Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu tính kháng sinh của enterobacter tại bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.63 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

PHẠM THỊ YẾN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA ENTEROBACTER
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Công nghệ sinh học

Khoa

: CNSH - CNTP

Khóa học

: 2011-2015

Thái Nguyên – năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

PHẠM THỊ YẾN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA ENTEROBACTER
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Công nghệ sinh học

Khoa

: CNSH - CNTP

Khóa học

: 2011-2015

Giảng viên hƣớng dẫn
Bộ môn

1.: TS Phạm Bằng Phƣơng

2. PGS.TS.BS Lƣu Thị Kim Thanh
: Công nghệ sinh học

Thái Nguyên – năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.BS
Lưu Thị Kim Thanh – Trưởng khoa Vi sinh Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên và TS.Phạm Bằng Phương
học-Công nghệ thực phẩm

Giangr viên khoa Công nghệ sinh

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

người đã

định hướng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn giúp đỡ và tạo điều kiện đầy đủ
về trang thiết bị và hóa chất để tôi thực hiện khá luận tốt nghiệp.`
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Công
nghệ sinh học

Công nghệ thực phẩm

Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên đã dạy dỗ và trang bị cho tôi kiến thức bổ ích trong suốt 4 năm học

qua.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ, kỹ thuật viên
phòng xét nghiệm Vi sinh Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã
giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và tập thể lớp Công nghệ sinh học k43 đã
luôn động viên, khích lệ giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu vừa qua.

Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Phạm Thị Yến

năm 2016


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả nhuộm soi các bệnh phẩm (n=305) ................................... 35
Bảng 3.2: Kết quả nuôi cấy các bệnh phẩm .................................................... 36
Bảng 3.3: Kết quả phân lập trong các bệnh phẩm (n=94) .............................. 37
Bảng 3.4: Kết quả phân lập cấp độ loài trong bệnh phẩm (n=23) .................. 39
Bảng 3.5: Độ kháng kháng sinh của loài Enterobacter Aerogenes ................. 40
Bảng 3.6 Độ kháng kháng sinh của loài Enterobacter Cloacae ...................... 41
Bảng 3.7: Độ kháng kháng sinh của Enterobacter ......................................... 43
Bảng 3.8: Tổng số chủng đa kháng kháng sinh của Enterobacter ................. 48
Bảng 3.9: Kết quả các kiểu đa kháng kháng sinh của Enterobacter .............. 48



iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Tính chất của Enterobacter ............................................................. 32
Hình 2.2 Phản ứng VP dương tính .................................................................. 32
Hình 2.3 Hình thái khuẩn lạc Enterobacter ................................................... 32
Hình 2.4 Lên men đương glucose ................................................................... 32
Hình 2.5 Chuyên hóa nitrat thành nitrit .......................................................... 33
Hình 2.6 Xác định men Coagulase ................................................................. 33
Hình 2.7 phản ứng catalase ............................................................................ 33
Hình 2.8 Tính nhạy cảm kháng sinh .............................................................. 33
Hình 2.9 Khả năng di đông của

................................................................... 34

Hình 2.10 Lên men đường Mannit ................................................................. 34
Hình 3.1: Kết quả nhuộm soi các bệnh phẩm ................................................. 35
Hình 3.2 Tỷ lệ nuôi cấy dương tính các loại bệnh phẩm ................................ 36
Hình 3.3: Tỷ lệ Enterobacter và vi khuẩn khác trong các bệnh phẩm ............ 38
Hình 3.4 Tỷ lệ nhạy cảm và kháng kháng sinh của Enterobacter .................. 44
Hình 3.5: Tỷ lệ các kiểu đa kháng sinh của Enterobacter .............................. 49


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
NST


Nhiễm sắc thể

mRNA

ARN thông tin

ADN

Deoxyribonucleic acid

ARN

Ribonucleic acid

Ampicillin

AM

Chloramphenicol

C

Ceftazidine

CAZ

Ceftriaxone

CRO


Ciprofloxacine

CIP

Cefotaxime

CTX

Cefolecine

CN

Cephalothine

CF

Doxyciline

DO

Gentamycine

GM

Metroxondazle

MZ

Netilmycine


NET

Nofloxacine

NOR

Ofloxacine

OFX

Rifapycine

RA

Trimethoprim

TM

Spectiomycine

SPC

Piperacine

PRL

Resistance

R


Penicillin biding protein

PBP


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Xác định tỉ lệ nhiễm trùng do Enterobacter ở một số bệnh nhân đến khám
và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. .......................... 2
2.2. Xác định mức độ kháng kháng sinh của Enterobacter với một số kháng
sinh. ................................................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
3.1. Phân lập Enterobacter từ một số bệnh phẩm.............................................. 2
3.2. Đánh giá mức độ kháng kháng sinh của các chủng Enterobacter phân lập
được. .................................................................................................................. 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Lược sử nghiên cứu Enterobacter .............................................................. 3
1.2. Sự phân bố của Enterobacter...................................................................... 3
1.3. Hình thái, cấu tạo và sự sinh sản ................................................................ 4
1.3.1. Hình thái, cấu tạo .................................................................................... 4

1.3.2. Sự sinh sản của Enterobacter .................................................................. 4
1.4. Cấu tạo chung của vi khuẩn ....................................................................... 4
1.4.1. Thành tế bào ............................................................................................ 4
1.4.2. Màng tế bào chất ..................................................................................... 5


vi

1.4.3. Tế bào chất .............................................................................................. 5
1.4.4. Thể nhân .................................................................................................. 6
1.4.5. Bao nhầy.................................................................................................. 6
1.4.6.Tiên mao ................................................................................................... 6
1.4.7. Bào tử ...................................................................................................... 6
1.5. Đặc điểm sinh học của Enterobacter .......................................................... 7
1.5.1. Tính chất nuôi cấy ................................................................................... 7
1.5.2. Một số tính chất hóa sinh cơ bản ............................................................ 7
1.5.3. Sức đề kháng ........................................................................................... 7
1.5.4. Kháng nguyên ......................................................................................... 7
1.5.5. Đặc tính và các yếu tố độc lực ................................................................ 8
1.6. Hội chứng độc lực do Enterobacter gây ra ................................................ 9
1.7. Kháng sinh.................................................................................................. 9
1.7.1. Khái niệm ................................................................................................ 9
1.7.2. Phân loại kháng sinh ............................................................................... 9
1.7.3. Cơ chế tác dụng của kháng sinh lên tế bào vi sinh vật ......................... 11
1.8. Đề kháng kháng sinh ................................................................................ 13
1.8.1. Khái niệm .............................................................................................. 13
1.8.2. Các kiểu đề kháng của vi sinh vật ......................................................... 13
1.8.3. Cơ chế đề kháng kháng sinh ................................................................. 15
1.8.4. Nguồn gốc của sự đề kháng kháng sinh ................................................ 16
1.9. Cơ chế đề kháng kháng sinh của Enterobacter........................................ 16

1.10. Biện pháp hạn sự đề kháng vi khuẩn ..................................................... 17
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 19
2.2. Các thiết bi và hóa chất ............................................................................ 19
2.2.1. Thiết bị và dụng cụ................................................................................ 19


vii

2.2.2. Hóa chất................................................................................................. 19
2.3. Môi trường nuôi cấy, phân lập, xác định tính chất sinh hóa và làm kháng
sinh đồ ............................................................................................................. 20
2.4. Các khoanh giấy kháng sinh .................................................................... 24
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.5.1. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm ........................................................................ 25
2.5.2. Kỹ thuật phân lập .................................................................................. 26
2.5.3. Kỹ thuật kháng sinh đồ ......................................................................... 30
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 35
3.1. Kết quả nhuộm soi, nuôi cấy và phân lập ................................................ 35
3.1.1. Kết quả nhuộm soi ................................................................................ 35
3.1.2. Kết quả nuôi cấy.................................................................................... 36
3.1.3. Kết quả phân lập Enterobacter .............................................................. 37
3.2. Kết quả xác định loài trong chi Enterobacter........................................... 39
3.3. Kết quả xác định mức độ đề kháng kháng sinh của loài Enterobacter .... 40
3.4. Kết quả xác định mức độ đề kháng kháng sinh của Enterobacter .......... 43
3.5. Kết quả các kiểu đa kháng của các chủng Enterobacter. ........................ 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 50
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 50
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Từ thập niên 1940, kháng sinh đã làm nên một cuộc cách mạng lớn
trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong do bệnh nhiễm trùng. Nhưng không may là
sự đề kháng của vi khuẩn với thuốc kháng sinh đã trở thành vấn đề nghiêm
trọng của toàn cầu [9].Tình trạng kháng thuốc được liệt kê vào một trong
những nguy cơ khủng khiếp nhất đe dọa nhân loại hiện nay, được xếp ngang
với sự thay đổi khí hậu và phong trào khủng bố trên toàn cầu [18].
Trong những năm gần đây, tỷ lệ bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn đề
kháng kháng sinh tăng lên rõ rệt ở cả môi trường bệnh viện và cộng đồng
[19].Nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng kháng sinh không hợp lý tạo điều
kiện cho vi khuẩn phơi nhiễm nhiều với kháng sinh dẫn đến nhiều cơ hội để
chúng phát triển và lây lan tính kháng kháng sinh [19]. Sự kết hợp giữa kháng
thuốc do nhiễm sắc thể và kháng thuốc do plasmid làm cho
Enterobacteriaceae là những vi khuẩn có khả năng biến đổi nhất trong tất cả
các vi khuẩn về mức độ mẫn cảm với thuốc kháng sinh. Một vi khuẩn điển
hình thuộc họ này có khả năng đề kháng với nhiều loại kháng sinh là
Enterobacter [7], Enterobacter là một loại trực khuẩn Gram âm, phân bố chủ
yếu ở đường tiêu hóa dưới của người và động vật, chúng tồn tại dễ dàng ở
môi trường đất, nước,không khí…Trong giới hạn một đề tài tốt nghiệp chúng
tôi chỉ nghiên cứu Enterobacter ở trên người.
Enterobacter có khả năng sản xuất ra penicillinase phá hủy vòng βlactam, cấu trúc cơ bản của kháng sinh penicillin G, Ampicillin…làm cho các
kháng sinh này mất tác dụng.
Hiện nay chưa có vaccine nào đặc hiệu để phòng nhiễm khuẩn do
Enterobacter, chỉ có kháng sinh mới có vai trò hữu hiệu trong các bệnh nhiễm



2

khuẩn do Enterobacter. Song do thói quen sử dụng thuốc kháng sinh tùy tiện
của con người làm tăng tính kháng kháng sinh của vi khuẩn nói chung và của
Enterobacter nói riêng.Ngay cả một số kháng sinh vốn có tác dụng mạnh
trước kia thì nay không còn hiệu quả trong điều trị, việc điều trị phải trông
chờ vào những kháng sinh mới.
Vì vậy việc tìm hiểu về Enterobacter, đặc biệt là sự đề kháng kháng
sinh của chúng trong giai đoạn hiện nay là cần thiết giúp cho cộng đồng nhân
dân nối chung, các thầy thuốc nói riêng có thái độ đúng đắn trong việc phòng
và điều trị bệnh do vi khuẩn đáng quan tâm này.
Xuất phát từ yêu càu thực tế, chúng tôi chọn đề tài tốt nghiệp: ‘‘Nghiên
cứu tính kháng kháng sinh của Enterobacter tại Bệnh viện Đa khoa Trung
ương tỉnh Thái Nguyên’’
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Xác định tỉ lệ nhiễm trùng do Enterobacter ở một số bệnh nhân đến
khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2.2. Xác định mức độ kháng kháng sinh của Enterobacter với một số kháng
sinh.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Phân lập Enterobacter từ một số bệnh phẩm.
3.2. Đánh giá mức độ kháng kháng sinh của các chủng Enterobacter phân
lập được.


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lƣợc sử nghiên cứu Enterobacter
Những nghiên cứu dịch tễ học đầu tiên về Enterobacter được thực hiên
trong việc truyền nhiễm ngang trong các bệnh viện và
Nghiên cứu mang tính bươc ngoặt được thực hiện bởi Flynn và đồng
nghiệp vào năm 1987 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của Enterobacter từ hệ
sinh vật đường ruột nội sinh gây nên các bệnh nhiễm trùng trong nghiên cứu
87 bệnh nhân trải qua phẫu thuật tim, tất cả các bệnh nhân đã theo dõi trước
và sau khi phẫu thuật, Cefazolin được dùng cho tất cả các bệnh nhân. 23%
bệnh nhân bị xâm nhiễm và 49% bệnh nhân bị xâm nhiễm sau 72 giờ sau
phẫu thuật.
Enterobacter cũng có thể lây lan trực tiếp từ người này qua người khác
nếu không thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, đặc biệt là
rửa tay. Trong một nghiên cứu sử dụng một kỹ thuật PCR , Davin-Regli và
các đồng nghiệp nghiên cứu 185 mẫu phân lập lâm sàng của E.aerogenes thu
thập từ hai bệnh nhân ICU (Một đơn vị chuyên sâu chăm sóc ) trong khoảng
thời gian một năm từ một bệnh viện ở Pháp.
Enterobacter được thích nghi để gây nhiễm trùng bệnh viện, vì nó là
phổ biến trong môi trường và có thể tồn tại trên da và khô bề mặt cũng như
lặp lại trong nước bị ô nhiễm. Nhiều ổ dịch đã được mô tả, bao gồm nhiễm
trùng đường ruột do cho ăn ô nhiễm, độ ẩm không khí và thiết bị điều trị hô
hấp và nước thủy liệu pháp trong một đơn vị bỏng.
1.2. Sự phân bố của Enterobacter
Enterobacter phân bố rộng rãi trong tự nhiên và có thể tìm thấy chúng
ở nơi có nước và nguồn năng lượng tối thiểu, chúng cư trú ở đường tiêu hóa
dưới của người và động vật [7]


4

1.3. Hình thái, cấu tạo và sự sinh sản

1.3.1. Hình thái, cấu tạo
Enterobacter có dạng hình que, thường có chiếu dài 2-4µm và chiều
rộng 0,4-0,5µm, hai đầu tròn, chiều dài có khả năng thay đổi. Enterobacter
bắt màu Gram âm, thường không có vỏ có lông xung quanh, có khả năng di
động và không sinh nha bào [7]
1.3.2. Sự sinh sản của Enterobacter
1.4. Cấu tạo chung của vi khuẩn
Vi khuẩn là những vi sinh vật đơn bào, không có màng nhân. Chúng có
cấu trúc và hoạt động đơn giản hơn so với các tế bào có màng nhân.
Vi khuẩn có thể có rất nhiều dạng nhưng chúng có cấu tạo chung như sau:
1.4.1. Thành tế bào
 Cấu tạo
Thành tế bào là lớp cấu trúc ngoài cùng, có độ rắn chắc nhất định để duy trì
hình dạng của tế bào, có khẳ năng bảo vệ tế bào ở một số điều kiện bất lợi.
Thành phần cấu tạo của thành tế bào tính theo tỉ lệ phần trăm đối với
khối lượng khô của tế bào vi khuẩn.
Thành phần

Gram dƣơng

Gram âm

Peptidoglycan

30-90

5-20

Axit teicoic


Cao

0

Lipoit

Hầu như không có

20

Protein

Không có hoặc ít

Cao

 Chức năng của thành tế bào
- Duy trì hình dạng tế bào.
- Hỗ trợ sự chuyển động của tiên mao.
- Giup tế bào đề kháng với các lực tác động bên ngoài.


5

- Cần thiết cho quá trình phân cắt bình thường của tế bào.
- Ngăn một số chất có hại xâm nhập vào tế bào.
- Có liên quan mật thiết đến tính kháng nguyên, tính gây bệnh.
1.4.2. Màng tế bào chất
Màng tế bào chất được gọi là màng tế bào hay còn gọi là màng sinh
chất, dày khoảng 4-5mm.

 Cấu tạo:
Màng tế bào cấu tạo bởi hai lớp photpholipit. Hầu hết màng tế bào của
vi khuẩn không chứa các sterol như cholesterol, do đó không cứng như các tế
bào của tế bào nhân thật.
 Chức năng của màng tế bào:
- Khống chế sự vận chuyển cũng như trao đổi ra vào của các chất dinh
dưỡng, các sản phẩm trao đổi chất.
- Duy trì áp suất thẩ thấu bình thường trong tế bào.
- Là nơi sinh tổng hợp các thành phần của tế bào và các polymer của vỏ nhày.
- Đây là nơi tiến hành các quá trình photphoril hóa và photphoril quang hợp.
- Là nơi tổng hợp nhiều enzyme, các protein hô hấp.
- Cung cấp năng lượng cho sự vận động của tiên mao.
1.4.3. Tế bào chất
Tế bào chất là vùng dịch thể dạng keo chứ các chất hòa tan trong suốt
và các hạt như ribosom, trong đó tới 80% là nước.Trong tế bào chất là
protein, axit nucleic, hydratcacbon, lipit, các ion vô cơ và nhiều chất có khối
lượng phân tử khác.
Tế bào chất của vi khuẩn không di động bên trong tế bào, cũng không
chứa bộ khung tế bào.Ribosom nằm tự do trong tế bào chất, chiếm 70% khối
lượng khô tế bào vi khuẩn.Ribosom của tế bào vi khuẩn chịu tác đông của rất
nhiều chất kháng sinh như: streptomycine, neomycine, ttracyline…


6

1.4.4. Thể nhân
Nhân của vi khuẩn không phải là nhân thật, chỉ tồn tại ở chất nhân.
Nhân có vai trò rất lớn trong sự tổng hợp protein của tế bào và di tuyền các
tính trạng cho thế hệ sau.
Thể nhân của vi khuẩn là một nhiễm sắc thể duy nhất cấu tạo bởi một

sợi ADN xoắn kép có gắn kết với tế bào chất.
Nhiễm sắc thể của vi khuẩn có chiều dài thay đổi trong khoảng 0,25-3µm.
1.4.5. Bao nhầy
Bao nhầy là lớp vật chất dạng keo có chiều dài bất định.
Căn cứ vào mức độ kích thước của vỏ nhầy mà người ta chia thành:
Bao nhày mỏng, bao nhày, khối nhày.
Thành phần chủ yếu của khối nhày: polysaccarit, polypeptit và proein.
 Chức năng của bao nhầy:
- Bảo vệ vi khuẩn tránh khỏi hiện tượng thự bào của bạch cầu.
- Tích lũy một số sản phẩm trao đổi chất.
- Giup vi khuẩn bám vào bề mặt của giá thể.
1.4.6.Tiên mao
Một tế bào cỏ thể có một hoặc vài tiên mao với kích thước dao động từ
0,01-0,03 x 4-100µm.
Có 3 loại tiên mao: đơn mao, chùm mao và chu mao.
Thành phần hóa học của tiên mao chủ yếu là protein (chiếm hơn 90%),
phần còn lại là các chất vô cơ.
1.4.7. Bào tử
Với một số vi khuẩn vào cuối thời kì sinh trưởng, phát triển sẽ sinh bên
trong một thể nghỉ có dạng hinh cầu hoặc hình bầu dục được gọi là bào tử hay
nội bào tử.Mỗi tế bào chỉ có khả năng sinh một bào tử lên đây không phải là
một bào tử có chức năng sinh sôi, nảy nở như nấm.Bào tử có sức đề kháng


7

cao đối với các nhân tố vật lý và hóa học như: nhiệt độ, tia cực tím, áp suất và
các chất sát trùng.
Trong thơi kì nghỉ không thấy bào tử vi khuẩn thể hiện bất kì một hoạt
động trao đổi chất nào nên người ta gọi là trạng thái sống ẩn.Bào tử có thể giữ

đươc sức sống trong vài năm đến vài chục năm [4].
1.5. Đặc điểm sinh học của Enterobacter
1.5.1. Tính chất nuôi cấy
Enterobacter mọc dễ dàng trên môi trường đơn giản thường chỉ có một
năng lượng là cacbon. Sinh trưởng nhanh chóng trong cả điều kiện hiếu khí và
yếm khí, hình thành các khuẩn lạc có kích thước từ 2-5mm trên thạch và làm
đục canh trùng sau nuôi cấy 12-18 giờ [ 7]
1.5.2. Một số tính chất hóa sinh cơ bản
- Lên men đường lactose.
- Khử nitrat thành nitrit.
- Phản ứng oxydase âm tính.
- Phản ứng VP dương tính.
- Phản ứng đông huyết tương: do co men Coagulaza (men làm đông
huyết tương).
1.5.3. Sức đề kháng
Enterobacter tồn tại dễ dàng trong tự nhiên, sống tự do ở những nơi có
nước và nguồn năng lượng tối thiểu.Vi khuẩn này có khả năng sống một thời
gian ngắn trên da.
Enterobacter thường kháng lại Penicillin G có nồng độ cao,
erythromycin và clindamycin nhưng có thể mẫn cảm với các kháng sinh βlactam phổ rộng, aminoglycoside, chloramphenicol… [7]
1.5.4. Kháng nguyên
Enterobacter có hai loại kháng nguyên:


8

 Kháng nguyên thân (kháng nguyên O) nằm trong vách tế bào bản
chất là phức hợp glucid-lipid-protein.Trong đó:
+ Thành phần protein có tính kháng nguyên.
+ Thành phần đa đường xác định tính đặc hiệu của kháng nguyên.

+ Thành phần lipid kết hợp với đa đường gây tính độc.
- Tính chất kháng nguyên thân:
+ Chịu được nhiệt (không bị phá hủy khi bi đun nóng ở 100

trong 2 giờ).

+ Vững bền đối với cồn (không bị phá vỡ khi tiếp xúc với cồn 50%).
+ Rất độc.
+ Bị phá hủy bởi focmol 0,5%.
+ Kháng nguyên O khi tiếp xúc với kháng thể O tương ứng sẽ tạo nên
hiện tượng ngưng kết O, các hạt ngưng kết nhỏ, lắc khó tan.
 Kháng nguyên lông (kháng nguyên H) có bản chất là protein.
Kháng nguyên H kích thích cơ thể hình thành kháng thể H và khi gặp
nhau sẽ xảy ra hiện tượng ngưng kết H, trong đó các vi khuẩn ngưng kết lại
với nhau do các lông kết dính lại tạo nên các hạt ngưng kết rất dễ tan khi lắc.
- Tính chất kháng nguyên lông:
+ Dễ bị hủy bởi nhiệt độ.
+ Bị phá hủy bởi cồn 50% và các enzyme protease.
+ Vững bền đối với focmol 0,5%.
+ Ngưng kết rất lỏng lẻo, hạt to, lắc dễ tan vì lông rất nhỏ, dài, gấp
khúc và dễ gãy [14,15].
1.5.5. Đặc tính và các yếu tố độc lực
Enterobacter sản xuất yếu tố độc lực có liên quan đến cấu tạo của vách
vi khuẩn.
+ Enterobacter có nội độc tố lipopolysaccharide (LPS) gây sốt, giảm
bạch cầu và hoạt hóa các yếu tố đông máu gặp trong các trường hợp nhiễm


9


khuẩn ở người, đặc biệt là khi vi khuẩn vào tuần hoàn máu gây nhiễm khuẩn
huyết [7]
 Các enzyme
- Coagulaza: Men này có khả năng làm đông huyết tương người và
thỏ.Đây là một protein bền vững với nhiệt độ, có tính kháng nguyên yếu.
Enzyme này có thể tạo huyết cục trong tĩnh mạch, dễ dẫn đến nhiễm khuẩn
huyết [7]
1.6. Hội chứng độc lực do Enterobacter gây ra
1.7. Kháng sinh
1.7.1. Khái niệm
Chất kháng sinh được hiểu là các chất hóa học xác định, không có bản
chất enzyme, có nguồn gốc sinh học (trong đó phổ biến nhất là từ vi sinh vật),
với đặc tính ở nồng độ thấp hoặc rất thấp đẵ có khả năng ức chế mạnh mẽ
hoặc tiêu diệt được các vi sinh vật gây bệnh mà vẫn đảm bảo an toàn cho
người và động vật điều trị [9].
1.7.2. Phân loại kháng sinh
Có nhiều cách phân loại kháng sinh, tùy theo mục đích nghiên cứu và
cách sử dụng thuốc
1.7.2.1. Dựa vào mức độ tác dụng
Thuốc kháng sinh diệt khuẩn (bactericidial antibiotics) gồm những
kháng sinh có cơ chế tác dụng đến khả năng tạo vách tế bào, sinh tổng hợp
AND và ARN giải phóng men autolyza.
Thuốc kháng sinh kìm khuẩn (bacteriostatic antibiotics) gồm các thuốc
ức chế sinh tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào các enzyme hay
các ribosome 30s, 50s và 70s.


10

1.7.2.2. Dựa vào phổ tác dụng kháng sinh

Nhóm có phổ tác dụng hẹp, chỉ tác dụng lên một loại hay một nhóm vi
khuẩn nào đó: penicillin cổ điển chỉ tác dụng lên vi khuẩn Gram dương hay
nhóm thuốc chỉ tác dụng lên vi khuẩn Gram âm như streptomycin.
Nhóm kháng sinh có phổ tác dụng rộng, chúng có tác dụng với cả vi
khuẩn Gram dương, Gram âm, Ricketsiea: chloramphenicol, tetraclin…
Nhóm kháng sinh dùng ngoài hay các thuốc không hoặc ít hấp thụ ở
đường tiêu hóa. Thuốc thuộc nhóm này thường độc, bao gồm thuốc có tác
dụng với vi khuẩn Gram âm như: Bacitraxin, heliomycin, tác dụng với vi
khuẩn Gram dương như: Neomycin, polymycin.
Nhóm kháng sinh chống lao: Rifamycin.
Nhóm kháng sinh chống nấm như: Nystatin, grycefulvin, ampoterytin-B.
1.7.2.3. Dựa vào nguồn gốc
Kháng sinh có nguồn gốc từ vi khuẩn, xạ khuẩn.
Nhóm kháng sinh có nguồn gốc hóa dược hay do con người tổng hợp nên.
1.7.2.4. Dựa vào cơ chế tác dụng
Dựa vào cơ chế tác dụng người ta chia làm 2 nhóm:
 Nhóm kháng sinh có tác dụng lên tế bào vi khuẩn gồm các thuốc:
- Thuốc tác dụng lên quá trình vách tế bào: Penicillin và thuốc thuộc
nhóm β- lactam, vancomycin, baxitracin…
- Thuốc tác dụng lên màng tế bào.Các thuốc này làm rối loạn tính
thấm của vỏ màng nguyên sinh chất tế bào vi khuẩn, làm cho chức năng hang
rào của màng bị phá hủy, vi khuẩn bị rối loạn quá trình đồng hóa và dị hóa.
Do vậy mất khẳ năng lấy chất dinh dưỡng cần thiết và thải các sản phẩm của
quá trình dị hóa ra ngoài: colistin, polymycin…
 Nhóm thuốc tác dụng lên hệ phi bào làm rối loạn các hoạt động sống
của tế bào trong nguyên sinh chất gồm:


11


- Thuốc làm rối loạn và ức chế tổng hợp protein của tế bào vi khuẩn ở
mức ribosome.Vi khuẩn không tạo nên các chất tham gia vào quá trình phân
chia, di truyền của tế bào.Thuốc gắn vào tiểu phần 30s, 50s và 70s của
ribosome trong tế bào vi khuẩn.
1.7.2.5. Dựa vào cấu trúc hóa học
Các kháng sinh được phân loại theo cấu trúc hóa học, từ đó chúng có
chung một cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn tương tự. Mặt khác trong
cùng một họ kháng sinh, tính chất dược động lực học và sự dung nạp thường
khác nhau, và đặc điểm về phổ kháng khuẩn cũng không hoàn toàn giống
nhau, vì vậy cũng cần phân biệt các kháng sinh trong cùng một họ.
Một số họ (hoặc nhóm) kháng sinh chính:
- Nhóm β – lactam (các penicillin và các cephalosporin )
- Nhóm aminosid hay aminoglycoside
- Nhom chloramphenicol
- Nhóm tetracylin
- Nhóm macrolid và lincosamid
- Nhóm quinolone
- Nhóm 5-nitro-imidazol
- Nhóm sulfonamide
1.7.3. Cơ chế tác dụng của kháng sinh lên tế bào vi sinh vật
Cho đến nay vấn đề này vẫn là mối quan tâm của các nhà khoa học,
kháng sinh ngày càng đa dạng về số lượng, chủng loại và cả về cấu trúc, nên
không thể trình bày cơ chế tác động cụ thể của từng kháng sinh . Sau đây là
một số cơ chế tác động cơ bản:
 Kháng sinh ức chế tổng hợp vách tế bào.
Cơ chế :
Giai đoạn 1:
- Thuốc gắn vào thụ thể sẽ phong bế transpepida dẫn đến ngăn tổng hợp
peptidoglycan.



12

- Có 3-6 thụ thể.
Giai đoạn 2: Hoạt hóa các enzyme tự tiêu làm ly giải tế bào ở môi
trường đẳng trương
Khi sự tổng hợp, vách tế bào bị ức chế
+ Vi khuẩn Gram dương biến thành dạng hình cầu không có vách.
+ Vi khuẩn Gram âm có vách không hoàn thành.
Từ đó tế bào dễ vỡ môi trường có trương lực bình thường
Ví dụ: Các β – lactam, Vancomycin làm cho vi khuẩn không có vách tế
bào và không được bảo vệ và do vậy chúng sẽ bị các tế bào thực nắm bắt và
tiêu diệt.
 Kháng sinh gây rối loạn chức năng thẩm thấu chọn lọc của màng
nguyên tương (như polymycin), làm cho các thành phần bên trong tế bào bị
thoát ra ngoài và nước lại dễ dàng vào trong khiến tế bào vỡ.
 Kháng sinh ức chế tổng hợp protein bằng cách gắn vào ribosome.
Cơ chế :
Giai đoạn 1: Gắn vào thụ thể trên tiểu đơn vị 30s.
Giai đoạn 2: Phong bế hoạt tính của phức hợp đầu tiên trong quá trình
thành lập chuỗi peptid.
Giai đoạn 3: Thông tin mRNA bị đọc sai lên 1 acid amin không phù hợp.
Giai đoạn 4: Làm vỡ các polysomes thành monosomes do đó không có
chức năng tổng hợp protein.
Ví dụ: Nhóm aminoglucosid, tetracycline, chloramphenicol, macrolid.
Tetracylines: Gắn vào tiểu đơn vị 30s của ribosome để ngăn chặn các
amino acid mới gắn vào chuỗi mới được thành lập.
Chloramphenicol: Gắn với tiểu phần 50s của ribosome ức chế enzyme
peptidyltransferase ngăn cản việc gắn các acid amin vào chuỗi polypeptide.



13

Như vậy mỗi kháng sinh chỉ tác động vào một khâu nhất định, một
phản ứng sinh vật nhất định của tế bào sống, làm rối loạn dẫn đến ngừng trệ
sinh trưởng phát triển của tế bào.Những tế bào đang ở trạng thái nghỉ sẽ
không có quá trình sinh tổng hợp các chất nên không bị tác động.Các tế bào
đang phát triển nhanh thì dễ bị tác động mạnh.
Hầu hết các kháng sinh chỉ tác dụng ức chế mà không giết chết tức
khắc vi khuẩn nên khi hết thuốc một số vi khuẩn lại có thể phục hồi lại.Vì
vậy, việc sử dụng kháng sinh phải dùng đủ liều để đảm bảo tiêu diệt hết vi
khuẩn gây bệnh [4].
1.8. Đề kháng kháng sinh
1.8.1. Khái niệm
Đề kháng kháng sinh là một hiện tượng các vi sinh vật gây bệnh vẫn
còn sống sót sau khi đã điều trị bằng kháng sinh [5].
Vi khuẩn có xu hướng kháng lại một hoặc nhiều loại kháng sinh được
gọi là vi khuẩn đa đề kháng. Ví dụ như tụ cầu, trong đó như tụ cầu vàng
(S.aureus), trực khuẩn mủ xanh (P.aeruginosa), E.coli, lậu cầu, vi khuẩn lao,
vi khuẩn lỵ (Shigella)…kháng lại rất nhiều loại kháng sinh.
Việc vi khuẩn kháng lại kháng sinh và kháng lại nhiều kháng sinh trong
một thời điểm, gây không ít khó khăn trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn,
đặc biệt là các bệnh nhiễm khuẩn nặng, cấp tính như nhiễm trùng vết thương,
nhiễm trùng vết mổ, nhiễm trùng huyết, áp-xe phủ tạng, bệnh lao phổi, viêm
đường sinh dục – tiết niệu…
1.8.2. Các kiểu đề kháng của vi sinh vật
1.8.2.1. Đề kháng tự nhiên
- Khái niệm: Có một số vi sinh vật gây bệnh có khả năng kháng thuốc
tự nhiên với một số chất kháng sinh nhất định do kháng sinh này không tác
động lên chúng, dạng đề kháng này gọi là đề kháng tự nhiên.



14

- Nguyên nhân: Do đặc thù và cấu trúc sinh lý của tế bào vi khuẩn gây
bệnh.Kiểu đề kháng này bền vững và được di truyền [3].
1.8.2.2. Đề kháng sinh học
- Khái niệm: Đề kháng tự nhiên là khả năng hình thành ở mầm bệnh
ngay khi chúng chưa tiếp xúc với môi trường chứa chất kháng sinh.
-Nguyên nhân: Có thể do đột biến ngẫu nhiên trong nhiễm sắc thể làm
quần thể vi sinh vật gây bệnh xuất hiện các tế bào có khả năng kháng thuốc.
Khi bệnh nhân được điều tri kháng sinh trong thời gian nhất định thì chỉ có
các tế bào bình thường bị tiêu diệt, còn những tế bào kháng thuốc sẽ sống sót,
tiếp tục sinh trưởng và phát triển bù đắp cho cả số tế bào đã bị tiêu diệt.Cuối
cùng làm thay đổi bản chất vi sinh của bệnh và vô hiệu hóa tác dụng điều trị
của kháng sinh đó [3].
1.8.2.3. Đề kháng thu được
- Khái niệm: là khả năng kháng thuốc của vi sinh vật xuất hiện sau khi
chúng tiếp xúc với chất kháng sinh.
- Nguyên nhân: Do tế bào vi sinh vật chứa yếu tố kháng thuốc R
(Resitance) tiềm ẩn.
Yếu tố R có bản chất là plasmid, khi vi sinh vật sống trong môi trường
có kháng sinh, các plasmid kháng thuốc sẽ được hoạt hóa, sao chép tổng hợp
ra vô số plasmid mới. Sức đề kháng của tế bào chủ tăng lên nhờ hoạt tính của
các plasmid, nhờ đó vi sinh vật gây bệnh vẫn có thể tồn tại và phát triển được
trong môi trường có kháng sinh. Các yếu tố kháng R này có bản chất là
plasmid nên qua biến nạp, tải nạp hay tiếp hợp, chúng dễ dàng vận chuyển
qua lại giữa các tế bào, kể cả tế bào không cùng một loài nhưng thuộc loài
gần gũi [1],[3].
1.8.2.4. Hiện tượng kháng chéo

- Khái niệm: Là hiện tượng một chủng vi sinh vật có khả năng kháng
lại chất kháng sinh nhất định thì cũng có khả năng kháng luôn một số chất
kháng sinh khác cùng nhóm cáu trúc hay có đặc tính tương đồng với chất
kháng sinh ấy.


15

- Nguyên nhân: Do cấu trúc hóa học của những kháng sinh đó tương tự
nhau và do chủng vi sinh vật đó có khả năng tiết ra độc tố giống nhau, mà độc
đó làm mất tác dụng của một số chất kháng sinh [3].
1.8.3. Cơ chế đề kháng kháng sinh
Cơ chế đề kháng kháng sinh đa dạng và khác nhau tùy từng chủng vi
sinh vật nhưng nhìn chung tất cả các sinh vật kháng thuốc có mang gen kháng
thuốc trong tế bào. Các gen này tạo ra sự đề kháng bằng một trong những
cách sau:
- Dưới tác dụng của gen kháng thuốc làm mất hoạt tính của chất kháng
sinh hoặc phá hủy cấu trúc của các kháng sinh.Vi khuẩn sản xuất enzyme phá
hủy hoạt tính của chất kháng sinh.Ví dụ: Staphylococus sản xuất β- lactamase
có khả năng kháng Penicillin G.
- Vi khuẩn làm thay đổi khẳ năng thẩm thấu của tế bào để ngăn cản
chất kháng sinh xâm nhập vào tế bào.Ví dụ như : Tetracyclin tích tụ bên tring
vi khuẩn nhậy cảm.
- Làm biến đổi cấu trúc phân tử của vị trí mà chất kháng sinh gắn
vào.Ví dụ:
+ Vi khuẩn đột biến nhiễm sắc thể (NST) dẫn đến mất hoặc thay đổi
protein đặc biệt trên tiểu đơn vị 30s làm mất điểm gắn của aminoglycosides
nên vi khuẩn có khả năng đề kháng.
+Vi khuẩn mất hoặc thay đổi PBPs (Penicillin biding protein) nên đề
kháng penicillin.

+Vi khuẩn thay đổi thụ thể trên tiểu đơn vị 50s trên ribosome nên đề
kháng Erythromycin.
- Tự điều chỉnh hướng trao đổi chất để vô hiệu hóa chất kháng sinh.Ví
dụ như:


16

+ Vi khuẩn thay đổi đường biến dưỡng làm mất tác dụng của thuốc:
Vi khuẩn sử dụng acid folic có sẵn lên vi khuẩn không còn cần PABA.Từ đó
có khả năng với Sulfornamides.
+ Vi khuẩn có enzyme đã bị thay đổi: enzyme bị thay đổi vẫn còn
chức năng biến dưỡng nhưng ít bị ảnh hưởng bởi thuốc.
1.8.4. Nguồn gốc của sự đề kháng kháng sinh
1.8.4.1. Nguồn gốc không do di truyền
- Vi khuẩn tồn tại nhiều năm trong mô cơ thể và chúng nhân lên cho
ra những thế hệ sau có thể nhạy cảm hoàn toàn với thuốc đã được sử dụng
trước đó.
- Vi khuẩn mất điểm gắn đặc biệt dành cho thuốc.
1.8.4.2. Nguồn gốc di truyền
- Đề kháng do NST
Do đột biến ngẫu nhiên của một đoạn gen kiểm soát tính nhạy cảm đối
với một loại kháng sinh.
- Đề kháng ngoài NST
Yếu tố R là một lớp của plasmid mang những gen kháng một đến nhiều
loại kháng sinh và những kim loại nặng.Các gen này kiểm soát việc sản xuất
những enzyme phá hủy thuốc.
Ví dụ: plasmid mang gen để tiết β-lactamase
Vật liệu di truyền và plasmid có thể được truyền theo cơ chế sau:
 Biến nạp

 Tải nạp
 Tiếp hợp
 Chuyển vị
1.9. Cơ chế đề kháng kháng sinh của Enterobacter
- Enterobacter co khả năng tiết nhiều loại men beta-lactamse chúng làm
bất hoạt các thuốc nhóm beta-lactam bằng cách phá hủy nối amide của vòng
beta-lactam [13, 14].


×