Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

skkn biện pháp giúp giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.08 KB, 10 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số (do Thường trực HĐ ghi): …………………………………..
1. Tên sáng kiến: Biện pháp giúp giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm lớp.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Khoa học giáo dục.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết
Trong thời kinh tế thị trường, học sinh chịu ảnh hưởng nhiều thứ, vì thế,
vai trò của người giáo viên chủ nhiệm càng quan trọng. Họ là người gần gũi với
các em, giúp các em học tập vui chơi, giải đáp những băn khoăn, thắc mắc.
Trong công tác chủ nhiệm hiện nay, bên cạnh những mặt tích cực còn bộc lộ sự
yếu kém. Đó là, đi theo lối mòn trong phương pháp giáo dục học sinh: cuối tuần
sinh hoạt lớp, phê bình học sinh vi phạm, biểu dương học sinh chăm ngoan, dặn
dò tuần tới…
Song song đó, trong công tác chủ nhiệm còn thiếu sự năng động, sáng tạo,
thiếu đổi mới, thiếu đột phá…Mặt khác, giáo viên chủ nhiệm chưa quan tâm sâu
sát, chưa tìm hiểu kỹ tâm sinh lý của học sinh nên hiệu quả công việc chưa cao.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi nhận thấy cần phải tìm các giải pháp nâng
cao chất lượng công tác chủ nhiệm. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu là “Biện
pháp giúp giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm lớp”.
Ưu khuyết điểm của các giải pháp đã biết:
* Ưu điểm
- Đa số học sinh chăm ngoan, có thói quen học tập.
- Chất lượng giáo dục đạt khá cao.
* Nhược điểm
- Tinh thần đoàn kết của tập thể lớp chưa cao.
- Sự chênh lệch về trình độ học tập của các học sinh trong lớp khá cao.
- Một số em vi phạm nội qui trường lớp chưa tiến bộ.
1



3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
3.2.1. Mục đích của giải pháp
Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
3.2.2. Nội dung của giải pháp
+ Điểm mới của giải pháp
Để nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp, tôi đề xuất một số biện
pháp sau:
1. Xây dựng “Bộ máy tự quản”:
a. Mục đích:
Mục đích xây dựng lớp tự quản là hình thành, rèn luyện con người biết
làm chủ bản thân, luôn chủ động, nhanh nhạy trong mọi mặt hoạt động. Đây là
cơ hội tốt nhất, môi trường tốt nhất để học sinh tập dượt, rèn tính tự giác, sự
năng động, sự sáng tạo khi đang còn ngồi trên ghế nhà trường.
b. Nội dung:
Giáo viên chủ nhiệm phải biết lựa chọn “đội ngũ tự quản” hoạt động có
uy tín và chất lượng. Phân công nhiệm vụ cho từng em, đồng thời theo dõi để
khuyến khích, khen ngợi và có những điều chỉnh phù hợp.
c. Cách tiến hành:
Bước vào năm học mới, giáo viên chủ nhiệm bên cạnh việc nắm vững sĩ
số, lí lịch, kết quả học tập năm học trước của các em…công tác bầu Ban cán sự
lớp đóng một vai trò rất quan trọng. Vì vậy, trước hết giáo viên phải tìm hiểu kỹ,
thăm dò trước sự tín nhiệm của học sinh. Sau đó, giáo viên gợi ý, hướng dẫn các
em phát huy tính dân chủ, tinh thần trách nhiệm trước tập thể trong việc bầu cán
bộ lớp. Phân công mỗi em một nhiệm vụ, càng nhiều em được giao việc thì các
em phải cố gắng vươn lên, gương mẫu trước bạn bè.
Đội ngũ tự quản gồm có:
- Một lớp trưởng: Học khá giỏi, biết cách quản lí lớp, có uy tín với bạn bè,
mạnh dạn, tự tin, có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ mà giáo viên giao cho. Nhiệm


2


vụ của lớp trưởng là quản lí 15 phút đầu giờ, theo dõi chung các hoạt động của
lớp, tổng hợp kết quả thi đua và điều hành tiết sinh hoạt lớp cuối tuần.
- Các lớp phó: Giáo viên có thể cử 1- 3 lớp phó, một lớp phó phụ trách
mảng học tập, một lớp phó phụ trách mảng văn nghệ, thể thao, lao động…
- Các tổ trưởng, nhóm trưởng: chia lớp thành các tổ cho dễ quản lí. Mỗi tổ
cử một em xuất sắc nhất về học tập và có khả năng quản lí các bạn trong tổ
mình, được các bạn tin tưởng và nghe theo. Cũng có thể chia các tổ thành những
nhóm và cử ra nhóm trưởng trong nhóm để thuận lợi cho các hoạt động thảo
luận nhóm trao đổi… Mỗi tổ có một quyển sổ theo dõi học tập và các mặt hoạt
động của từng tổ viên trong tổ. Nhiệm vụ của tổ trưởng là điều hành các hoạt
động của tổ, theo dõi điểm các bạn và tổng kết vào giờ sinh hoạt lớp.
Sau khi bầu xong, giáo viên họp đội ngũ lớp để phân công quán triệt rõ
nhiệm vụ cho từng em. Trong quá trình thực hiện, các học sinh nhận nhiệm vụ
luôn cố gắng làm tốt nhiệm vụ của mình, các em phấn khởi hơn, hứng thú hơn,
có trách nhiệm hơn với công việc vì luôn nghĩ đây là dịp để thể hiện vai trò của
bản thân trong các hoạt động của lớp. Cuối tuần giáo viên chủ nhiệm cùng Ban
cán sự lớp đánh giá và rút kinh nghiệm để điều chỉnh kịp thời.
Học sinh được phân công làm cán sự lớp sẽ có khả năng lãnh đạo, mạnh
dạn hơn, linh hoạt hơn, tự tin hơn, có nhiều cơ hội để thể hiện bản thân đó cũng
chính là các em đã được rèn luyện kỹ năng sống, sau này trong cuộc sống học
sinh đó có bản lĩnh, phát huy khả năng đó hơn các em cùng lớp.
Để giao nhiệm vụ cho các em, giáo viên phải hướng dẫn tận tình, làm mẫu
nhiều lần để học sinh làm theo. Nếu không may các em làm sai thì giáo viên nhẹ
nhàng khuyên bảo, hướng dẫn lại cho các em; cần tránh tình trạng nạt nộ học
sinh khi làm sai, vì như vậy, các em sẽ không dám làm nữa và không phát huy
tính tích cực nữa.

Đội ngũ cán bộ lớp giỏi, có năng lực quản lí giỏi, quán xuyến lớp tốt sẽ hỗ
trợ đắc lực cho giáo viên chủ nhiệm trong việc xây dựng nề nếp lớp học.
Ngoài việc phân công Ban cán sự lớp, để có được nề nếp tự quản tốt thì
ngay từ đầu năm học, giáo viên cần xây dựng và hình thành cho các em thói
3


quen: ra vào lớp đúng giờ, tự giác xếp hàng; hoạt động 15 phút đầu giờ nghiêm
túc, có thói quen giữ vệ sinh cá nhân và vệ sinh chung của trường lớp; không vứt
rác bừa bãi; tự giác bảo vệ đồ dùng học tập ngăn nắp, gọn gàng…
Giáo viên hướng dẫn cán sự lớp hoạt động điều hành lớp, yêu cầu học
sinh theo dõi lẫn nhau, phát động thi đua giữa các tổ. Cuối tuần, vào giờ sinh
hoạt lớp có sự kiểm tra đánh giá, nhắc nhở, tuyên dương kịp thời. Yêu cầu cán
bộ lớp báo cáo kết quả, giáo viên tổng hợp đánh giá cụ thể, nhận xét rõ ràng và
nêu phương hướng hoạt động tuần tiếp theo. Căn cứ vào báo cáo của từng em,
giáo viên sẽ nắm bắt được khả năng quản lí lớp của từng em.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm:
a. Mục đích:
Kế hoạch công tác của giáo viên chủ nhiệm là chương trình hoạt động của
giáo viên chủ nhiệm trong việc chỉ đạo lớp chủ nhiệm thực hiện các mục tiêu
giáo dục học sinh đối với một lớp. Hiệu quả giáo dục học sinh của lớp phụ thuộc
phần lớn vào tính khoa học trong kế hoạch của giáo viên chủ nhiệm.
b. Nội dung:
Xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần theo sự chỉ đạo của nhà trường về
các mặt như: giáo dục đạo đức, văn hóa, sinh hoạt tập thể, họp phụ huynh.
Cũng như hoạt động giảng dạy, việc kế hoạch cho công tác chủ nhiệm lớp
là cần thiết và quan trọng.
c. Cách tiến hành:
Bước 1: Xác định cơ sở để xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp:
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch của trường, của các tổ chức

Đoàn, Đội.
- Căn cứ vào tình hình của địa phương, của gia đình học sinh.
- Căn cứ vào tình hình đặc điểm cụ thể của lớp chủ nhiệm: những mặt
mạnh và thuận lợi của lớp về mọi mặt, những mặt yếu và hạn chế của lớp, nắm
bắt quá trình học tập, đạo đức của học sinh ở các năm trước.

4


Trên cơ sở đó, giáo viên cụ thể hóa thành kế hoạch học kì, tháng và từng
tuần cụ thể. Bản kế hoạch phải thể hiện rõ: mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục, dự kiến kết quả đạt được.
Bước 2: Nội dung kế hoạch công tác của giáo viên chủ nhiệm bao gồm:
- Những đặc điểm của năm học và những đặc điểm của lớp.
- Những mục tiêu phấn đấu và các nhiệm vụ chung của lớp, gồm nhiệm
vụ trọng tâm và nhiệm vụ cụ thể.
- Nội dung công việc:
+ Duy trì sĩ số: Tổng số học sinh (nam, nữ)
+ Học tập: chỉ tiêu cần đạt, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu…
+ Văn nghệ: Phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu.
+ Lao động: Tổ chức phân công học sinh tiến hành theo yêu cầu của lớp.
+ Xây dựng tập thể lớp: Tổ chức cán bộ lớp.
+ Các hoạt động giáo dục cụ thể.
+ Họp phụ huynh: theo định kì qui định của nhà trường.
Cách thức thực hiện phải cụ thể, rõ ràng, mang tính khả thi bao gồm:
- Những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, nhân
lực, các lực lượng hỗ trợ.
- Thời gian thực hiện và hoàn thành.
- Địa điểm tiến hành.

- Hình thức hoạt động.
- Người phụ trách… ứng với từng hoạt động của lớp.
- Đối tượng tham gia.
- Đánh giá hiệu quả.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục của học
sinh:
a. Mục đích:
Đánh giá kết quả giáo dục học sinh là một trong những nội dung lớn và
hết sức quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp. Việc đánh giá giúp giáo viên
5


xem xét một cách khách quan về kết quả học tập, rèn luyện toàn diện của học
sinh so với mục tiêu, kế hoạch đã đặt ra. Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm có
thể điều chỉnh được những công việc cho phù hợp với thực tế.
b. Nội dung:
Kiểm tra, đánh giá học sinh về hạnh kiểm và học lực trên cơ sở thường
xuyên cập nhật thông tin về học sinh, theo dõi quá trình học tập và rèn luyện, sự
phấn đấu từng bước của các em.
c. Cách tiến hành:
* Nguyên tắc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh:
- Đánh giá và xếp loại căn cứ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về
thái độ trong chương trình giáo dục phổ thông và các nhiệm vụ của học sinh.
- Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực phải đảm bảo tính khách quan,
công bằng.
- Đánh giá và xếp loại kết quả đạt được và kĩ năng phát triển từng mặt của
học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh, không
tạo áp lực cho học sinh.
* Phương pháp đánh giá:
- Kiểm tra sổ gọi tên ghi điểm.

- Làm bài kiểm tra.
* Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm:
- Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá, xếp loại học sinh.
- Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại học lực từng môn học, xếp loại
giáo dục của học sinh cho phụ huynh.
- Hoàn thành hồ sơ về đánh giá, xếp loại học sinh.
4. Tổ chức sinh hoạt, chuyên đề:
a. Mục đích:
Mục đích của việc tổ chức sinh hoạt, chuyên đề sẽ giúp giờ sinh hoạt lớp
không khô khan mà sinh động hơn. Những tình huống có vấn đề được đưa ra để
phát huy trí lực học sinh; khơi gợi những bức xúc, những suy nghĩ đa chiều để

6


các em bộc lộ. Từ đó, giáo viên chủ nhiệm có sự định hướng đúng đắn; mở ra
hướng suy nghĩ tích cực cho các em.
b. Nội dung:
Nội dung các chuyên đề phải thật gần gũi, thiết thực, phù hợp với đặc
điểm tậm sinh lý lứa tuổi. Có thể theo chủ điểm hàng tháng hoặc những vấn đề
đang được xã hội quan tâm như: môi trường sống, tai nạn thương tích, tai nạn
đuối nước, an toàn giao thông, lợi ích của việc đọc sách, kinh nghiệm học giỏi
Toán, bạo lực học đường, vi phạm nội quy trường…
c. Cách tiến hành:
Các chuyên đề nên thông báo thứ hai đầu tuần để học sinh chuẩn bị,
nghiền ngẫm vấn đề và tổ chức thảo luận chuyên đề vào tiết chủ nhiệm cuối
tuần. Lớp trưởng sẽ nêu lại vấn đề cần thảo luận, các tổ hoặc lần lượt các em
thay nhau phát biểu ý kiến của mình. Giáo viên sẽ là người đưa ra định hướng
đúng đắn; mở ra hướng suy nghĩ tích cực cho các em.
5. Kết quả chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng giáo

dục ngoài nhà trường:
a. Mục đích:
Việc kết hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường là một nhiệm
vụ không thể thiếu của giáo viên chủ nhiệm lớp. Bởi nếu thực hiện tốt điều này
sẽ mang lại sự thống nhất trong việc tác động giáo dục của toàn xã hội đến học
sinh, đảm bảo tính liên tục và toàn vẹn của quá trình.
b. Nội dung:
Các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường, bao gồm: gia đình học sinh, chi
hội cha mẹ học sinh; chính quyền, đoàn thể xã hội, cơ quan chức năng, tổ chức
kinh tế ở địa phương…
Nội dung kết hợp giữa giáo viên với các lực lượng giáo dục bao gồm sự
thống nhất về qui mô, kế hoạch phát triển nhà trường và các biện pháp giáo dục
học sinh; huy động mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng góp phần xây
dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường, xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, tạo những điều kiện tốt nhất để học sinh học tập, vui chơi.
7


c. Cách tiến hành:
* Đối với phụ huynh học sinh:
+ Họp phụ huynh:
Trong cuộc họp đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm cần phổ biến toàn bộ
chủ trương, kế hoạch năm học của nhà trường, của lớp để phụ huynh nắm được.
Đặc biệt, các qui định đối với học sinh từ sách vở, đồ dùng học tập, đồng phục
và các qui định giờ giấc học tập, sinh hoạt ở lớp. Đồng thời, nêu quan điểm giáo
dục của mình, nêu cách đánh giá xếp loại học sinh để phụ huynh định hướng,
hiểu về những qui định bắt buộc của bộ, của ngành. Trên cơ sở đó, giáo viên chủ
nhiệm thống nhất với phụ huynh về yêu cầu, biện pháp, hình thức giáo dục để
phụ huynh có kế hoạch phối hợp giúp đỡ con em mình chấp hành nội qui cũng
như tham gia học tập, sinh hoạt tốt. Giáo viên cần thông báo về đặc điểm, tình

hình của lớp: số lượng học sinh, những thuận lợi và khó khăn…
Bầu ban đại diện học sinh lớp.
Thông báo trách nhiệm của gia đình: Gia đình có trách nhiệm quản lí,
nhắc nhở con em mình trong việc học tập và rèn luyện. Động viên và tạo điều
kiện cho các em tham gia các hoạt động, phong trào của trường theo quy định.
Lời nói, cử chỉ của giáo viên trước phụ huynh phải chuẩn mực, thận trọng,
giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo trước các buổi họp phụ huynh.
+ Liên hệ với phụ huynh học sinh qua sổ liên lạc.
Sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình là hình thức quan trọng và phổ
biến hiện nay trong việc kết hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình. Giáo viên
chủ nhiệm cần hướng dẫn phụ huynh tra cứu sổ liên lạc điện tử để kịp thời nắm
bắt kết quả học tập, hạnh kiểm của học sinh và những kiến nghị cần thiết đối với
gia đình. Những lời nhận xét, đánh giá của giáo viên phải cụ thể, khách quan.
Bên cạnh đó, cha mẹ học sinh có thể thông báo thêm tình hình học tập và sinh
hoạt của con em mình ở gia đình và nêu lên những kiến nghị nếu thấy cần thiết.
+ Có kế hoạch đi thăm gia đình học sinh.

8


Trước khi tới thăm nhà học sinh, giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo cho
nội dung gặp gỡ. Đồng thời, phải báo cáo cho gia đình các em biết trước nhằm
tránh những tình huống khó xử có thể xảy ra.
Việc đi thăm gia đình học sinh nếu thực hiện một cách có kế hoạch sẽ
giúp cho giáo viên chủ nhiệm hiểu được hoàn cảnh sống, môi trường lao động,
học tập của học sinh. Đồng thời cùng gia đình kịp thời giải quyết những vấn đề
nảy sinh trong quá trình giáo dục. Từ đó, nâng cao hiệu quả giáo dục.
+ Mời cha mẹ học sinh tới trường.
Qua cuộc gặp gỡ này, giáo viên thông báo một vấn đề đặc biệt nào đó về
quá trình học tập, rèn luyện của con em họ. Từ đó, gia đình và nhà trường cùng

tìm ra những biện pháp giáo dục có hiệu quả. Biện pháp này thường dùng đối
với những học sinh có vi phạm trầm trọng.
+ Phối hợp cùng hội cha mẹ học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm cần có sự phối hợp trực tiếp với chi hội lớp mình để
tổ chức các hoạt động giáo dục. Đồng thời, cùng với phụ huynh học sinh giải
quyết những khó khăn trong quá trình giáo dục.
* Đối với chính quyền, đoàn thể xã hội
Kết hợp với lực lượng này là một việc không thể thiếu của giáo viên chủ
nhiệm lớp, có thể bằng nhiều hình thức:
+ Giáo viên liên hệ với tổ chức Đội để cùng có sự kết hợp theo dõi các
em, lập đội tự quản tham gia vào các hoạt động như: vệ sinh trường lớp, giúp
các gia đình thương binh liệt sĩ… tạo một môi trường giáo dục quản lí khép kín.
+ Giáo viên có thể thông báo với địa phương những học sinh có thành tích
học tập và rèn luyện tốt ở trường để chính quyền địa phương tổ chức khen
thưởng nhằm tạo ra sự động viên, khích lệ cho các em.
+ Sự liên kết giữa nhà trường nói chung, giáo viên chủ nhiệm nói riêng
với cộng đồng nơi học sinh sinh sống còn thể hiện ở việc giáo dục những truyền
thống văn hóa, thuần phong mĩ tục, tập quán, lịch sử của địa phương nhằm bồi
dưỡng tình yêu quê hương đất nước cho các em.

9


Phối hợp với các lực lượng xã hội không chỉ dừng lại ở nhận thức mà
quan trọng hơn cả là xây dựng được chương trình kế hoạch hành động cụ thể
nhằm thống nhất, khép kín quá trình hoạt động, không gian, thời gian tác động
đến học sinh lớp chủ nhiệm, tránh tùy tiện, kém hiệu quả.
Kết hợp với lực lượng này để đạt được mục tiêu giáo dục cũng chính là
thực hiện xã hội hóa giáo dục, một trong những giải pháp trọng yếu thực hiện
chiến lược phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước ta hiện nay.

3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài chúng tôi nhận thấy đề tài
không chỉ có khả năng ứng dụng cho giáo viên chủ nhiệm THCS mà còn là cẩm
nang” nghiên cứu cho tất cả các giáo viên bậc trung học.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp.
Sáng kiến mới được thực hiện ở năm học 2014 – 2015 nhưng mang lại kết
quả tốt đẹp. Đầu năm học, các em còn ham chơi, chưa có nề nếp, vi phạm nội
qui trường lớp. Nhờ áp dụng giải pháp này mà lớp học có nề nếp hơn, tập thể
đoàn kết thực hiện tốt nội qui nhà trường, chăm học hơn, kết quả học tập ngày
một tiến bộ. Cuối năm các em đều được lên lớp, hoàn thành chỉ tiêu năm học
được thầy cô giảng dạy khen ngợi.
3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không
3.6. Những thông tin cần được bảo mật: Không
3.7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Không
3.8. Tài liệu kèm theo gồm: Không
Bến Tre, ngày 12 tháng 4 năm 2016
GIÁO VIÊN
Phan Thị Kim Loan

10



×