẩm quốc nội, tốc độ tăng trưởng.
+) Thu nhập gia đình và thu nhập bình quân đầu người.
24


×