Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Báo cáo: Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 29 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍMINH
KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

MÔN HỌC: ĐỘC CHẤT HỌC MÔI TRƢỜNG

NGHIÊN CỨU THUỐC TRỪ SÂU VÀ
ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU ĐẾN
CON NGƢỜI VÀ MÔI TRƢỜNG SỐNG
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 (Thứ 3- tiết 789- CT102)
GVHD: PGS.TS LÊ QUỐC TUẤN
Thành viên:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

MSSV

Nguyễn Thị Mỹ Duyên
Huỳnh Ngọc Thu Hƣơng
Lê Thị Thùy Loan
Nguyễn Huỳnh Nhƣ
Phan Nguyễn Phát
Nguyễn Thị Thanh Tâm
Nguyễn Vũ Đức Thịnh

14163057
14163109


14163134
14163194
14163202
14163233
14163264

Thủ Đức, ngày 05 tháng 11 năm 2016


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

MỤC LỤC
A.

B.

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 4
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 4

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 4

1.3.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 5

1.4.


Ý NGHĨA VỀ MẶT KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ THỰC TIỄN ........................... 5

NỘI DUNG........................................................................................................................... 6
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ THUỐC TRỪ SÂU ........................................................... 6
1.

Thuốc trừ sâu là gì? ..................................................................................................... 6

2.

Phân loại thuốc trừ sâu: .............................................................................................. 6

CHƢƠNG 2: CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU ..................................... 11
1.

Cách thức xâm nhập và di chuyển của thuốc trừ sâu vào cơ thể sinh vật .......... 11

CHƢƠNG 3: VAI TRÒ VÀ TÁC HẠI CỦA THUỐC TRỪ SÂU................................. 13
1.

Vai trò của thuốc trừ sâu: ......................................................................................... 13

2.

Tác hại của thuốc trừ sâu: ......................................................................................... 13

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU VIỆC SỬ DỤNG ........................ 16
THUỐC TRỪ SÂU................................................................................................................ 16
1.


Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học. .............................................................................. 16

2. Xây dựng kênh truyền thông hƣớng dẫn sử dụng thuốc trừ sâu. ......................... 18
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP XỬ LÝ THUỐC TRỪ SÂU CÒN TỒN ĐỘNG TRONG
MÔI TRƢỜNG....................................................................................................................... 22

C.

1.

Các giải pháp xử líthuốc trừ sâu còn tồn động: .................................................... 22

2.

Phƣơng pháp mới xử lý nƣớc thải thuốc trừ sâu: .................................................. 25

3.

Phƣơng pháp mới tiêu hủy thuốc trừ sâu quá hạn ................................................. 25

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................... 29
1.

KẾT LUẬN:............................................................................................................... 29

2.

KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 29


2


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

MỤC LỤC BẢNG:
Bảng 1: Tên và công thức hóa học của một số loại thuốc trừ sâu vô cơ............................... 7
Bảng 2: So sánh giữa sử dụng thuốc trừ sâu sinh học và thuốc trừ sâu hóa học. .............. 17

MỤC LỤC HÌ
NH:
Hình 1: Nông dân tỉnh Bạc Liêu sử dụng thuốc trừ sâu trong trồng trọt.............................. 6
Hình 2: Một số loại thuốc trừ sâu hữu cơ ................................................................................. 9
Hình 3: Thuốc trừ sâu sinh học ................................................................................................ 10
Hình 4:Dị tật đầu nhỏ ở trẻ sơ sinh do ảnh hƣởng của thuốc trừ sâu Pỷiproxyfen ........... 15
Hình 5:Thuốc trừ sâu sinh học AZABA 8EC ........................................................................ 16
Hình 6: Thuốc trừ sâu sinh học ................................................................................................ 17
Hình 7: Sử dụng thiên địch trong công tác phò ng trừ sâu hại.............................................. 19
Hình 8: Mô hình ruộng lú bờ hoa. ........................................................................................... 20
Hình 9: Ngƣời dân thu gom vỏ, chai thuốc trừ sâu ............................................................... 21
Hình 10: Bao bì, chai lọc chƣa thuốc trừ sâu sau khi sử dụng ........................................... 22

3


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

A. MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, thuốc baỏ vệ thực vật (BVTV) ngày càng đóng vai trò quan trọng

trong việc phòng trừ sâu bệnh bảo vệ sản xuất, đảm bảo an ninh lƣơng thực thực phẩm.
Theo tính toán của các chuyên gia, trong những thập kỷ 70, 80, 90 của thế kỷ 20, thuốc
BVTV góp phần bảo vệ và tăng năng suất khoảng 20 - 30% đối với các loại cây trồng chủ
yếu nhƣ lƣơng thực, rau, hoa quả. Theo Gifap, giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới
năm 1992 là 22,4 tỷ USD, năm 2000 là 29,2 tỷ USD và năm 2010 khoảng 30 tỷ USD,
trong 10 năm gần đây ở 6 nƣớc châu Á trồng lúa, nông dân sử dụng thuốc BVTV tăng
200 - 300% .
1.1.

Việt Nam là nƣớc sản xuất nông nghiệp, khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm của Việt
Nam thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhƣng cũng thuận lợi cho sự phát sinh,
phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màn. Do vậy việc sử dụng thuốc BVTV để
phòng trừ sâu hại, dịch bệnh bảo vệ mùa màng, giữ vững an ninh lƣơng thực quốc gia
vẫn là một biện pháp quan trọng và chủ yếu.
Cùng với phân bón hóa học, thuốc BVTV mà phần lớn là thuốc trừ sâu là yếu tố
rất quan trọng để bảo đảm an ninh lƣơng thực cho loài ngƣời. Ngoài mặt tích cực là tiêu
diệt các sinh vật gây hại mùa màng, thuốc trừ sâu còn gây nhiều hậu quả nghiêm trọng
nhƣ: phá vỡ cân bằng hệ sinh thái đồng ruộng, gây ô nhiễm nguồn nƣớc, ô nhiễm môi
trƣờng sống và ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng và cả cho ngƣời sản xuất.
Vìvậy, việc tìm hiểu mức độ sử dụng hóa chất trừ sâu ở Việt Nam, ảnh hƣởng của
thuốc trừ sâu đến môi trƣờng sống nhằm bổ sung những kiến thức đã học và nâng cao
nhận thức trong việc bảo vệ môi trƣờng sống cho cộng đồng là rất cần thiết đối với những
sinh viên ngành môi trƣờng.
Nhóm thực hiện chuyên đề: Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc
trừ sâu đến con người và môi trường sống
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
 Tìm hiểu về thực trạng sử dụng thuốc trừ sâu ở thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng.
 Làm rõ vai trò cũng nhƣ tác hại của thuốc trừ sâu đến sức khỏe con ngƣời và môi
trƣờng sống xung quanh.

 Mô tả cơ chế tác động của thuốc trừ sâu.
4


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

 Đề xuất một số biện pháp xử lý tác động của thuốc trừ sâu đến môi trƣờng.
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của thuốc trừ sâu.
 Vai trò và tác hại của thuốc trừ sâu.
 Cơ chế tác động của thuốc trừ sâu lên cơ thể sâu bệnh.
 Cơ chế hoạt động của thuốc trừ sâu khi đi vào cơ thể con ngƣời và môi trƣờng.
 Một số biện pháp giảm thiểu tác động của thuốc trừ sâu đến sức khỏe con ngƣời và
môi trƣờng.
 Cách xử lý dƣ lƣợng thuốc trừ sâu tồn đọng trong môi trƣờng.
1.4. Ý NGHĨA VỀ MẶT KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ THỰC TIỄN
 Củng cố và làm rõ hơn về độc tính của thuốc trừ sâu khi đi vào cơ thể con ngƣời
và môi trƣờng.
 Tạo cơ sở cho việc nghiên cứu chuyên sâu về các giải pháp thay thế thuốc trừ sâu
trong nông nghiệp. Đảm bảo khả năng tiêu diệt sâu bệnh nhƣng không gây độc đến cộng
đồng.
 Đề xuất một số giải pháp giải quyết tình trạng ô nhiễm thuốc trừ sâu trong nền
nông nghiệp Việt Nam.

5


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

B. NỘI DUNG

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ THUỐC TRỪ SÂU
1. Thuốc trừ sâu là gì?
Thuốc trừ sâu là một loại chất đƣợc sử dụng để chống côn trùng và sâu bệnh. Chúng
bao gồm các thuốc diệt trứng và thuốc diệt ấu trùng để diệt trứng và ấu trùng của côn
trùng. Các loại thuốc trừ sâu đƣợc sử dụng trong nông nghiệp, y tế, công nghiệp và gia
đình. Việc sử dụng thuốc trừ sâu đƣợc cho là một trong các yếu tố chính dẫn tới sự gia
tăng sản lƣợng nông nghiệp trong thế kỷ 20. Gần nhƣ tất cả các loại thuốc trừ sâu đều có
nguy cơ làm thay đổi các hệ sinh thái; nhiều loại thuốc trừ sâu độc hại với con ngƣời, và
các loại khác tích tụ lại trong chuỗi thức ăn.

Hình 1: Nông dân tỉnh Bạc Liêu sử dụng thuốc trừ sâu trong trồng trọt
(Nguồn: Bạc Liêu online)
2. Phân loại thuốc trừ sâu:
2.1. Phân loại theo bản chất hóa học:
Phần lớn thuốc trừ sâu có thể phân loại theo ba nhóm: thuốc trừ sâu vô cơ, thuốc trừ
sâu hữu cơ, thuốc trừ sâu sinh học.

6


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.


Thuốc trừ sâu vô cơ: đƣợc tạo thành từ các nguyên tố tự nhiên không chứa
cacbon. Các chất này bền, không bốc hơi, thƣờng là tan trong nƣớc. Hiện nay loại này ít
đƣợc sử dụng do tính độc và độ tồn dƣ cao. Một số loại thuốc trừ sâu vô cơ:
Bảng 1: Tên và công thức hóa học của một số loại thuốc trừ sâu vô cơ
(Nguồn: TS. Phạm Thị Phong, ACC)

Boric acid (H3BO3)


Sodium arsenite (NaAsO2 )

Copper hydroxide (Cu(OH)2

Sodium chlorate (NaClO3 )

Copper oxychloride (Cu2 (OH)3Cl)

Sodium fluoride (NaF)

Copper sulphate (CuSO4 .5H2 O)

Sodium fluoroacetate (NaFC2 H2O2)

Mercuric oxide (HgO)

Thallium sulphate (Tl 2SO4)

Mercurous chloride (HgCl 2)

Silica aerogel

Sodium fluoaluminate (Na3AlF6)

Đặc điểm:

Rất độc đối với động vật máu nóng, dễ gây cháy lá cây.

Thuốc bền vững trong môi trƣờng, có khả năng tích lũy trong đất với hàm

lƣợng lớn, gây độc cho cây và quần thể sinh vật đất.

Thuốc tồn tại trong chuỗi thức ăn, gây ô nhiễm môi trƣờng sống và gây
độc đối với ngƣời sử dụng nông phẩm.

Thuốc trừ sâu hữu cơ đƣợc tổng hợp hoặc đƣợc chiết xuất từ tự nhiên, có
chứa carbon, hydrogen, và một hoặc nhiều nguyên tố khác nhƣ chlorine, oxygen, sulphur,
phosphorus và nitrogen, đƣợc phân thành những nhóm dƣới đây:
 Nhóm thuốc tổng hợp chloro hữu cơ: là nhóm thuốc chứa carbon, hydrogen,
chlorine và có thể có oxygen, hiện nay hạn chế sử dụng do có độ tồn dƣ cao trong môi
trƣờng
- Diphenyl mạch thẳng: ví dụ DDT, chlorbenside, chlorfenethol, chlorobenzilate,
dicofol, metoxychlor.
- Dẫn xuất của benzen: ví dụ Gama- HCH, pentachlorophenol.
7


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

- Cyclodiene: ví dụ endosulfan, chlordane, chlordecone, endrin, heptachlor.
- Pholychloroterpene: ví dụ camphechlor.
 Nhóm thuốc tổng hợp phospho hữu cơ: là một nhóm thuốc lớn gồm các ester của
phosphoric acid (H3 PO4 ), có độc tính cao với ngƣời và động vật máu nóng, không bền.
Nhóm thuốc này có tính độc thần kinh, ức chế men cholinesterase:
Thuốc phospho hữu cơ mạch thẳng: ví dụ acephate, demeton, dichlorvos,
disulfoton, malathion, monocrotophos, trichlorfon.
Thuốc phospho hữu cơ chứa nhóm phenyl: ví dụ fenitrothion, fenthion,
phenthoate, profenophos.
Thuốc phospho hữu cơ dị vòng: ví dụ azinphos-ethyl, chlorpyryphos, diazinon,
pirimiphos-methyl, quinalphos.


Nhóm thuốc tổng hợp chứa sulphur hữu cơ: chứa sulphur và hai nhân phenyl,
thƣờng đƣợc dung trừ nhện.
- Ví dụ: ovex, propargite, tetradifon.

Nhóm thuốc tổng hợp carbamate: là ester của carbamic acid, có độc tính cao với
ngƣời và động vật máu nóng, không bền
- Methyl carbamate với nhân phenyl: ví dụ BPMC, carbaryl, isocarb, propoxur.
- Methyl carbamate dị vòng: ví dụ bendiocarb, carbofuran, dioxacarb, piricarb.
Methyl carbamate với nhóm oxime mạch thẳng: ví dụ aldicarb, methomyl,
thiodicarb.
 Nhóm thuốc tổng hợp formamidines: có cấu trúc nitrogen -N=CH-N, tác động lên
trứng và giai đoạn sâu non của ve.
- Ví dụ nhƣ amitraz, formetanate.

Nhóm thuốc dinitrophenol: là dẫn xuất của phenol với hai nhóm nitro (NO2) và
có phổ độc tính rộng dùng làm thuốc trừ sâu tác dụng diệt trứng, trừ cỏ và trừ nấm.
- Ví dụ binapacryl, dinobuton, dinocarrb, dinoterbon.
 Nhóm thuốc organotins: có chứa thiếc, dùng làm thuốc trừ ve và thuốc trừ nấm.
- Ví dụ cyhexatin, fenbutantin-oxide.

Nhóm thuốc pyrethoids: đƣợc tổng hợp theo cấu trúc của pyrethrin, có phổ tác
động rộng lên côn trùng nhƣng dễ gây tính kháng thuốc, độc tính với ngƣời và môi
trƣờng thấp.
- Ví dụ cypermethrin, cyhalothrin, fenpropathrin, deltamethrin, fenvalerate.

Nhóm thuốc kháng sinh: tạo bởi vi sinh vật có tính trừ sâu, trừ nhện, kháng sinh,
chống nấm.
- Ví dụ abamectin


8


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.


Nhóm thuốc dầu khoáng: Nhóm thuốc này thƣờng là hỗn hợp của dầu nhẹ với
chất tạo nhũ, dùng để diệt trừ côn trùng, nhện, có một số loại dùng trừ cỏ.
- Ví dụ Actipan, Fyzol.

Nhóm thuốc khử trùng: Nhóm thuốc này tạo ra khí trong quá trình sử dụng để
tiêu diệt côn trùng, tuyến trùng, vi trùng và chuột, đƣợc dùng khử trùng nhà cửa, kho tàng
hoặc đất. Các thuốc này có dạng chất lỏng hoặc chất rắn bay hơi chứa các nguyên tố
halogen (Cl-, Br-, F-), hấp phụ nhanh vào phổi gây bất tỉnh và có thể dẫn đến chết ngƣời.
- Ví dụ formaldehyde, methyl brmide, phosphine.

Hình 2: Một số loại thuốc trừ sâu hữu cơ
(Nguồn: Lê Huyền Trang,2008)

Thuốc trừ sâu sinh học: là những chất độc đƣợc khai thác từ cây, đƣợc sử
dụng dƣới dạng bột cây nghiền mịn hoặc dịch chiết dùng để phun.
- Ví dụ về những loại thuốc trừ sâu sinh học:
+ Dịch chiết từ cây xoan (Azadirachta indica) có tác động trừ côn trùng, xua đuổi,
gây ngán ăn và ức chế phát triển đối với các loại côn trùng.
+ Dịch chiết từ cây thuốc lá (Nicotiana tabacum) có tác động trừ côn trùng bằng
cách gây độc thần kinh
+ Dịch chiết từ hoa cúc (C. cinerariaefolium) có tác động hạ gục côn trùng, nhƣng
côn trùng có thể hồi phục.
+ Dịch chiết Rotenone từ gốc cây đậu (Derris) có tác động trừ côn trùng, độc với
cá.


9


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

Hình 3: Thuốc trừ sâu sinh học
(Nguồn: Cty King Elong và Nicotex Cần Thơ)
2.2.

Phân loại theo cơ chế tác động:

Khi thuốc tiếp xúc với cơ thể côn trùng thìnó sẽ tác động lên một hay nhiều quá trình
sống của côn trùng làm côn trùng ốm, mắc bệnh, rối loạn hành vi sinh trƣởng, chuyển
hoá, khả năng sinh đẻ, và có thể dẫn đến chết. Dƣới đây là phân loại thuốc theo cơ chế
tác động:
- Tác động vị độc: thuốc đi vào cơ thể qua đƣờng miệng, hấp thụ qua hệ thống tiêu
hoá
- Tác động tiếp xúc: thuốc đi vào cơ thể bằng cách tiếp xúc qua chân hoặc ngấm vào
cơ thể
- Tác động xông hơi: thuốc đi vào cơ thể thông qua hệ thống hô hấp
- Tác động nội hấp: thuốc có độ tan trong nƣớc cao để có thể đi vào cây trồng qua
đƣờng rễ, thân, lá và di chuyển trong cây, đi vào cơ thể côn trùng chích hút cây thông qua
đƣờng miệng.
10


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

-


Tác động ngạt: dầu làm bí cơ chế thở của sâu
CHƢƠNG 2: CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU

1. Cách thức xâm nhập và di chuyển của thuốc trừ sâu vào cơ thể sinh vật
1.1 Đối với côn trùng và sâu bệnh:
Những thuốc càng dễ hoà tan trong lipit và lipoproteit chất béo, sẽ càng dễ xâm
nhập vào cơ thể sinh vật qua con đƣờng tiếp xúc.
Biểu bìcôn trùng không có tế bào sống, đƣợc cấu tạo bằng lipit và lipoproteit biến
tính, có tác dụng giữ khung cơ thể, ngăn không cho nƣớc ở trong cơ thể côn trùng thoát ra
ngoài và các chất khác ở bên ngoài xâm nhập vào cơ thể. Nhƣng lớp biểu bì bao phủ
không đều trên toàn cơ thể, có những chỗ mỏng, mềm nhƣ ở các khớp đầu, ngực bàn
chân, chân lông v.v... thuốc xâm nhập qua dễ dàng hơn. Các thuốc dạng sữa dễ xâm nhập
vào cơ thể qua biểu bì côn trùng và biểu bì lá cây hơn. Những biểu bì quá dày, thuốc
không đi qua đƣợc, hoặc thuốc hoà tan trong biểu bìnhiều, bị giữ lại ở biểu bìmà không
đi vào đƣợc bên trong, hiệu lực của thuốc cũng bị giảm. Xâm nhập qua biểu bì, thuốc sẽ
đi tiếp vào máu và đƣợc máu di chuyển ñến các trung tâm sống.
Các thuốc xông hơi lại xâm nhập vào lỗ thở, hệ thống khí quản và vi khí quản vào
máu gây độc cho côn trùng. Chất độc xâm nhập qua đƣờng hô hấp có tính độc mạnh hơn
các đƣờng khác, do tác động ngay đến máu. Cƣờng ñộ hô hấp càng mạnh, khả năng ngộ
độc càng tăng. Vì thế, khi xông hơi các côn trùng trong kho, ngƣời ta thƣờng hoặc rút bớt
không khí, hoặc bơm thêm CO2 vào kho để kích thích sự hô hấp của côn trùng.
Các thuốc trừ sâu vị độc, đƣợc chuyển từ miệng đến ống thực quản, túi thức ăn
vào ruột giữa. Dƣới tác động của các men có trong nƣớc bọt và dịch ruột giữa, thuốc sẽ
chuyển từ dạng không hoà tan sang dạng hoà tan, rồi thẩm thấu qua vách ruột hay phá vỡ
vách ruột vào huyết dịch, cùng huyết dịch đi đến các trung tâm sống. Những chất độc còn
lại không tan sẽ bị thải qua hậu môn, hoặc qua nôn mửa; một phần nhỏ chất độc thẩm
thấu qua thành ruột trƣớc. Quá trình bài tiết càng chậm, thời gian tồn lƣu trong ruột càng
lâu, lƣợng chất độc xâm nhập vào cơ thể càng nhiều, độ độc của thuốc sẽ mạnh. Độ pH
của dịch ruột ảnh hƣởng nhiều đến độ tan của thuốc. độ tan càng lớn, nguy cơ gây độc

càng tăng.
1.2. Đối với nấm bệnh:
Bề mặt chất nguyên sinh có tính khuyếch tán mạnh, cản trở các chất trong tế bào
khuyếch tán ra ngoài. Ngƣợc lại, cả khối nguyên sinh lại có tính hấp phụ và tạo hệ số cân

11


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

bằng. Trong điều kiện bình thƣờng hệ số hấp phụ này thấp. Khi bị chất độc tác động, hệ
số cân bằng này sẽ tăng lên, chất độc theo đó vào tế bào mạnh hơn.
Mặt khác, màng nguyên sinh chất có tính thấm chọn lọc, cho những chất hoà tan
đi qua với tốc độ khác nhau. Nhƣng tính thấm này sẽ bị thay đổi theo điều kiện ngoại
cảnh. Bị chất độc kích thích, tính thấm của màng tế bào cũng tăng nhanh, chất độc xâm
nhập nhanh chóng vào tế bào cho đến khi trạng thái cân bằng về áp suất đƣợc thiết lập.
Màng tế bào cũng có khả năng hấp phụ mạnh, đặc biệt là các ion kim loại nặng nhƣ đồng,
thuỷ ngân... Trên màng tế bào, các ion này tập trung lại với nồng độ cao cũng xâm nhập
trực tiếp vào tế bào nấm bệnh mạnh .
1.3. Đối với cơ thể cỏ dại:
Thuốc trừ sâu cũng có thể xâm nhập vào mọi bộ phận của thực vật, nhƣng lá và rễ
là hai nơi chất độc dễ xâm nhập nhất. Bề mặt lá và các bộ phận khác trên mặt đất, đƣợc
bao phủ bởi màng lipoit và những chất béo khác, có bản chất là những chất không phân
cực, nên thƣờng dễ cho những chất không phân cực đi qua. Vỏ thân là những lớp bần,
thuốc trừ sâu phân cực hay không phân cực đều khó xâm nhập; nhƣng nếu đã xâm nhập
đƣợc qua vỏ thân, chất độc sẽ đi ngay vào bó mạch và di chuyển đến các bộ phận khác
nhau của cây.
Giọt chất độc nằm trên lá, ban đầu xâm nhập vào bên trong lá nhanh, theo thời
gian, nƣớc bị bốc hơi, nồng độ giọt thuốc sẽ tăng cao, khả năng hoà tan của thuốc kém,
thuốc xâm nhập vào cây chậm dần.

Chất độc trong đất xâm nhập qua rễ là chính ( cũng có thể xâm nhập qua hạt giống
và những lóng thân ở lớp đất mặt) nhờ khả năng hấp phụ nƣớc và chất hoà tan. Các chất
phân cực dễ xâm nhập qua rễ. Tốc độ xâm nhập thuốc qua rễ thƣờng lúc đầu tăng sau
giảm dần.

12


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

CHƢƠNG 3: VAI TRÒ VÀ TÁC HẠI CỦA THUỐC TRỪ SÂU
1. Vai trò của thuốc trừ sâu:
- Thuốc trừ sâu có thể diệt đƣợc dịch hại nhanh, triệt để, đồng loạt trên diện tích
rộng và chặn đứng những trận dịch trong thời gian ngắn mà biện pháp khác không thể
thực hiện
- Đem lại hiệu quả phòng trừ rõ rệt, kinh tế, bảo vệ năng suất cây trồng, cải thiện
chất lƣợng nông sản và mang lại hiệu quả kinh tế, đồng thời giảm đƣợc diện tích canh tác
- Tăng sản lƣợng lƣơng thức do mùa màng đƣợc bảo vệ chống lại việc gây bệnh, lấn
chiếm của cỏ dại, sự làm rụng lá vì côn trùng và kí sinh của giun
- Ngăn cản sự hƣ hỏng của nông sản, dự trữ lƣơng thực
- Tiết kiệm đƣợc nhiều tiền cho cuộc sống con ngƣời bởi sự ngăn ngừa bệnh tật
2. Tác hại của thuốc trừ sâu:
Thuốc trừ sâu có mục đích chính là ngăn ngừa côn trùng gây hại. Tuy nhiên, việc lạm
dụng thuốc trừ sâu để bảo quản thực phẩm ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sức khỏe con
ngƣời, môi trƣờng cũng nhƣ việc phát triển bền vững.
Ảnh hưởng đến phát triển bền vững:
 Ảnh hƣởng lên các quần thể:
 Dùng thuốc trừ sâu gây chết các quần thể động vật ở trong hay quanh vùng xử lý
 Ngăn cản quang hợp của phiêu sinh thực vật và sự nảy mầm của các tiếp hợp bào
tử của tảo

 Làm xáo trộn sự tạo phôi và phát triển hậu phôi của động vật có xƣơng sống thủy
tinh
2.1.

 Ảnh hƣởn của thuốc trừ sâu


n các quần

Giảm lƣợng thức ăn cho các loài ở các bậc dinh dƣỡng khác nhau trong hệ sinh

thái nông nghiệp


Làm thay đổi cân bằng trong tự nhiên. Thuốc trừ sâu có thể gây ra sự phát triển

quá lớn của một loài thực vật hay động vật nào đó
 Phá huy nghiêm trọng các quần xã sinh vật ở nhiều vùng trên thế giới
 Ảnh hƣởn của thuốc trừ sâu


n

ôi trƣờn

Rủi ro sinh thái đối với các loài không thuộc đối tƣợng loại trừ: tiêu diệt không

những các sinh vật có hại mà còn làm ảnh hƣởng đến cả các loài sinh vật sống khác trong
môi trƣờng, các loài thiên địch và cả con ngƣời
13



Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.



Dƣ lƣợng thuốc trừ sâu tồn đọng trong môi trƣờng: tất cả các hóa chất đều có tiềm

năng gây độc nếu liều lƣợng đủ lớn. Các thuốc trừ sâu khó phân hủy có thể tồn tại trong
môi trƣờng rất lâu và có khả năng tích lũy sinh học theo chuỗi thức ăn. Những thiệt hại
về sinh thái gồm sự nhiễm độc của hệ sinh thái tự nhiên do thuốc trừ sâu là phá vỡ chức
năng sinh thái nhƣ vòng tuần hoàn dinh dƣỡng, sản xuất,
2.2.

ác hại thuốc trừ sâu n con người

 Ung thƣ
Hơn 260 nghiên cứu trên toàn thế giới đã tiến hành khảo sát tác hại nghiêm trọng
của các loại hóa chất nông nghiệp. Kết quả cho thấy, chúng có liên quan đến một số loại
ung thƣ nhƣ ung thƣ vú, tuyến tiền liệt, não, xƣơng, tuyến giáp, đại tràng, gan, phổi
Một số nhà nghiên cứu cho thấy các hóa chất methyl bromide, captan có khả năng gây và
phát triển ung thƣ tuyến tiền liệt.
Ngoài ra, phụ nữ muốn có con, đang mang thai hoặc đang cho con bú tiêu thụ phải
thuốc trừ sâu có thể làm tăng nguy cơ ung thƣ não ở thai nhi.
 Suy iả

trítuệ

Theo Livestrong, một nghiên cứu năm 2010 đã cho thấy trẻ em thƣờng xuyên tiếp
xúc với một lƣợng thuốc trừ sâu có chứa phốt pho đƣợc tìm thấy trong trái cây và rau

quả, có nguy cơ cao bị rối loạn tăng động hơn so với những đứa trẻ ít tiếp xúc. Điều đó
cũng ảnh hƣởng đến hành vi và khả năng học tập, nhận thức ở trẻ.
 Rối oạn thần kinh
Theo Sở tài nguyên và môi trƣờng Mỹ, các loại thuốc trừ sâu có trong cần tây, đào,
dâu, táo, ớt, rau xanh, nho và khoai tây có thể ảnh hƣởng đến hệ thần kinh của con ngƣời.
Dấu hiệu khi bị nhiễm độc là sùi bọt mép, đau dạ dày, nôn, táo bón hoặc tiêu chảy.
 Hệ

iễn dịch suy yếu

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng thuốc trừ sâu làm thay đổi hệ miễn dịch ở động
vật và chúng dễ bị nhiễm bệnh hơn do sức đề kháng kém. Thuốc trừ sâu xâm nhập vào cơ
thể để làm giảm số lƣợng tế bào máu trắng và các tế bào lympho có công dụng ngăn ngừa
bệnh tật. Chúng cũng làm cho cơ thể không thể kháng đƣợc virus và vi khuẩn gây bệnh.

14


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

 Béo phì
Một số nghiên cứu cho thấy hầu hết những ngƣời béo phì đều có nồng độ 2,5dichlorophenol (2,5-DCP) cao trong nƣớc tiểu. Điều đáng nói 2,5-DCP là một trong
những loại thuốc trừ sâu đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới.
Tiến sĩ Robert Sargis, một nghiên cứu sinh ở Mỹ tiết lộ các loại thuốc diệt nấm nông
nghiệp thƣờng tạo ra nhiều chất kháng insulin trong các tế bào chất béo. Đây là nguyên
nhân chủ yếu gây béo phì ở con ngƣời.
 Vô sinh và dị tật bẩ

sinh


Một nghiên cứu năm 2006 đã chứng minh chlorpyrifos trong các loại thuốc trừ
sâu, thuốc diệt cỏ làm giảm testosterone ở nam giới, gây vô sinh và sảy thai ở nữ giới.
Loại hóa chất này thƣờng đƣợc tìm thấy trong các loại quả nhƣ dâu tây, táo hay đào.
Thuốc trừ sâu cũng gây hại cho phụ nữ mang thai khi các hóa chất gây nhiều vấn đề dị tật
bẩm sinh khác nhau ở thai nhi.

Hình 4:Dị tật đầu nhỏ ở trẻ sơ sinh do ảnh hƣởng của thuốc trừ sâu Pyriproxyfen
(Nguồn: Theo Health Inqusitr, 2014)
Ngoài ra, một số loại thuốc trừ sâu có khả năng bay hơi mạnh nên gây khó chịu,
mệt mỏi, thậm chí choáng ngất cho ngƣời trực tiếp phun thuốc sâu trên đồng ruộng, nhất
là trong trƣờng hợp không có các biện pháp phòng tránh tốt.

15


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU VIỆC SỬ DỤNG
THUỐC TRỪ SÂU
1. Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học.
Việc quay trở lại nền nông nghiệp hữu cơ với việc tăng cƣờng sử dụng các loại thuốc
trừ sâu sinh học (chế phẩm sinh học), phân bón hữu cơ trong canh tác cây trồng đang là
xu hƣớng chung của toàn cầu.
1.1. Thuốc trừ sâu sinh học là gì?
Thuốc trừ sâu sinh học là loại thuốc trừ sâu mà thành phần hoạt chất chính là các loại
vi sinh vật nhƣ vi khuẩn, vi rút, nấm, tuyến trùng và động vật nguyên sinh. Thuốc trừ sâu
sinh học cũng đƣợc sử dụng tƣơng tự nhƣ thuốc trừ sâu hóa học nhƣng hoạt chất “sống”
của chúng có thể sinh sản và tạo ra khả năng khống chế sâu bệnh liên tiếp có hiệu quả
cao trong việc phòng trừ các loại sâu bệnh nhƣng lại rất an toàn với sức khỏe con ngƣời
và môi trƣờng đất.


Hình 5:Thuốc trừ sâu sinh học AZABA 8EC
1.2. ính năng của thuốc trừ sâu sinh học.
- Có thể khống chế cùng lúc nhiều loại bệnh cho một loại cây trồng;
- Có tác dụng đồng hóa các chất dinh dƣỡng, góp phần tăng năng suất và đạt hiệu
quả chất lƣợng nông sản phẩm;
- Có thể ngăn chặn, giảm thiểu tác hại của một số bệnh nguy hiểm mà các loại thuốc
hiện hành không thực hiện đƣợc

16


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

- Không làm hại kết cấu đất, không làm chai đất, thoái hóa đất mà còn góp phần
tăng độ phìnhiêu của đất.
- Có tác dụng tiêu diệt côn trùng gây hại, giảm thiểu bệnh hại, tăng khả năng đề
kháng bệnh của cây trồng mà không làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng nhƣ các loại thuốc

BVTV có nguồn gốc hóa học khác.

Hình 6: Thuốc trừ sâu sinh học
1.3. Lợi ích của thuốc trừ sâu sinh học:
- Không gây ảnh hƣởng tiêu cực đến sức khỏe con ngƣời, vật nuôi, cây trồng.
- Không gây ô nhiễm môi trƣờng sinh thái;
- Tiết kiệm chi phí
- Dễ sử dụng
Bảng 2:So sánh giữa sử dụng thuốc trừ sâu sinh học và thuốc trừ sâu hóa học.

Thuốc trừ sâu sinh học


Thuốc trừ sâu hoá học

Rộng

Chọn lọc

Hơn một tháng

Dƣới một tháng

Thấp

Cao

Cách sử dụng

Phòng

Trị bênh

Ảnh hƣởng tới cây

Không

Không

Tính độc

Không


Độc

Phổ tác dụng
Thời gian tác dụng
Khả năn khán thuốc

17


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

2. Xây dựng kênh truyền thôn hƣớng dẫn sử dụng thuốc trừ sâu.
Ban hành cẩm nang danh mục thuốc trừ sâu sử dụng trên rau, trên cơ sở Danh mục
các hoạt chất thuốc BVTV đƣợc Cục BVTV khuyến cáo lựa chọn để sử dụng trên rau khi
cần thiết và Danh mục thuốc BVTV đƣợc phép sử dụng tại Việt Nam.
Các hoạt chất thuốc khuyến cáo nông dân sử dụng trong danh mục này chủ yếu có
nguồn gốc sinh học, có độ độc cấp tính thấp và có thời gian cách ly ngắn. Cuốn cẩm nang
này, ngoài mục đích chính là hƣớng dẫn cho nông dân trong việc lựa chọn loại thuốc
thích hợp để phòng trị sinh vật hại trên rau mà còn giúp cho các cửa hàng, đại lý kinh
doanh thuốc BVTV cũng nhƣ cán bộ kỹ thuật tại địa phƣơng có cơ sở để hƣớng dẫn,
khuyến cáo ngƣời nông dân trong việc lựa chọn loại thuốc thích hợp khi sử dụng, tránh
tình trạng sử dụng thuốc trừ sâu bừa bãi không theo khuyến cáo, không tuân thủ theo
nguyên tắc 4 đúng về sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả.
3. Các giải pháp phòng trị sinh vật hại.
3.1. Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM):
Bên cạnh việc sử dụng thuốc trừ sâu thì việc áp dụng các biện pháp canh tác cơ
bản nhƣ vệ sinh đồng ruộng, bón phân cân đối, luân canh, xen canh cây trồng, sử dụng
giống kháng và tuân thủ lịch thời vụ cũng có thể làm sâu bệnh ít xuất hiện, giảm việc
phun thuốc giai đoạn đầu vụ. Việc giảm sử dụng thuốc trừ sâu giai đoạn đầu vụ làm cho

sinh vật có lợi và thiên địch duy trì trên đồng ruộng, làm tăng đa dạng sinh học, giúp
khống chế sinh vật hại trong một ngƣỡng cho phép. Chƣơng trình IPM đƣợc chứng minh
là có hiệu quả trong thực tế quản lý dịch bệnh.
3.2. Áp dụng phương pháp đấu tranh sinh học để quản lý sâu hại tr n đồng ruộng:
Sự hữu dụng của thiên địch (bọ xít hoa gai vai nhọn Eocanthecona furcellata), ong
kí sinh có sẵn trên đồng ruộng đƣợc nâng lên bằng cách cung cấp thức ăn cho chúng và
giảm sử dụng thuốc. Chẳng hạn nhƣ kiến vàng Oecophylla đƣợc chuyển từ một nơi khác
đến một vùng mới nào đó, các loài sâu hại có ở vùng mới sẽ là nguồn thức ăn phong phú
của chúng. Kết quả là quần thể sâu hại sẽ bị khống chế, mặt khác chất lƣợng nông sản
đƣợc cải thiện (Van Mele & Nguyễn Thị Thu Cúc, 2003),... từ đó giúp giảm lƣợng thuốc
trừ sâu nông dân sử dụng, giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng.

18


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

Hình 7: Sử dụng thiên địch trong công tác phòng trừ sâu hại
(Nguồn: Nguyễn Văn Thanh, 2007)
3.3. Áp dụng công nghệ sinh thái để khống chế sâu hại trên ruộng, làm giảm sử dụng
thuốc BVTV:
Công nghệ sinh thái cũng có thể áp dụng để khống chế sâu bệnh trên ruộng lúa,
làm giảm việc sử dụng thuốc trừ sâu. Các loài hoa màu, cây kiểng có hoa đƣợc trồng cặp
bờ ruộng, phấn hoa của chúng ( dâ là nguồn thức ăn và cũng đƣợc xem là chất dẫn dụ các
loại thiên địch trƣớc khi chúng bay vào bên trong ruộng để săn mồi. Nhờ đó sự đa dạng
sinh học trên ruộng tăng lên và quần thể sâu bệnh đƣợc khống chế ở mức kiểm soát đƣợc
(Nguyễn Hữu Huân và ctv., 2010). Tăng cƣờng sử dụng các loại thuốc sinh học, Bacillus
thuriniensis (Bt) hoặc virut nuclear polyhedrosis cũng là một biện pháp hữu hiệu để giảm
ô nhiễm dƣ lƣợng thuốc BVTV (Trần Văn Hai và ctv., 2008; SP-IPM, 2009).


19


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

Hình 8: Mô hình ruộng lúa bờ hoa.
(Nguồn: Báo An Giang, 2015)
4. Quy hoạch thu gom, tập kết bao bì, vỏ chai thuốc trừ sâu cũng như BV V đã qua
sử dụng:
Đây là một trong những giải pháp có tác động lớn góp phần giảm tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng nông thôn hiện nay. Từ năm 2010, Chi cục BVTV phối hợp với Trung
Tâm Nƣớc sinh hoạt và Vệ sinh môi trƣờng nông thôn đã xây dựng, lắp đặt hệ thống thu
gom bao bì, vỏ chai thuốc BVTV tại những điểm trên hệ thống giao thông nội đồng tại
những cánh đồng sản xuất lúa, rau của các xã nông thôn mới trên địa bàn thành phố. Mô
hình hệ thống thu gom bao bì, vỏ chai thuốc BVTV hoạt động đã nâng cao ý thức của
ngƣời dân, góp phần thay đổi một cách sâu sắc nhận thức của nông dân trong việc sử
dụng thuốc BVTV , không còn vứt vỏ chai, bao bì thuốc BVTV bừa bãi ngoài đồng
ruộng gây ô nhiễm môi trƣờng.

20


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

Hình 9: Ngƣời dân thu gom vỏ, chai thuốc trừ sâu
(Nguồn: Báo Bắc Giang)
5. Đa dạng hoá cây trồng.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, việc đa dạng hoá các loại cây trồng – luân
phiên thay đổi giống cây trồng trong các năm, là một trong những biện pháp nâng cao
năng suất, chất lƣợng sản phẩm, đặc biệt là hạn chế đƣợc việc sử dụng thuốc bảo vệ thực

vật. Vìkẻ thù của cây trồng (sâu, động vật ký sinh ) sẽ biến mất trƣớc khi loài cây yêu
thích đƣợc gieo trở lại, bởi loài cây ấy không đƣợc gieo trồng.
6. Tăn cƣờng công tác dự tính, dự báo.
Một số bệnh phát sinh, phát triển và nhanh chóng phá hoại cây trồng ngay khi vừa
xuất hiện. Do đó, cần phun thuốc kịp thời khi thời tiết có dấu hiệu thuận lợi cho sự phát
triển của mầm bệnh nhƣ bệnh đạo ôn. Tiến tới dự báo tình hình sâu, bệnh thông qua hệ
thống mô hình hoá rủi ro có tính đến những dữ liệu cụ thể (giống cây, đặc điểm thời tiết
của địa phƣơng, thời điểm gieo trồng và nảy mầm, tƣới tiêu ) cho phép giảm đáng kể
lƣợng thuốc trừ sâu sử dụng.

21


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP XỬ LÝ THUỐC TRỪ SÂU CÒN TỒN ĐỘNG TRONG
MÔI TRƢỜNG
1. Các giải pháp xử líthuốc trừ sâu còn tồn động:
Hiện nay, có rất nhiều phƣơng pháp, công nghệ khác nhau để xử lý, tiêu hủy thuốc trừ
sâu, có thể liệt kê nhƣ : Phá hủy bằng tia cực tím (hoặc bằng ánh sáng mặt trời); Phá huỷ
bằng hồ quang Plasma; Phá hủy bằng ozon UV ; Phƣơng pháp thủy phân ; Phƣơng pháp oxy
hoá ở nhiệt độ thấp; Oxy hoá bằng không khí ƣớt; Oxy hoá nhiệt độ cao ( Thiêu đốt ,nung
cháy hoặc lò nóng chảy); Phƣơng pháp điện hoá; Phƣơng pháp chiết; Phƣơng pháp hấp phụ;
Phƣơng pháp chôn lấp . ở đây nhóm tìm hiểu sâu và phân tích 5 phƣơng pháp hay đƣợc
sử dụng trong điều kiện Việt Nam.

Hình 10: Bao bì, chai lọc chƣa thuốc trừ sâu sau khi sử dụng
(Nguồn: Báo Nông Nghiệp Việt Nam, 2008)
1.1.


Phương pháp thủy phân

Có hai loại thủy phân:Thủy phân trong môi trƣờng axit và thủy phân trong môi
trƣờng kiềm.
Mục đích của quá trình thủy phân là nhằm tạo điều kiện cho sự phá vỡ một số mối
liên kết nhất định, chuyển hoá chất có độ độc tính cao thành chất có độ độc tính thấp hơn
hoặc không độc.

22


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

Tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại thuốc trừ sâu mà ta chọn phƣơng pháp nào và
sử dụng các chất xúc tác thích hợp cho từng quá trình thủy phân trên.
Ƣu điểm:
– Sử dụng thiết bị đơn giản, dễ chế tạo.
– Vật tƣ hoá chất dễ kiếm
Nhược điểm :

– Sản phẩm tạo ra mặc dù có độc tính thấp nhƣng mạch cacbon của phân tử hữu cơ
thƣờng không bị cắt đứt nên các sản phẩm thủy phân cần phải có các phép xử lý tiếp theo
trƣớc khi thải ra môi trƣờng
Đối với từng thuốc BVTV phải có qui trình riêng và phải có sự kiểm soát chặt chẽ hiệu
quả của quá trình xử lý.
1.2.

Phương pháp điện hoá:

Phƣơng pháp dựa trên khả năng oxy hoá trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các tác nhân oxy

hoá mới sinh dƣới tác dụng của dòng điện để phân hủy các chất BVTV về dạng không
độc hoặc ít độc hơn.
Ưu điểm :

– Có khả năng phá hủy đƣợc hầu hết các thuốc trừ sâu về dạng ít ảnh hƣởng đến môi
trƣờng nhất.
– Chi phí cho quá trình xử lý không nhiều.
Nhƣợc điểm :
– Đòi hỏi có đầu tƣ ban đầu cho chế tạo thiết bị.
1.3.

Phương pháp hấp phụ:

Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng để thu gom hoặc xử lý ô nhiễm thứ cấp trong
quá trình xử lý trên.
Có thể dùng các chất hấp phụ có nguồn gốc tự nhiên nhƣ: than hoạt tính, bentonit
hoặc các chất hấp phụ tổng hợp khác nhau.
Các thuốc trừ sâu sau khi đƣợc hấp phụ trên các vật liệu hấp phụ thìcó thể áp dụng
các phƣơng pháp khác nêu trên để tiêu hủy tiếp nhƣ: phƣơng pháp đốt, phƣơng pháp
chiết, phƣơng pháp phân hủy bằng vi sinh vật
23


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

1.4.

Phương pháp chôn lấp

Là quá trình cô lập thuốc trừ sâu, hạn chế ảnh hƣởng tới môi trƣờng. Phƣơng pháp

này là công đoạn cuối cùng đối với các dạng chất thải rắn độc hại không thể khí hoá.
Ưu điểm:

– Yêu cầu công nghệ không cao, chi phí xây dựng cơ bản thấp
– Áp dụng đƣợc với nhiều loại thuốc trừ sâu
Nhược điểm:

– Yêu cầu về vị trí xây dựng khắt khe: địa chất ổn định không có lớp đá vôi, cao ráo,
thuận tiện về mặt giao thông, xa khu dân cƣ, không phải là nơi trú ngụ của các sinh vật
quý, khu di tích lịch sử .
– Không kiểm soát đƣợc các quá trình hoá lý diễn ra trong chất thải.
– Có thể làm ô nhiễm nƣớc ngầm và đất.
– Vẫn là mối đe doạ gây ô nhiễm môi trƣờng.
1.5.

Phương pháp dùng thiêu đốt trong lòở nhiệt độ cao

Đốt chất thải ô nhiễm thực chất là oxy hoá chúng bằng oxy không khí ở nhiệt độ cao.
Có thể nói đó là quá trình cuối cùng cho các chất thải nguy hiểm nhƣ thuốc BVTV khi
không thể tái chế, tái sử dụng hay không đảm bảo an toàn khi chôn lấp ở bãi chôn lấp.
Sản phẩm của phản ứng phân hủy nhiệt khi đốt cũng giống nhƣ sản phẩm của quá trình
phân hủy bằng Plasma và cũng tuỳ thuộc vào tính chất của loại thuốc BVTV.
Ưu điểm:

– Có khả năng tiêu hủy các dạng khác nhau của thuốc BVTV
– Đối với các loại thuốc BVTV hoà tan bằng dung môi hữu cơ thì có thể dùng ngay
chúng làm nhiên liệu để đốt.
– Chi phí thêm cho quá trình tiền xử lý không lớn
– Lƣợng chất thải còn lại sau khi xử lý không độc , không đáng kể về số lƣợng.
– Khí thải sinh ra trong quá trình tiêu hủy có thể xử lý dễ dàng bởi các dung dịch hấp

thụ nên không gây ra ô nhiễm hay ảnh hƣởng tới môi trƣờng.
Nhược điểm :

24


Nghiên cứu thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến con người và môi trường sống.

– Đầu tƣ ban đầu cho thiết bị tƣơng đối lớn .
– Không thể sử dụng đƣợc đối với các hợp chất có chứa kim loại độc, dễ bay hơi (Hg ;
As ) cũng nhƣ các chất dễ nổ hay chất phóng xạ.
2. Phƣơn pháp

ới xử ý nƣớc thải thuốc trừ sâu:

Nƣớc thải thuốc trừ sâu là một trong số các nguồn thải độc hại, khó xử lý bởi thành
phần nƣớc thải chứa các hợp chất hữu cơ mạch vòng nhóm clo, nhóm P khó phân hủy
sinh học. Tại các công ty sản xuất thuốc trừ sâu, lƣợng nƣớc thải này không nhiều nhƣng
độc tính lại rất cao. Thông thƣờng tại các công ty này dùng công nghệ xử lý nâng độ pH
trƣớc để thủy phân cắt mạch.
PGS.TS. Nguyễn Văn Phƣớc cùng nhóm nghiên cứu Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí
Minh đã nghiên cứu và đƣa ra một mô hình xử lý mới bằng cách đƣa nƣớc thải qua bể lọc
sinh học kị khí với vật liệu đệm là sơ dừa. Chỉ tiêu cần chú ý của nƣớc thải khi qua bể lọc
này là chỉ tiêu về COD, pH. Sau đó nƣớc thải đƣợc tiếp tục đƣa qua bể bùn hoạt tính rồi
bùn sinh học hiếu khí và cuối cùng là bể oxy hóa. Tại đây tiếp tục dùng hệ chất fenton để
oxy hóa mẫu nƣớc thải sau keo tụ, xác định lƣợng FeSO4 và H2O2 thích hợp. Kết quả
cho thấy nƣớc thải qua bể lọc kỵ khí độ pH biến động, COD giảm dần. Điều này chứng tỏ
sinh vật đã thích nghi dần và có hiệu quả. Đặc biệt quá trình kiềm hóa giảm 30-50%
COD, quá trình sinh học xử lý 94,8% COD còn lại. Tiếp đến quá trình hóa học xử lý triệt
để các chất ô nhiễm, nƣớc sau xử lý đạt tiêu chuẩn nƣớc thải

3. Phƣơn pháp

ới tiêu hủy thuốc trừ sâu quá hạn

Hiện nay ở nƣớc ta, lƣợng thuốc trừ sâu (thuốc bảo vệ thực vật ) quá hạn sử dụng
đang tồn đọng ở các địa phƣơng rất nhiều mà chƣa có cách xử lý phù hợp. Nhiều địa
phƣơng đã đem chôn dƣới đất, song cách làm này rất nguy hiểm, có thể coi nhƣ những
“quả bom nổ chậm”, sẵn sàng “bể” ra, ngấm vào nƣớc ngầm và thâm nhập cơ thể ngƣời.
Trƣớc tình hình trên, GS-TSKH Trần Mạnh Trí, Giám đốc Trung tâm Công nghệ Hóa
học và môi trƣờng (ECHEMTECH) - Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật VN, đã nghiên
cứu một giải pháp mới, đó là tiêu hủy thuốc BVTV không đốt, chi phí xử lý rẻ hơn cách
dùng lò đốt đến 50% -60%.

25


×