Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Nguyên nhân và những giải pháp khắc phục lạm phát tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.71 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
1. KHÁI NIỆM VỀ LẠM PHÁT.................................................................1
1.1. Khái niệm...........................................................................................2
1.2 Phân loại lạm phát.................................................................................2
1.2.1. Xét về mặt định lượng....................................................................2
1.2.2. Về mặt định tính.............................................................................3
1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát...............................................................3
1.3.1. Cung và ứng tiền tệ và lạm phát.....................................................3
1.3.2. Chỉ tiêu công ăn việc làm cao và lạm phát.....................................4
1.3.3. Thâm hụt ngân sách và lạm phát....................................................4
1.3.4. Lạm phát theo tỷ giá hối đoái.........................................................5
1.4. Tác động của lạm phát..........................................................................6
1.4.1. Lạm phát và lãi suất........................................................................6
1.4.2. Lạm phát và thu nhập thực tế.........................................................6
1.4.3. Lạm phát và phân phối thu nhập khơng bình đẳng.........................6
1.4.4. Lạm phát và nợ quốc gia................................................................7
2. TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM VỪA QUA. .7
2.1. Diễn biến lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2007-2008..............7
2.1.1. Thực tế tình hình lạm phát ở Việt Nam..........................................7
2.1.2. Nguyên nhân của tăng lạm phát...................................................10
2.1.3. Hậu quả của tăng lạm phát...........................................................10
3. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LẠM PHÁT..............................................11
3.1. Những biện pháp tình thế.................................................................11
3.2. Những biện pháp chiến lược...............................................................11
3.3. Chính sách kiềm chế lạm phát ở Việt Nam........................................12


LỜI MỞ ĐẦU
Lạm phát là một trong những hiện tượng quan trọng nhất của thế kỉ 20
và đụng chạm tới mọi hệ thống kinh tế, dù có phát triển hay khơng. Milton
Friedman có một tun bố nổi tiếng: Lạm phát luôn luôn và mọi nơi là vấn đề


thuộc về tiền tệ, và chúng ta đã biết tiền tệ là công cụ điều tiết hiệu quả các
chính sách vĩ mơ của nền kinh tế. Vì lạm phát ln là vấn đề được quan tâm
hàng đầu của các nhà kinh tế khi hoạch định các chính sách cho quốc gia.
Mỗi quốc gia đều có những đặc điểm, tình hình, thực trạng nền kinh tế
khác nhau. Kiềm chế lạm phát là một vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu
trong chính sách kinh tế của các nước nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ
nền kinh tế tập trung, kém phát triển, Việt Nam chuyển đổi sang kinh tế thị
trường mà khó khăn đầu tiên phải đương đầu là lạm phát. Nghiên cứu về lạm
phát sẽ giúp chúng ta hiểu được bản chất cũng như những tác động của nó,
thúc đẩy hay kìm hãm sự tăng trưởng của nền kinh tế diễn ra trên thực tiễn ở
Việt Nam, từ đó mới có thể đưa ra được những biện pháp hữu hiệu để đảm
bảo vừa tăng trưởng kinh tế vừa kiềm chế lạm phát ở mức tốt nhất. Với tất cả
kiến thức đã thu thập được từ mơn học Lí thuyết tài chính_tiền tệ và học hỏi
từ thầy cô, bạn bè, sách báo... em xin được trình bày trong đề tài Nguyên
nhân và những giải pháp khắc phục lạm phát tiền tệ. Trong khuôn khổ bài
viết có thể sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, rất mong được cơ chỉ bảo để em
tiến bộ hơn trong những đề tài sau

2


I. KHÁI NIỆM VỀ LẠM PHÁT.
1.1. Khái niệm
Theo Các mác trong Bộ Tư bản: lạm phát là việc tràn đầy các kênh, các
luồng lưu thông giấy bạc thừa, dẫn đến giá cả tăng vọt. Ông cho rằng, lạm
phát là “bạn đường” của chủ nghĩa tư bản, ngồi việc bóc lột người lao động
bằng giá trị thặng dư, chủ nghĩa tư bản cịn gây ra lạm phát để bóc lột người
lao động một lần nữa, do lạm phát làm tiền lương thực tế của người lao động
giảm xuống.
Lạm phát được đo bằng chỉ số giá cả.

Chỉ số giá cả được sử dụng nhiều nhất là chỉ số giá cả hàng hóa tiêu
dùng CPI
Chỉ số thứ 2 cũng được sử dụng là chỉ số giá cả sản xuất PPI
Chỉ số giảm phát GNP
1.2 Phân loại lạm phát
1.2.1. Xét về mặt định lượng.
Dựa trên độ lớn của tỉ lệ % lạm phát tính theo năm, người ta chia lạm
phát ra thành:
- Lạm phát một con số mỗi năm: Loại lạm phát này xảy xa khi ra giá
tăng chậm và tỉ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Đây là mức lạm phát mà nền
kinh tế chấp nhận được, với mức lạm phát này, những tác động kém hiệu quả
của nó là khơng đáng kể.
- Lạm phát hai con số mỗi năm: Khi tỉ lệ tăng, giá bắt đầu tăng đến mức
hai chữ số mỗi năm. Ở mức lạm phát hai chữ số thấp(10%, 11%, 12%/năm),
nói chung những tác động của nó là khơng đáng kể, nền kinh tế có thể chấp
nhận được. Nhưng khi tỉ lệ tăng ở mức hai chữ số cao, lạm phát sẽ trở thành

3


kẻ thù của sản xuất và thu nhập vì nhưng tác động của nó là khơng nhỏ. Lạm
phát hai chữ số trở thành mối đe dọa sự ổn định của nền kinh tế.
- Siêu lạm phát: Tỉ lệ lạm phát tăng rất cao và tốc độ tăng rất nhanh. Với
siêu lạm phát, những tác động tiêu cực của nó đến đời sống và đến nền kinh tế
trở nên nghiêm trọng. Kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng, thu nhập thực
tế của người lao động giảm mạnh.
1.2.2. Về mặt định tính.
Về mặt định tính người ta chia lạm phát thành:
- Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng.
 Lạm phát cân bằng: Khi nó tăng tương ứng với thu nhập, do vậy lạm

phát không ảnh hưởng đến đời sống người lao động.
 Lạm phát không cân bằng: Tỉ lệ lạm phát tăng không tương ứng với thu
nhập. Trên thực tế, lạm phát không cân bằng hay xảy ra nhất.
- Lạm phát dự đoán trước và lạm phát bất thường.
 Lạm phát dự đoán trước: Lạm phát xảy ra trong thời gian tương đối dài
với tỉ lệ lạm phát hằng năm khá đều đặn, ổn định. Do vậy, người ta có thể dự
đốn được tỉ lệ lạm phát cho những năm tiếp theo. Về mặt tâm lý, người dân
đã quen với tình hình lạm phát đó và người ta đã có những chuẩn bị để thích
nghi với tình hình lạm phát này.
 Lạm phát bất thường: Lạm phát xảy ra có tính đột biến mà trước đó
chưa hề xuất hiện. Do vậy, về mặt tâm lý, cuộc sống và thói quen của mọi người
đều chưa thích nghi được. Lạm phát bất thường gây ra những cú sốc cho nền kinh
tế và sự thiếu tin tưởng của người dân vào chính quyền đương đại.
1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát
1.3.1. Cung và ứng tiền tệ và lạm phát.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế thuộc phái tiền tệ, khi cung tiền tệ
tăng lên kéo dài sẽ làm cho mức giá cả tăng kéo dài và gây ra lạm phát.

4


Những phân tích của phái Keynes về tác động của việc tăng chi tiêu
của chính phủ hoặc cắt giảm thuế cũng làm tăng tổng cầu, do đó đẩy giá cả
lên cao. Nhưng những vần đề của chính sách tài khóa lại có giới hạn của nó,
vì vậy việc tăng lên của tỉ lệ lạm phát trong trường hợp này chỉ là tạm thời.
Một phân tích khác của phái Keynes về tác động của những cú sốc tiêu cực
lên tổng cung (như việc tăng giá do hậu quả của lệnh cấm vận dầu mỏ, đấu
tranh cơng nhân địi tăng lương) cũng sẽ làm giá cả tăng lên. Nhưng nếu cung
tiền tệ không tiếp tục tăng lên để tác động lên tổng cầu thì đến một lúc nào đó,
tổng cung sẽ quay trở lại vị trí ban đầu, do vậy sự tăng giá trong trường hợp

này cũng chỉ là hiện tượng nhất thời.
1.3.2. Chỉ tiêu công ăn việc làm cao và lạm phát.
Một mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng mà đa số Chính phủ các nước
theo đuổi cũng thường gây ra lạm phát, đó là mục tiêu cơng ăn việc làm cao.
Có hai loại lạm phát là kết quả của chính sách ổn định năng động nhắm
thúc đẩy một mức cơng ăn việc làm cao, đó là lạm phát phí-đẩy và lạm phát
cầu- kéo.
- Lạm phát phí-đẩy xảy ra do những cú sốc cung tiêu cực hoặc do kết
quả của nhưng cuộc đấu tranh đòi tăng lương gây ra.
- Lạm phát cầu-kéo: Một trường hợp khác vì mục tiêu cơng ăn việc làm
cao, cũng dẫn đến lạm phát cao, đó là lạm phát cầu –kéo.
1.3.3. Thâm hụt ngân sách và lạm phát.
Thâm hụt ngân sách cũng có thể là một nguyên nhân dẫn đến tăng cung
ứng tiền tệ và gây ra lạm phát.
Chính phủ có thể khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước
bằng biện pháp phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường tài chính để vay
vốn trong dân chúng,bù đắp cho phần bị thiếu hụt.Biện pháp này không làm
ảnh hưởng tới cơ số tiền tệ và do đó,khơng tăng cung ứng tiền tệ và khơng
5


gây ra lạm phát.Một biện pháp khác Chính phủ có thể sử dụng để bù đắp cho
thâm hụt ngân sách nhà nước là phát hành tiền.Biện pháp này trực tiếp làm
tăng thêm cơ số tiền tệ,do đó tăng cung ứng tiền,đẩy tổng cầu lên cao và làm
tăng tỉ lệ lạm phát.Tuy nhiên ở các nước phát triển,do thị trường vốn bị hạn
chế nên việc phát hành trái phiếu Chính phủ nhằm bù đắp cho thiếu hụt ngân
sách nhà nước là rất khó thực hiên.Đối với các quốc gia này,con đường duy
nhất đối với họ là sử dụng”máy in tiền”.Vì thế,khi tỉ lệ thâm hụt ngân sách
nhà nước của các quốc gia đó tăng cao thì tiền tệ cũng sẽ tăng nhanh và lạm
phát tăng.Ở các nước phát triển như Mỹ,thị trường vốn phát triển,vì vậy một

khối lượng lớn trái phiếu Chính phủ có thể được bán ra và nhu cầu trang trải
cho thâm hụt ngân sách nhà nước được thực hiện từ nguồn vay vốn của chính
phủ.Tuy nhiên nếu chính phủ cứ tiếp tục phát hành trái phiếu ra thị trường,cầu
về vốn vay sẽ tăng,do đó,lãi suất tăng cao.Để hạn chế việc tăng lãi suất thị
trường,Ngân hàng Trung ương sẽ phải mua vào các trái phiếu đó,điều này lại
làm cho tăng cung ứng tiền tệ.
1.3.4. Lạm phát theo tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ so với đơn vị tiền tệ nước ngoài tăng
cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát.
Khi tỷ giá tăng, đồng nội tệ mất giá, trước hết nó tác động lên tâm lý
của những người sản xuất trong nước, muốn kéo giá hàng lên theo mức tăng
của tỷ giá hối đoái.
Thứ hai, khi tỷ giá tăng, giá nguyên liệu, hàng hóa nhập khẩu cũng tăng
cao, đẩy chi phí về nguyên liệu tăng lên, lại quay về lạm phát phí-đẩy như
phân tích trên đây. Việc tăng giá cả của nguyên liệu và hàng hóa nhập khẩu
thường gây ra phản ứng dây chuyền, làm tăng giá cả ở tất cả các hàng hóa
khác, đặc biệt là các hàng hóa của những ngành có sử dụng nguyên liệu nhập
khẩu và những ngành có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

6


1.4. Tác động của lạm phát
1.4.1. Lạm phát và lãi suất.
Tác động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất. Để duy trì và ổn
định sự hoạt động của mình, hệ thống ngân hàng phải ln cố gắng duy trì
tính hiệu quả của cả tài sản nợ và tài sản có của mình, tức là ln ln phải
giữ cho lãi suất thực ổn định. Ta biết rằng, lãi suất thực bằng lãi suất danh
nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát. Do đó, khi tỉ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho
lãi suất thực ổn định, lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỉ lệ lạm phát.

Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh
chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
1.4.2. Lạm phát và thu nhập thực tế.
Trong trường hợp thu nhập danh nghĩa không đổi, lạm phát xảy ra sẽ
làm giảm thu nhập thực tế của người lao động.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thực của những tài sản không có
lãi (tức tiền mặt) mà nó cịn làm hao mịn giá trị của những tài sản có lãi, tức
là làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Điều này xảy ra
là do chính sách thuế của nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh
nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để
bù vào tỉ lệ lạm phát tăng cao, điều đó làm cho số tiền thuế thu nhập mà người
có tiền cho vay phải nộp tăng cao.
1.4.3. Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng.
Trong quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, khi lạm
phát tăng cao, người cho vay sẽ là người chịu thiệt và người đi vay sẽ là
người hưởng lợi. Điều này đã tạo nên sự phân phối thu nhập khơng bình đẳng
giữa người đi vay và người cho vay. Hơn thế nữa, nó cịn thúc đẩy những
người kinh doanh tăng cường thu hút tiền vay để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy
càng tăng thêm nhu cầu tiền vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.

7


Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền vào giàu có dùng
tiền của mình vơ vét và thu gom hàng hóa, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình
trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung - cầu hàng hóa
trên thị trường, giá cả hàng hóa tăng cao. Cuối cùng, những người nghèo vốn
đã nghèo càng trở nên khốn khó. Họ thậm chí khơng mua nổi những hàng hóa
tiêu dùng cần thiết, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vét sạch hàng hóa và trở
nên càng giàu có hơn. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ có thể gây ra những rồi

loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống
giữa người giàu và người nghèo.
1.4.4. Lạm phát và nợ quốc gia.
Lạm phát cao làm cho Chính phủ được hưởng lợi do thuế thu nhập
đánh vào người dân, những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn.
Chính phủ được hưởng lợi trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngồi. Lý
do là vì: lạm phát đã làm tỷ giá tăng cao và đồng tiền trong nước trở nên mất
giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngồi tính trên các khoản nợ.

2. TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM
VỪA QUA
2.1. Diễn biến lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2007-2008
2.1.1. Thực tế tình hình lạm phát ở Việt Nam

8


Biểu đồ 2.1: Chỉ số giá tiêu dùng

Nguồn: Tổng cục thống kê
Biểu đồ 2.2: Chỉ số giá tiêu dùng 10 tháng đầu năm 2008

9


Bảng 2.1: Chỉ số giá tiêu dùng, giá vàng và giá đô la Mỹ cả nước trong
10 tháng đầu năm 2008

Nguồn: tuoitre.com.vn
10



Như vậy sau 12 năm tình hình lạm phát lại bùng phát ở Việt Nam và
bùng phát mạnh mẽ vào năm 2008, tình hình thể hiện rõ ở biểu đồ 2.1, biểu
đồ 2.2 và bảng 2.1
Chỉ số giá tiêu dùng một số mặt hàng tăng vọt trong năm 2007: Năm
2007, giá lương thực, thực phẩm tăng cao đạt mức 18,9%, cao hơn nhiều so
với mức lạm phát 12,63%, trong đó nhóm lương thực tăng 15,5%, nhóm thực
phẩm tăng 21,16%
Chỉ số giá tiêu dùng một số mặt hàng tăng vọt trong các quý đầu năm
2008: Trong 4 tháng đầu năm chỉ số giá lương thực, thực phẩm đã tăng
18.01%, cao gấp rưỡi mức 11,6% của lạm phát CPI và cao tương đương mức
tăng giá lương thực, thực phẩm của cả năm 2007, trong đó lương thực tăng
25%, cịn thực phẩm tăng 15,6%.
2.1.2. Nguyên nhân của tăng lạm phát
Ngày 22/5/2008, giá xăng dầu tăng từ 13.000 VND lên 14.500 VND
tương đương 11,5%.
- Cuối tháng 3, đầu tháng tư tình trạng thiếu lương thực trầm trọng trên
thế giới khiến giá gạo trong nước tăng nhanh có thời điểm từ 50% đến 100%.
- Kể từ tháng 5, giá gạo đã giảm xuống, tuy nhiên vẫn tăng từ 15% đến
20% so với thời kỳ trước.
- Trong hai quý đầu năm, giá nguyên vật liệu tăng mạnh trên thế giới
khiến nước ta bị ảnh hưởng bởi nhập khẩu lạm phát.
2.1.3. Hậu quả của tăng lạm phát
- Giảm chỉ tiêu tăng trưởng từ 8,5% xuống 7% làm giảm tốc độ phát
triển, tiền mặt trong xã hội không được đưa vào đẩu tư gây ứ đọng vốn, tạo
nguy cơ lạm phát ở các chu kỳ sau.
11



- Sức tiêu thụ hàng hóa trong nước yếu dần, sản xuất công nghiệp trong
các tháng cuối năm lại tăng chậm hơn so với các tháng trước, là xu hướng
ngược lại quy luật của mọi năm.
Giá trị sản xuất công nghiệp từ tháng 1 tới tháng 10 năm 2008 ước tính
đạt 330.121 tỷ đồng, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm 2007, thấp hơn mức
trung bình của 9 tháng đầu năm là 12,4%.
- Chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho thi trường chứng khoán và thị
trường bất động sản sụt giảm mạnh, ảnh hưởng tới vấn đề nợ đọng, tính thanh
khoản và độ an tồn của hệ thống ngân hàng.
- Do nới lịng tỷ giá hối đối, dẫn đến đồng tiền Việt Nam (VNĐ) bị
đánh giá quá cao.

3. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LẠM PHÁT
3.1. Những biện pháp tình thế.
Chính phủ các nước phải giảm lượng tiền giấy trong nền kinh tế như
ngừng phát hành tiền vào lưu thông. Biện pháp này gọi là chính sách đóng
băng tiền tệ.
Thi hành “chính sách tài khóa thắt chặt” như tạm hỗn những khoản chi
chưa cần thiết trong nền kinh tế, cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến
mức có thể được.
Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu
thơng bằng cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuế quan và các
biện pháp cần thiết khác để thu hút hàng hóa từ ngoài vào.
Đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài
Cải cách tiền tệ, là biện pháp cuối cùng phải xử lý khi tỉ lệ lạm phát lên
quá cao mà các biện pháp trên đây chưa mang lại hiểu quả mong muốn.

12



3.2. Những biện pháp chiến lược.
Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng lưu thơng hàng hóa.
Có thể nói đây là biện pháp chiến lược hàng đầu để hạn chế lạm phát, duy trì
sự ổn định tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất trong nước ngày càng
phát triển, quỹ hàng hóa được tạo ra sẽ ngày càng tăng về số lượng và đa dạng
về chủng loại, tạo tiền đề vững chắc nhất cho sự ổn định tiền tệ. Bên cạnh
việc thúc đẩy phát triển hàng hóa tiêu dùng trong nước, Chính phủ cần phải
chú trọng phát triển các ngành, các hoạt động làm tăng thu ngoại tệ như xuất
khẩu hàng hóa, phát triển ngành du lịch…..
Kiện tồn bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế quản lý hành chính.
Thực hiện tốt biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc giảm chi tiêu thường
xuyên của ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó giảm bội chi ngân sách nhà
nước.
Tăng cường công tác quản lý điều hành ngân sách nhà nước trên cơ sở
tăng các khoản thu cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, chống thất thu,
đặc biệt là chính sách về thuế, nâng cao hiệu quả của các khoản chi ngân sách
nhà nước.
3.3. Chính sách kiềm chế lạm phát ở Việt Nam
Để kiềm chế lạm phát, từ quý 2 năm 2008, Chính phủ đã áp dụng biện
phát cả gói để thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt:
- Ngân hàng phát hành trái phiếu kho bạc trong năm 2008: 20.300 tỉ
VNĐ.
- Thay đổi lãi suất huy động tiền gửi để thu hút tiền trong lưu thơng.
- Kiểm sốt chặt chẽ, nâng cao hiệu quả chi tiêu công.
- Tập trung phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ bảo
đảm cân đối cung – cầu hàng hóa.
13


- Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu để giảm nhập siêu.

- Triệt để thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ buôn lậu và gian
lận thương mại, kiểm soát việc chấp hành phát luật về giá.
- Tăng thực hiện các chính sách về an sinh, xã hội.
- Đẩy mạnh công cường các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất của nhân dân, mở rộng việc tác thông tin và tuyên truyền.

14


KẾT LUẬN
Tiếp tục hoàn thành mục tiêu chống lạm phát và kiềm chế lạm phát là
mục tiêu cơ bản để tăng trưởng và phát triển kinh tế,ổn định xã hội,thực hiện
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta trong thời gian tới.Phát huy kết quả
đạt được trong những năm vừa qua,trong thời gian tới cần tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu là:nghiên cứu và đề xuất tổ chức thực hiện các chính
sách biện pháp bình ổn giá cả thị trường,kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.Tiếp
tục nghiên cứu điều chỉnh mặt bằng giá,quan hệ giá sao cho phù hợp với tình
hình,sản xuất và chi phi sản xuất,giữ quan hệ công nông hợp lý,cũng như
quan hệ cung cầu và sự biến động giá cả trên thị trường thế giới.Hồn thiện
cơ chế quản lý giá và kiểm sốt giá độc quyền và cạnh tranh không lành
mạnh,thúc đẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.Đẩy mạnh công
tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giao trình lý thuyết tài chính-tiền tệ của PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài

2. Nghị quyết 10/2008/NQCT-17/04/08 về các biện pháp kiềm chế
lạm phát,ổn định kinh tế vĩ mô,đảm bảo an sinh xã hội và tăng
trưởng kinh tế bền vững của Chính phủ
3. Cổng thơng tin điện tử Chính phủ
4. Http:// www.gso.gov.vn
5. Http://www.tuoitre.com.vn

16



×