Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

SKKN Hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học cho học sinh ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.05 KB, 29 trang )

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chương trình THCS, Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà
học sinh được tiếp cận muộn nhất, nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong
nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống
kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, rèn cho học
sinh óc tư duy sáng tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên
bộ môn hoá học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, thói quen
học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng
nhận thức và năng lực hành động. Hình thành cho các em những phẩm chất
cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa
học.
Học hoá học không những học sinh học lý thuyết mà còn đòi hỏi học
sinh vận dụng lý thuyết được học vào giải quyết các bài tập lý thuyết, thực
tiễn và thực hành thí nghiệm. Hiện nay việc giải các dạng bài tập hoá học của
học sinh ở trường THCS nói chung và THCS Phổ Thạnh nói riêng gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt là vận dụng kiến thức và kĩ năng để giải bài tập hóa học.
Đa số học sinh không tự giải quyết được các bài tập hóa học một cách logich,
thành thạo, một số học sinh chỉ biết làm bài tập một cách máy móc mà không
hiểu được bản chất của bài tập, không xác định được hướng giải. Chính vì lý
do trên tôi chọn đề tài “ Hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học cho học
sinh ở trường THCS làm SKKN của mình để góp phần nhỏ nhằm khắc
phục tình trạng trên của học sinh trong nhà trường.


PHẦN II
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1.1 Kĩ năng là gì?
Kĩ năng là khả năng của con người biết sử dụng có mục đích và sáng tạo
những kiến thức và kĩ xảo của mình trong hoạt động lí thuyết cũng như thực


tiễn. Kĩ năng bao giờ cũng xuất phát từ kiến thức, dựa trên kiến thức, kĩ năng
chính là kiến thức trong hành động.
1.2 Mối quan hệ giữa kiến thức và kĩ năng:
Kiens thức là cơ sở là nền tảng để hình thành kĩ năng, nhưng ngược lại việc
nắm vững kĩ năng sẽ có tác dụng hổ trợ trở lại giúp kiến thức trở nên sống
động hơn. Trong dạy học hóa học, người ta cũng đã khẳng định là: Không có
tri thức thì sẽ không có kĩ năng. Không có việc áp dụng tri thức sẽ không đạt
được sự phát triển của kĩ năng. Ngược lại nếu chỉ có tri thức mà không có kĩ
năng, không biết áp dụng tri thức thì những kiến thức đó cũng trở nên vô
dụng.
1.3 Kĩ năng giải bài tập hóa học:
Kĩ năng giải BTHH là khả năng của HS biết sử dụng có mục đích và sáng
tạo những kiến thức của mình để giải những BTHH, tức là biết phân tích đầu
bài từ đó xác định hướng giải đúng và trình bày lời giải một cách lôgic, chính
xác trong một thời gian nhất định. HS biết cách làm nhanh gọn những bài tập
có cách giải tương tự, bài tập mẫu hoặc có biến đổi chút it. Thậm chí HS còn
đưa ra những cách giải ngắn gọn độc đáo do việc vận dụng những kiến thức
và kĩ năng đã biết. Kĩ năng giải BTHH thực chất là hành động trí tuệ chứ
không phải là kĩ năng lao động đơn tuần. Mỗi BTHH là một vấn đề đặt ra, kĩ
năng giải BTHH thực chất là kĩ năng giải quyết vấn đề, tháo gỡ vấn dề, nó là
cơ sở của kĩ năng hoạt động sáng tạo.
1.4 Các giai đoạn hình thành kĩ năng giải bài tập hóa hóa học


Việc hình thành kĩ năng giải BTHH là một quá trình diễn ra trong suốt thời
gian học tập hóa học có thể phân chia thành các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1: HS giải BTHH để qua đó biết được algorit thao tác giải một
loại bài tập. Các bài tập mà lần đầu tiên HS được gặp gỡ đó được gọi là bài
tập mẫu. Việc giải bài tập mẫu có thể do GV giải hết, hoặc giáo viên gợi ý để
HS độc lập thực hiện tùy theo trình độ học sinh và phương pháp của giáo

viên.
+ Giai đoạn 2: Luyện tập theo mẫu, học sinh tập làm một số lần trong việc
giải một số bài tập tương tự bài mẫu. Học sinh biết được algorit giải.
+ Giai đoạn 3: Rèn luyện không theo mẫu để củng cố và phát triển. Học
sinh sẽ làm các bài tập ngày càng phức tạp hơn, đa dạng hơn, biến đổi nhiều
so với bài tập mẫu từ thấp đến cao.
Xuất phát từ cơ sở khoa học trên tôi nhận thấy rằng việc hình thành kĩ năng
giải BTHH nhằm nâng cao chất lượng, nắm vững những kiến thức hóa học
một trong những biện pháp là dạy cho học sinh phương pháp tìm kiếm lời giải
BTHH. Điều này thể hiện ở sơ đồ định hướng giải bài tập hóa học. Sơ đồ định
hướng giải bài tập hóa học là một bản hướng dẫn việc thực hiện các hành
động hay các thao tác, kĩ năng cần thiết để giải bài tập hóa học.
Sơ đồ định hướng để giải một bài tập bao gồm các yêu cầu sau khi giải bất
kì bài tập hóa học nào.
- Nghiên cứu đầu bài: Đọc kĩ đầu bài, tìm điều kiện đầu bài cho và yêu cầu
của bài còn ẩn chứa trong từ ngữ, hiện tượng , công thức, phương trình, …
Tóm tắc đầu bài có thể làm nhẫm trong óc hoặc mã hóa đầu bài bằng các ký
hiệu quen dùng. Đổi đơn vị của các đại lượng ra cùng một hệ thống nhất.
- Xác định phương hướng giải: Tìm mối liên hệ giữa yêu cầu của bài và các
điều kiện của bài. Lập kế hoạch theo từng bước chi tiết và thứ tự thực hiện.
Trong mỗi bước cần xác điịnh được sử dụng kiến thức nào? Kĩ năng nào?
- Thực hiện chương trình giải hay còn gọi là trình bày lời giải: Phân tích,
tổng hợp, khái quát hóa để rút ra kết luận cần thiết. Viết các PTHH hoặc thực
hiện để lập CTHH, lập phương trình toán học hoặc sử dụng các biểu thức sẳn


có biểu diễn mối liên hệ giữa các đại lượng cho và đại lượng cần tìm. Tính
toán hoặc lập luận để rút ra kết luận cần thiết. Làm thực hành thí nghiệm.
- Kiểm tra kết quả đây là khâu cuối cùng rất quan trọng. Nhiệm vụ của nó
là: Xem có trả lời sai yêu cầu của bài không; lập luận thiếu logic không? Sử

dụng hết điều kiện của bài chưa? Tại sao? Sử dụng biểu thức đã đúng chưa?
Tính toán đã đúng chưa? Kết quả có phù hợp với thực tế hay không.
2. THỰC TRẠNG.
Trong những năm học vừa qua, tôi được nhà trường phân công giảng
dạy bộ môn hoá học ở hai khối lớp 8 và 9. Qua thời gian giảng dạy tôi nhận
thấy đa số học sinh không kĩ năng tự giải quyết được các bài tập hóa học
trong SGK, mặc dù trong giảng dạy tôi đã chú ý đến việc hướng dẫn cụ thể,
chi tiết cho từng phần kiến thức có liên quan đến các dạng BTHH, thậm chí,
có những bài tập đã hướng dẫn chi tiết, nhưng khi gặp lại học sinh vẫn còn bỡ
ngỡ, không giải được.
Tôi nhận thấy có một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên:
Trường THCS Phổ Thạnh nằm trên địa bàn xã vùng ven biển, kinh tế khó
khăn, mức độ nhận thức của phụ huynh học sinh còn nhiều hạn chế, không có
điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình.
Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ học chính khoá, nên thời gian ôn
tập, củng cố cũng như hướng dẫn rèn luyện kĩ năng giải cho học sinh không
nhiều.
Một số giáo viên chưa thực sự nhiệt tình trong giảng dạy, chưa có sự đầu tư
nhiều trong rèn luyện kĩ năng giải BTHH cho học sinh.
Từ những nguyên nhân trên làm cho tỉ lệ học sinh yếu kém của môn hóa
học ở trường THCS Phổ Thạnh thường cao hơn các bộ môn khác, cũng như
so với toàn huyện tỉ lệ học sinh yếu, kém của trường THCS Phổ Thạnh còn
cao.
3. PHƯƠNG PHÁP TẾN HÀNH
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hình thành một số kĩ năng giải BTHH ở trường THCS tại trường THCS
Phổ Thạnh.


3.2 Đối tượng nghiên cứu:

Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng là
lớp 9/4 và lớp 9/5 trường THCS Phổ Thạnh do bản thân phụ trách.
Số HS các nhóm
Tổng số
Nam
34
35

Lớp 9.4
Lớp 9.5
3.3. Thiết kế

Nữ

Chọn học sinh lớp 9.4 là lớp thực nghiệm và học sinh lớp 9.5 là lớp đối
chứng. Ngay từ đầu năm học tôi dùng bài kiểm tra để kiểm tra khả năng nhận
biết, thông hiểu, vận dụng của học sinh hai lớp trước tác động.
3.3.1 Kết quả:
Tổng
Lớp
số
94 34
95 35
Như vậy độ

Giỏi
SL TL%
4
11,8
6

17,1
chênh lệch

Khá
SL TL%
6
17,6
7
20,0
kết quả kiểm

TB
Yếu
Kém
SL TL% SL TL% SL TL%
11 32,4
10 29,4 3 8.8
4
11,4
13 37,1
5 14,3
tra trước tác động của hai lớp 9/4 và

9/5 là không cao lắm. Kết quả của lớp 9/5 ( lớp đối chứng) có vượt trội hơn
lớp 9/5 ( lớp thực nghiệm). Tuy nhiên mức dao động của loại khá, giỏi chỉ ở
mức dưới 5, 5% , trong khi đó tỉ lệ yếu kém của lớp đối chứng cao hơn lớp
thực nghiệm.
3.3.2 Thiết kế nghiên cứu
Lớp
Thực nghiệm


Tác động
Sử dụng phối hợp một số phương pháp dạy học để hình

(9.4)
thành kĩ năng giải BTHH.
Đối chứng (6.9) Không
4. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU:
4.1 Hình thành kĩ năng giải BTHH cho HS.
Việc hình thành kĩ năng giải BTHH được đưa vào giảng dạy để củng cố
kiến thức và kĩ năng của HS trong mỗi tiết học, tiết ôn tập, luyện tập cũng như
sữa bài tập cho HS được tiến hành theo 3 giai đoạn.


+ Giai đoạn 1 GV giải bài tập mẫu, hoặc gợi ý thông qua sơ đồ định hướng
để HS giải độc lập. HS cần đọc kĩ đề bài, nghiên cứu đề bài, xác định phương
hướng giải, trình bày lời giải.
+ Giai đoạn 2: Làm BTHH tương tự bài mẫu.
+ Giai đoạn 3: Luyện tập không theo mẫu.
4.2 Một số ví dụ minh họa.
4.2.1 Kĩ năng tính theo CTHH.
Ví dụ 1: Tính thành phần phần trăm ( theo khối lượng) các nguyên tố có
trong hợp chất Na2CO3.( Hóa học 8)
Sơ đồ định hướng
Nghiên cứu đề bài:

Trình bày lời giải
Theo bài ra ta có:

Hợp chất: Na2CO3


M Na2CO3 = 2 × 23 + 12 + 3 × 16 = 106 g

% Na=? ; % C= ?, % O= ?
Xác định hướng giải

- Trong 1mol Na2CO3 có 2mol Na,

Bước 1: Tính khối lượng mol của

1mol C, 3mol O.

hợp chất Na2CO3.
Bước 2: Tìm số nguyên tử của mỗi
nguyên tố Na, C, O có trong 1 mol

Thành phần trăm các nguyên tố.
% Na =
%C =

12 × 100
= 11,32%
106

%O =

3 ×16 × 100
≈ 45, 28%
106


hợp chất.
Bước 3: Tính thành phần trăm các

2 × 23 × 100
≈ 43, 4%
106

nguyên tố trong hợp chất.

( Hay: %O=100-(43,4-11,32)= 45,28%
Ví dụ 2: Xác định CTHH của hợp chất A biết thành phần % về khối

lượng các nguyên tố là: %Ca = 40%; % C = 12%; %O = 48% và MA = 100 g.(
Hóa học 8)
Sơ đồ định hướng
Nghiên cứu đề bài:

Trình bày lời giải
Đặt CTPT là CaxCyOz .

: %Ca = 40%; % C = 12%; %O = 48% Ta có tỷ lệ sau:
và MA = 100 g.
Tìm CTHH của A.
Xác định hướng giải
Bước 1: Đặt CTHH của A là CaxCyOz

M Ca
M
M
M

= C = O = A
%Ca %C %O 100

Thay số vào ta có


40 x 12 y
16 z
100
=
=
=
40% 12% 48% 100%

Bước 2: Lập tỷ lệ
M Ca
M
M
M
= C = O = A
%Ca %C %O 100

Thay số vào tìm x,y,z.

 x = 1; y = 1; z = 3
Vậy CTHH của A là: CaCO3.

Bước 3 : Viết CTHH của A
Ví dụ 3 : Xác định công thức của chất có thành phần khối lượng sau: 2,04%
H; 32, 65%S còn lại là %O? ( Hóa học 8)

Sơ đồ định hướng
Nghiên cứu đề bài:

Trình bày lời giải
Theo bài ra ta có:

%H= 2,04% ; % S= 32, 65% ;

%O=100-(%S+%H)

%O=100-(%S+%H).

= 100-(2,04%-+32,65%) = 65,31%

Tìm CTHH khi không có khối lượng

Gọi công thức của hợp chất là HxSyOz.

mol.
Xác định hướng giải:

Theo cách gọi ta có tỉ lệ

Bước 1: Đặt CTHH HxSyOz.
Bước 2: Lập tỉ lệ khối lượng.
x: y:z =

% H % S %O
:
:

M H M S MO

Bước 3: Tìm tỉ lệ x:y:z là những số

x: y:z =

%H %S %O 2,04 32,65 65,31
:
:
=
:
:
M H MS M O
1
32
16

⇒ x : y : x = 2,04 : 1,02 : 4,08

Chia vế phải cho 1,02 ta có:
x:y:z = 2:1:4.
Vậy CTHH của hợp chất là H2SO4

nguyên dương.
Bước 4: Thay vào CTHH.
Chú ý: Đối với hợp chát vô cơ, công
thức đơn giản thường là công thức
phân tử.
Ví dụ 4 : Nguyên tố R tạo thành hợp chất khí với hiđro có công thức hoá
học chung là RH4. Trong hợp chất cao nhất với oxi chứa 72,73% là oxi. Xác

định tên nguyên tố R. ( Hóa học 9)
Sơ đồ định hướng
- Nghiên cứu đầu bài.

Trình bày lời giải
Nguyên tố R tạo hợp chất khí với

R tạo thành hợp chất khí RH4

hiđro có công thức là RH4

%O=72,73%, Xác định tên nguyên



tố R.

Theo đề, phần trăm nguyên tố oxi

Hợp chất oxit cao nhất là RO2


Xác định hướng giải:

trong hợp chất bằng 72,73%.

Bước 1: Xác định công thức oxit của R Nên phần trăm nguyên tố R là :
Bước 2: Tính % của nguyên tố R.

100% - 72,73% = 27,27% .


Bước 3 Lập tỉ lệ thức tìm khối lượng

Cứ 72,73% ứng với khối lượng

mol nguyên tử R.

16.2=32 đvC
27,27% ứng với nguyên tử khối
của R là :
27,27
=12 đvC
72,73

32.


R là nguyên tố Cacbon(C).
4.2.2 Kĩ năng giải BTHH tính lượng chất còn dư và lượng các chất sản
phẩm.
Ví dụ : Đốt cháy 12,4 g photpho trong bình chứa 17 g khí oxi tạo thành
điphotpho pentaoxit. ( Hóa học 8)
a) Photpho hay oxi, chất nào còn dư là bao nhiêu?
b) Chất nào được tạo thành? khối lượng là bao nhiêu?
Sơ đồ định hướng
Nghiên cứu đề bài:

Trình bày lời giải
a) Theo bài ra ta có:


4P +

t
5O2 
→ 2P2O5

nP =

12,4 g

17 g

0

P hay O2 chất nào dư? mP O = ?
Xác định hướng giải:
2 5

12, 4
= 0, 4 mol ;
31

nO2 =

17
= 0,53215 mol
32

4P +


t
5O2 
→ 2P2O5

tham gia phản ứng.

4mol

4 mol

0,2 mol

Bước 2: Viết PTHH.

0,4 mol

0,5 mol

0,2 mol

Bước 3: So sánh tỉ lệ số mol giữa hai

Tỉ lệ:

Bước 1: Tính số mol của mỗi chất

chất tham gia theo PTHH và tỉ lệ số

0


0, 4 0,5321
<
 oxi dư.
4
5

mol theo đề bài, tìm chất còn dư. Suy

nO2dö = 0,5321 − 0,5 = 0, 0321mol

ra khối lượng hoặc thể tích chất còn

b) Chất tạo thành là P2O5.

dư.
Bước 4: Tính khối lượng sản phẩm

nP2O5 = 0, 2mol

Suy ra: mP O = 0, 2 ×142 = 24,8 g
2 5


theo số mol chất đã tham gia phản
ứng hết.
4.2.3 Kĩ năng giải BTHH lựa chọn chất.
Ví dụ 1: Cho những oxit sau: CO2, SO2, Na2O, CaO, CuO. Hãy chọn
những chất dã cho tác dụng với. ( Hóa học 9)
a) nước, tạo thành dung dịch axit.
b) nước, tạo thành dung dịch bazơ.

c) dung dịch axit, tạo thành muối và nước.
d) dung dịch bazơ, tạo thành muối và nước.
Viết các PTHH.
Sơ đồ định hướng
- Nghiên cứu đầu bài.

Trình bày lời giải
a- CO2, SO2 tác dụng với nước tạo thành

CO2, SO2, Na2O, CaO, CuO đều

dung dịch axit.

là oxit.
- Xác định hướng giải.

SO2 + H2O  H2SO3

Bước 1: Nhớ lại tính chất hóa học
của oxit axit và oxit bazơ.
Bước 2: Xét từng chất theo điều
kiện của đề bài.

CO2 + H2O H2CO3 ( không bền).
b- CaO tác dụng với nước tạo thành dung
dịch bazơ.
CaO + H2O  Ca(OH)2
Na2O + H 2O  2NaOH
c- Na2O, CaO, CuO tác dụng với dung
dịch axit tạo thành muối và nước.

Na2O + 2HCl  2NaCl +H2O
CaO + 2HCl  CaCl2 + H2O
CuO + H2SO4 CuSO4 + H2O
d- CO2 SO2 tác dụng với bazơ tạo thành

Bước 3: Kiểm tra kết quả.

muối và nước.
CO2 + 2NaOH  Na2CO3 + H2O
SO2 + 2NaOH  Na2SO3 + H2O


Ví dụ 2: Xét xem các cặp chất sau đây, cặp chất nào có phản ứng hóa
học xảy ra. (sau khi học xong bài tính chất hóa học của muối Hóa học 9)
a) HCl + CaCO3;

b) HCl + Na2SO4,

c) HNO3 + K2SO4; d) H2SO4 + NaCl
Sơ đồ định hướng
- Nghiên cứu đầu bài.
- Xác định hướng giải
Bước 1: Nhớ lại điều kiện của
phản ứng trao đổi, cụ thể là phản
ứng giữa axit với muối.
Bước 2: Xét từng phản ứng theo
các đều kiện trên.

Trình bày lời giải
1) Chất tham gia phản ứng axit mạnh tác

dụng được với muối của axit yếu hơn
hoặc axit dễ bay hơi hơn.
2) Chất tạo thành hoặc phải có chất
không tan, hoặc phải có chất bay hơi.
a) 2HCl + CaCO3 CaCl2 + H2O + CO2
Phản ứng được vì có khí CO2 bay ra
b) 2HCl + Na2SO4 → H2SO4 + 2NaCl.
Không xảy ra, vì sản phẩm không có
chất rắn hoặc chất khí.
c) 2HNO3 + Na2SO4 → 2NaNO3 +
H2SO4. Không xảy ravì sản phẩm không
có chất rắn hoặc chất khí.
t
d) H2SO4 đặc + 2NaCl rắn 
→ HCl +
0

Na2SO4. Được, vì có HCl bay lên.
Bước 3: Kết luận:

Chỉ có phản ứng (a) và ( d) thực hiện

được
4.2.4 - Kĩ năng giải BTHH xác định tên chất hay nguyên tố hóa học:
Ví dụ 1: Oxit của một kim loại hóa trị III có khối lượng 10,2 g tan hết trong
150ml dd HCl 4M vừa đủ. Tìm công thức của oxit trên.
Sơ đồ định hướng
- Nghiên cứu đầu bài.

Trình bày lời giải

Đổi 150ml = 0,15 (l)

VHCl= 150ml, CM= 4M, mA= 10,2g

nHCl = 0,15.4 = 0, 6(mol )

A2O3 +

2HCl  ACl2 + H2O


A= ? Cần xác định nguyên tử khối

Công thức oxit có dạng A2O3

rồi suy ra tên kim loại, oxit kim loại.
Xác định hướng giải:

A2O3 (r )+ 6HCl 2ACl3 + 3H2O

Bước 1: Đổi ra mol theo số liệu đầu
bài cho.
Bước 2: Viết PTHH với A chưa biết,
Tính khối lượng mol của M. Suy ra

Từ PTHH ta có
1
0, 6
nA2O3 = nHCl =
= 0,1(mol )

6
6
M A2O3 = 10, 2 :0,1 = 102( g / mol )
⇒ A=

kim loại và oxit cần tìm.

102 − 48
= 27 ⇒ R : Al
2

Công thức oxit cần tìm là Al2O3
Ví dụ 2: Cho 6,5 gam một kim loại hóa trị II vào dung dịch H2SO4 dư

người ta thu được 2,24 lít H2 ( đktc). Hãy xác định tên của nguyên tố kim loại
đó. ( Hóa học 9)
Sơ đồ định hướng
- Nghiên cứu đầu bài.

Trình bày lời giải
Gọi khối lượng mol kim loại hóa trị II là

M+

x gam.

H2SO4  MSO4 + H2

6,5 g


22,4 lít

M= ? Cần xác định nguyên tử khối
rồi suy ra tên kim loại.
Xác định hướng giải:
Bước 1: Đổi ra mol theo số liệu
đầu bài cho.
Bước 2: Viết PTHH với M chưa
biết, Tính khối lượng mol của M.

nM =

2, 24
6,5
= 0,1(mol )
(mol ) ; nH 2 =
22,
4
x

M+

H2SO4  MSO4 + H2

1 mol

1mol

6,5
(mol )

x

0,1 (mol)

6,5/x = 0,1 suy ra x= 65 (g)
Vậy kim loại M là kẽm.

Suy ra kim loại cần tìm.
Ví dụ 3: Hòa tan 6,75 g một kim loại M chưa rõ hóa trị vào dung dịch axit thì
cần 500ml dung dịch HCl 1,5M. Xác định kim loại M. ( Hóa học 9)
Sơ đồ định hướng
- Nghiên cứu đầu bài.

Trình bày lời giải
Theo bài ra ta có:

CHCl= 1,5M, VHCl =500ml; mM=6,75g, nHCl= V.CM= 0,5. 1,5= 0,75 (mol)
Tìm M.
Xác định hướng giải:
Tìm nguyên tố kim loại theo PTHH,

Gọi x là hóa trị của kim loại M.
PTHH:
2M + 2xHCl 2MClx+ xH2


biện luận theo hóa trị của nguyên tố.

2mol 2xmol


Bước 1: Đổi ra mol theo số liệu đầu

Theo PTHH ta có:

bài cho.

nM =

Viết PTHH với kim loại M có hóa trị

2mol

xmol

2
0, 75
.nHCl =
( mol )
2x
x
m
0, 75
= 6, 75 :
= 9x
n
x

x.

Nên: M =


Bước 2: Xác định số mol kim loại và

x
I
II
III
M
9
18
27
kết luận
loại loại
Chọn
từ bản trên ta thấy kim loại có hóa trị

số mol chất cho theo PTHH.
Bước 3: Xác định số mol kim loại và
số mol chất cho theo đầu bài.
Bước 4: Lập quan hệ tỉ lệ, biện luận

III, khối lượng mol bằng 27 là Al phù
hợp.

tìm khối lượng mol M .
Ví dụ 4: Đốt cháy hoàn toàn một kim loại A dể thu được một oxit thì phải
dùng một lượng oxi bằng 40% lượng kim loại đã dùng. Tên kim loại đã
dùng ? ( Hóa học 9)
Sơ đồ định hướng
- Nghiên cứu đầu bài.

mO =

40
mA , Tìm kim loại A .
100

Xác định hướng giải:

Trình bày lời giải
Gọi n là hoá trị của kim loại A.
PTPƯ :
t
nA + nO2 
→ 2A2On
o

Biện luận theo hóa trị và PTHH để

Theo đề bài ta có :

tìm nguyên tố.

nA .

Bước 1: Viết PTHH với kim loại M
có hóa trị x.
Bước 2: Xác định số mol kim loại và
số mol chất cho theo PTHH.
Bước 3: Xác định số mol kim loại và
số mol chất cho theo đầu bài.


40
= 32n
100



A = 20n

Bảng biện luận
n
I
II
III
A
20
40
60
Kết luận
loại nhận loại
Chọn giá trị n = 2 và A = 40.
Vậy A là Canxi(Ca)

Bước 4: Lập quan hệ tỉ lệ, biện luận
tìm khối lượng mol M .
Ví dụ 5: Hai thanh kim loại A có hóa trị II, có cùng khối lượng. Nhúng thanh
thứ nhất vào dung dịch Cu(NO3)2 và thanh thứ hai vào dung dịch Pb(NO3)2.
Sau một thời gian, khi số mol hai muối bằng nhau, lấy hai thanh kim loại ra



khỏi dung dịch thấy khối lượng thanh thứ nhất giảm 0,2% còn thanh thứ hai
tăng 28,4%. Xác định kim loại A. ( Hóa học 9)
Sơ đồ định hướng
- Nghiên cứu đầu bài.

Trình bày lời giải
Giả sử khối lượng mỗi thanh kim

A hóa trị II, nCu ( NO3 )2 = nPb ( NO3 )2

loại ban đầu là 100 g thì độ giảm

Thanh 1 giảm 0,2%, thanh 2 tăng
28,4%. Tìm A
Xác định hướng giải:

khối lượng ở thanh thứ nhất là 0,2g,
đọ tăng khối lượng ở thanh hai là
28,4 g.

Khi nhúng M vào Cu(NO3)2 khối

Gọi a là số mol mỗi muối sau phản

lượng kim loại giảm chứng tỏ

ứng.

MA>MCu


PTHH :

Khi nhúng M vào Pb(NO3)2 khối

A + Cu(NO3)2 A(NO3)2 + Cu (1)

lượng kim loại giảm chứng tỏ

a  a 

MA
A + Pb(NO3)2 A(NO3)2 + Pb (2)

Bước 1: Coi khối lượng thanh kim

a  a 

loại ban đầu là 100g suy ra độ tăng
giảm khối lượng.
Bước 2: Viết PTHH
Bước 3: Xác định khối lượng 2 thanh
kim loại trong PTHH theo số mol
muối.
- Lập phương trình toán học tương
quan về khối lượng theo đề bài
Bước 4: Giải phương trình toán học

a


a

Từ (1) ta có:MA.a - 64a = 0,2 (3)
từ (2) ta có: 207a -MA a= 28,4 (4)
Lấy (4) + (3) ta được
143a= 28,6
suy ra: a =0,2
Thay a=0,2 vào (3) ta được.
0,2 (MA- 64)= 0,2
Suy ra MA= 65
Vậy kim loại A là kẽm ( Zn).

tìm A.
Ví dụ 6: Cho 10 gam dung dịch muối sắt clorua 32,5% tác dụng với dung dịch
bạc nitrat dư thì tạo thành 8,61 gam kết tủa. Hãy tìm công thức hóa học của
muối sắt đã dùng. ( Hóa học 9)
Sơ đồ định hướng
- Nghiên cứu đầu bài.

Trình bày lời giải
Khối lượng của muối clorua co trong


mFeClx = 10 g ; C % FeClx = 32,5% ;

dung dịch.

mAgCl = 8, 61g

mFeClx =


Tìm CTHH của muối
Xác định hướng giải:

Gọi hóa trị của sắt trong muối là x.

Bước 1: Tìm khối lượng của muối
sắt clorua.

10 × 32,5
3, 25 g
100

Theo đề bài ta có :
FeClx + xAgNO3 xAgCl +Fe(NO3)x

Bước 2: Viết PTHH.

(56+x.35,5)g

Lập tỉ lệ khối lượng của các chất

3,25 g

theo đề bài.

Từ PTHH ta có tỉ lệ :

Bước 3: Giải phương trình toán
học, suy ra CTHH.


x(108+35,5)g
8,61g

56 + 35,5 x x(108 + 35,5)
=
3, 25
8, 61

Giải phương trình toán học trên ta được
x=3.

Vậy CTHH của muối là FeCl3.
4.2.5 Kĩ năng giải BTHH tính thành phần trăm các chất trong hỗn
hợp. ( Hóa học 9)
Ví dụ 1: 200ml dung dịch HCl có nồng độ 3,5M hòa tan vừa hết 20 g hỗn
hợp hai oxit CuO và Fe2O3.
a) Viết PTHH.
b) Tính khối lượng của mỗi oxit có trong hỗn hợp ban đầu.
c) Tính thành phần trăm khối lượng của mỗi oxit trong hỗn hợp.
Sơ đồ định hướng
- Nghiên cứu đề bài.

Trình bày lời giải
200ml = 0,2 (l ) nHCl = 0, 2 × 3,5 = 7( mol ) ;

VHCl = 200ml , CM= 3,5;

Đặt x g là khối lượng của CuO, nên khối


mCuO + mFe2O3 = 20 g , Viết PTHH,

lượng Fe2O3 là (20-x)g .

tính thành phần khối lượng

Do đó: nCuO =

thành phần trăm khối lượng
của các oxit.
- Xác định hướng giải:
Bước 1: Đổi ra mol theo số
liệu đầu bài cho.

x
20 − x
(mol ) , nFe2O3 =
(mol )
80
160

a- PTHH
CuO +

2HCl  CuCl2 + H2O (1)

x
(mol )
80


2x
( mol )
80

Fe2O3 +

6HCl  2FeCl3 + 3H2O (2)


Bước 2: Viết PTHH
+ Đặt x (g) là khối lượng của
CuO, do đó khối lượng Fe2O3

20 − x
6(20 − x)
(mol )
(mol )
160
160

b-Từ PTHH (1) và (2) ta có phương trình

là (20-x)g .( hay x, y lần lượt là toán học.
số mol của CuO, Fe2O3)
+ Dựa vào PTHH, số mol của
axit và khối lượng hỗn hợp
Lập phương trình (hay hệ
phương tình) toán học.
+ Giải phương trình (hay hệ
phương trình) toán học.

- Tính khối lượng của mỗi oxit.
- Tính % khối lượng của mỗi

2 x 6(20 − x)
+
= 0, 7 .
80
160

Giải phương trình toán học trên ta được:
x= 4 gam.
Vậy khối lượng CuO là 4 g, khối lượng
Fe2O3 là 20-4=16g.
c- Thành phần trăm khối lượng mỗi oxit.
%mCuO =

4
16
×100 = 20% , %mFe2O3 = × 100 = 80%
20
20

( hay: % Fe2O3 =100% − 20% = 80% )

oxit.
4.2.6 Kĩ năng giải bài tập xác định sản phẩm phản ứng. ( Hóa học 9)
Ví dụ : Dẫn 11,2 lít khí CO2 ( đktc) đi qua 200ml dung dịch NaOH
2,5M. Muối nào được tạo thành sau phản ứng? khối lượng là bao nhiêu gam?
Sơ đồ định hướng
Nghiên cứu đề bài:

Dựa vào tỉ lệ số mol giữa NaOH và CO2
để xác định muối nào được tạo thành.

Trình bày lời giải
nCO2 =

11, 2
= 0,5( mol )
22, 4

nNaOH = 0, 2 × 2,5 = 0,5( mol )

nNaOH
- Nếu n ≥ 2 tạo muối trung hoà (dư
CO2

nNaOH 0,5
=
=1 Vậy sản phẩm là
nCO2
0,5

NaOH)

NaHCO3

nNaOH
- Nếu n ≤ 1 tạo thành muối axit ( CO2);
CO2


PTHH:
CO2 + NaOHNaHCO3

nNaOH
0,5 mol 
0,5 mol
- Nếu 1〈 n 〈 2 tạo thành hỗn hợp 2 muối.
CO
Khối lượng muối tạo thành là.
Xác định hướng giải:
0,5  84= 42 g
- Bước 1: Tìm số mol CO2 và NaOH.
2

Tìm tỉ lệ mol.


- Bước 2: Tính khối lượng muối.
4.2.7 Kĩ năng nêu phương pháp nhận biết các chất.
Ví dụ 1: Cho các dung dịch sau KOH, K2SO4, KCl, HCl. Hãy nêu phương
pháp hóa học nhận biết các dung dịch.
Nghiên cứu đề bài:
Nhận biết dùng thuốc thử không hạn chế, có thể dùng một hoặc nhiều thuốc
thử để nhận biết mỗi dung dịch.
Xác định định hướng giải:
- Bước 1: Phân loại chất và tìm thuốc thử riêng cho từng dung dịch:
KOH: kiềm có thể dùng quỳ tím hoặc phenolphtalein.
K2SO4 : muối trung hòa có thể dùng BaCl2.
KCl : muối trung hòa có thể dùng AgNO3.
HCl : axit có thể dùng thuốc thử là quỳ tím hoặc AgNO3.

- Bước 2: Lập sơ đồ nhận biết.
KOH, K2SO4, KCl, HCl.
Quỳ tím
Quỳ tím đỏ
HCl.bày lời giải:
Trình

Quỳ tím
không đổi
màu

Quỳ tím xanh
KOH

KCl, K2SO4

+ BaCl2
Trích mỗi dung dịch một ít làm mẫu thử cho vào ống nghiệm.
Cho mẫu quỳ tìm vào các ống nghiệm
 trắng đựng mỗi dung dịch. Nếu quỳ tím
Không
hóa xanh đó là dung dịch KOH, quỳ tím hóa đỏ là dung dịch HCl, hai mẫu
phản ứng
còn lai mẫu còn lại là KCl và K2SO4.

K2SO4
KCl
Nhỏ 2 – 3 giọt dung dịch BaCl2 vào 2 ống
đựng dung dịch KCl và K2SO4.


Trường hợp nào có kết tủa trắng là ống đựng K2SO4, còn lại là KCl.
Phương trình hóa học: K2SO4 + BaCl2  BaSO4  + KCl
Ví dụ 2: Có 4 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một dung dịch không màu sau;
NaCl, Ba(OH)2, NaOH và Na2SO4. Chỉ được dùng quỳ tím làm thế nào đẻ
nhận biết dung dịch trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học.
Nghiên cứu đề bài:


Nhận biết dung dịch với thuốc thử có hạn chế, chỉ được dùng thêm quỳ tím.
Xác định hướng giải:
- Bước 1: tương tự như ví dụ 1, phân loại chất để dùng thuốc thử với quỳ tím.
NaOH, Ba(OH)2: dung dịch kiềm, làm xanh quỳ tím.
Na2SO4, NaCl : Muối trung hòa không làm đổi màu quỳ tím.
- Bước 2 : Lập sơ đồ nhận biết , có thể dùng chính các chất nhận biết được
bằng quỳ tím làm thuốc thử để nhận biết các chất còn lại.
NaOH, Ba(OH)2, Na2SO4, NaCl.
Quỳ tím
Quỳ tím không đổi
màu.

Quỳ tím xanh
Nhóm I: NaOH, Ba(OH)2.

Nhóm II: NaCl, Na2SO4

Lập bảng tương tác giữa các chất và dấu hiệu phản ứng.
Lưu í : Kí hiệu (-) không có dấu hiệu gì xảy ra.
Thuốc thử
NaOH
Ba(OH)2


NaCl
-

Na2SO4
Kết tủa trắng

Trình bày lời giải:
Trích mỗi lọ một ít làm mẫu thử, nhúng quỳ tím vào các mẫu thử, mẫu thử
nào làm quỳ tím chuyển thành xanh là các dung dịch NaOH, Ba(OH)2 ( nhóm
I). Mẫu không đổi màu quỳ tím là NaCl và Na2SO4 ( nhóm II).
Lấy 2 dung dịch nhóm I ( chia làm nhiều phần) làm thuốc thử với nhóm II,
kết quả thí nghiệm như sau.
Thuốc thử NaCl
Na2SO4
NaOH
Ba(OH)2
Kết tủa trắng
Qua 2 lần làm thí nghiệm với hai thuốc thử ( nhóm I), nếu thấy xuất hiện
kết tủa trắng thì thuốc thử ( nhóm I) là Ba(OH)2 và dung dịch (nhóm II) là
Na2SO4.
Ba(OH)2 + Na2SO4  BaSO4 + 2NaOH
Chất còn lại ở nhóm ( I) là NaOH, của nhóm (II) là NaCl.


Ví dụ 3: Hãy nhận biết các dung dịch sau: CuSO4, NaOH, BaCl2 bằng
phương pháp hóa học mà không dùng thuốc thử nào khác.
Nghiên cứu đề bài:
Nhận biết các dung dịch bằng cách không dùng thuốc thử nào khác. Dùng
chính mỗi chất cần nhận biết làm thuốc thử

Xác định hướng giải.
Bước 1: Lập bảng về tương tác giữa các dung dịch và dấu hiệu phản ứng.
Bước 2: Dựa vào bảng phân tích kết quả thí nghiệm rút ra kết luận. Viết các
phương trình hóa học.
Trình bày lời giải:
Trích mỗi dung dịch một ít làm mẫu thử. Lấy ngẫu nhiên một mẫu, lần lược
cho tác dụng với các mẫu còn lại. Ta có bảng sau.
Dd nhận biết

CuSO4

Thuốc thử
CuSO4
NaOH
Cu(OH)2  Xanh
BaCl2
BaSO4  tắng
Dựa vào bảng trên ta có.

NaOH

BaCl2

Cu(OH)2  Xanh
-

BaSO4  trắng
-

Mẫu nào vừa tạo kết tủa xanh, vừa tạo kết tủa trắng với hai mẫu còn lại đó

là dung dịch CuSO4.
Mẫu nào khí cho vào hai mẫu còn lại thì chỉ có một trường hợp tạo kết tủa
xanh là dung dịch NaOH.
Mẫu nào khí cho vào hai mẫu còn lại thì chỉ có một trường hợp tạo kết tủa
trắng là dung dịch BaCl2.
CuSO4 + 2NaOH  Cu(OH)2  Xanh + Na2SO4
CuSO4 + BaCl2  BaSO4  trắng + CuCl2
4.2.8- Hình thành kĩ năng giải BTHH mô tả hiện tượng và giải thích thí
nghiệm
Để hình thành được kĩ năng này yêu cầu học sinh nắm vững tính chất vật lí,
tính chất hóa học và phương pháp điều chế các đơn chất và hợp chất trong


chương trình. Biết mô tả các hiện tượng: kết tủa, hòa tan, màu sắc, mùi vị ,..
xảy ra theo đúng thứ tự quan sát được.
Ví dụ 1: Thả một mãnh nhôm vào các ống nghiệm chứa các dung dịch sau (
Hóa học 9)
a) MgSO4;

b) CuCl2;

c) AgNO3;

d)HCl

Cho biết hiện tượng xảy ra. Giải thích và viết PTHH.
Sơ đồ định hướng
Nghiên cứu đề bài:

Trình bày lời giải

Khi thả mẫu nhôm vào các ống

Mô tả hiện tượng khi cho kim loại tác

nghiệm chứa các dung dịch.

dụng với dung dịch muối, dung dịch axit. a) MgSO4 thì không có hiện
Xác định hướng giải:
tượng gì xảy ra. Vì Al không
Al yếu hơn Mg nhưng mạnh hơn Cu, Ag,
phản ứng với MgSO4.
H. Do đó Al không phản ứng với
b) CuCl2 : mẫu nhôm sau một
MgSO4, trường hợp b,c , d nhôm đẩy
thời gian phản ứng có màu đỏ
kim loại yếu hơn ra khỏi dung dịch
bám bên ngoài, dung dịch màu
muối, đẩy được H ra khỏi dung dịch axit.
xanh nhạt dần. Vì Al phản ứng
- Bước 1: Mô tả hiện tượng xảy ra khi
với CuCl2 theo PTHH.
cho Al vào các dung dịch CuCl2; AgNO3;
3CuCl2 + 2Al  2AlCl3 + 3Cu
HCl
c) AgNO3 : mẫu nhôm sau một
- Bước 2: Viết các PTHH.
thời gian phản ứng có chất màu
xám bám ngoài mẫu nhôm.
3AgNO3 +AlAl(NO3)3 +3Ag
d) HCl: mẫu nhôm tan dần, đồng

thời có khí không màu thoát ra.
2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2
Ví dụ 2: Nêu hiện tượng xảy ra và viết phương trình giải thích khi.
( Hóa học 9)
a) Thả viên Na vào dung dịch CuSO4.
b) Cho vụn đồng vào dung dịch H2SO4 98% rồi đun nóng.


c) Nhỏ dung dịch HCl 5% vào ống nghiệm chứa kim loại sắt. Thêm từ từ
dung dịch NaOH vào ống đó.
Sơ đồ định hướng
Nghiên cứu đề bài:

Trình bày lời giải
a) Đầu tiên viên Na nóng chảy thành

Mô tả hiện tượng thí nghiệm và viết

giọt chạy trên bề mặt dung dịch muối

PTHH giải thích..
Xác định hướng giải:

và tan dần, có khí không màu thoát ra

- Na là kim loại mạnh tác dung được
với nước tạo ra dd NaOH, dd NaOH
tác dung được với CuSO4.
- Cu là kim loại hoạt động yếu, tác
dụng được với H2SO4 đặc nóng, tạo

thành SO2.
- Fe tác dụng với HCl tạo ra muối sắt
(II) và giải phóng ra H2. Dung dịch
muối săt (II) tác dụng được với dung
dịch NaOH tạo ra dung dịch Fe(OH)2,
Fe(OH)2 trong không khi phản ứng
với O2 tạo ra Fe(OH)3.
- Bước 1: Mô tả thứ tự các hiện tượng
xảy ra.
- Bước 2: Viết các PTHH.

khỏi dung dịch, dung dịch xanh lam
chuyển dần thành kết tủa xanh.
2Na + 2H2O  2NaOH + H2
2NaOH+CuSO4Cu(OH)2+Na2SO4
b) Vụn đồng ( đỏ) tan dần, dung dịch
từ không màu ( axit) chuyển dần sang
xanh lam, khói trắng mùi hắc thoát ra
đó là SO2. Do
Cu+ 2H2SO4(đ,n)CuSO4 +SO2+ H2O
c) kim loại sắt ( trắng xám) tan dần,
khí không màu không mùi thoát ra
khỏi dung dịch, dung dịch tạo thành
có màu lục nhạt.
Sau khi nhỏ dung dịch NaOH (không
màu) thì trong ống nghiệm thấy xuất
hiện kết tủa trắng xanh rồi chuyển
thành nâu đỏ trong không khí.
Fe + 2HClFeCl2 + H2
( nếu dư HCl thì

NaOH + HClNaCl + H2O
2NaOH+ FeCl2Fe(OH)2 + 2NaCl
2Fe(OH)2 + H2O +

1
O22Fe(OH)3
2


Ví dụ 3: Chỉ rõ hiện tượng và giải thích trong từng trường hợp sau
( Hóa học 9)
a) Khi nấu canh cua.
b) Khi vắt chnah hoặc quất vào nước óc đậu.
c) Khi đốt một ít tóc hay móng tay.
Sơ đồ định hướng
Nghiên cứu đề bài:

Trình bày lời giải
a) Khi nấu canh cua thấy xuất hiện

Mô tả hiện tượng

các mảng gạch cua nổi lên trên mặt

Khi nấu canh cua. Khi vắt chnah

nước. Do các phân tử protein trong

hoặc quất vào nước óc đậu. Khi đốt


nước cua bị đông tụ khi đun nóng.

một ít tóc hay móng tay.
Xác định hướng giải:

Chúng kết dích lại và nổi lên mặt

Vận dụng các tính chất của protein
để giải thích.
- Bước 1: Mô tả thứ tự các hiện
tượng xảy ra.
- Bước 2: Viết các PTHH.

nước rêu cua.
b) Nước óc đậu ( hoặc sữa đậu nành)
thành phần chính chứa các phân tử
protein hòa tan trong nước. Khi vắt
chanh, quất có độ chua ( tính axit) là
nguyên nhân gây ra sự đông tụ
protein, các phân tử protein đóng vón
lại với nhau, lơ lững trong nước.
c) Khi đốt móng, tóc có mùi khét, vì
khi đốt những phân tử protein tạo ra

những hợp chất bay hơi có mùi khét.
4.2.9 Hình thành kĩ năng giải BTHH về chuổi biến hóa. ( Hóa học 9)
Để hình thành kĩ năng này yêu cầu học sinh phải biết được tính chất hóa
học của các đơn chất, hợp chất vô cơ và hữu cơ, cách điều chế một số đơn
chất, hợp chất. Học sinh biết vận dụng mối quan hệ qua lại giữa các đơn chất
và các loại hợp chất.

Ví dụ 1: Hãy viết các PTHH biểu diễn dãy chuyển hóa sau:
(1)
(2)
(3)
(4)
Fe2O3 
→ FeCl3 
→ Fe(NO3)3 
→ Fe(OH)3 
→ Fe2O3

Nghiên cứu đề bài:
Viết 4 PTHH để hoàn thành dãy biến hóa.


Xác định hướng giải:
- Bước 1: Phân loại chất ghi dưới công thức hóa học tương ứng.
(1)
(2)
(3)
(4)
Fe2O3 
→ FeCl3 
→ Fe(NO3)3 
→ Fe(OH)3 
→ Fe2O3

(oxit bazơ)

( muối tan)


( muối tan) (bazơ không tan) ( oxit bazơ)

- Bước 2.Xác định chất tác dụng để phản ứng thực hiện được: căn cứ vào loại
chất, gốc axit cụ thể.
AgNO
+ HCl
kieà
m
t
→ FeCl3 
→ Fe(NO3)3 
Fe2O3 
→ Fe(OH)3 
→ Fe2O3
o

3

- Bước 3 Viết PTHH biểu diễn từng chuyển hóa.
Trình bày lời giải:
Các PTHH biểu diễn chuyển hóa.
(1) Fe2O3 + 6HCl 2FeCl3 + 3H2O
(2)FeCl3 + 3AgNO3  Fe(NO3)3 + AgCl
(3) Fe(NO3)3 + 3KOH Fe(OH)3 + 3KNO3
o

t
(4) 2Fe(OH)3 
→ Fe2O3+ 3H2O


Ví dụ 2: Hãy xác định các chất A, B, C, D và viết các PTHH biểu diễn biến
hóa đó.
(1)
(2)
(3)
(4)
A 
→ B 
→ C 
→ D 
→ Cu

Nghiên cứu đề bài

Sơ đồ định hướng
Đây là loại bài tập yêu cầu suy luận, phải
thông hiểu mối quan hệ giữa các loại chất vô
cơ. Tìm A, B, C, D, rồi mới viết PTHH biểu

Xác định hướng giải

diễn chuyển hóa.
D  Cu

Bước 1: Tìm D, D có phản

D có thể là CuO nếu chất tác dụng là H2, CO.

ứng với những chất nào để


D có thể là dung dịch muối đồng CuCl2,

tạo ra Cu.

CuSO4,.. nếu chất tác dụng là kim loại mạnh

Bước 2: Tìm C

hơn Cu như Fe, Zn, Mg,…

C phản ứng với những chất

(1)
→ CuO: C là Cu(OH)2
C 

nào để tạo ra CuO hoặc

(2)
C 
→ CuSO4: C là Cu(OH)2.

CuSO4.


Bước 3: Tìm B

B  Cu(OH)2


B phản ứng với những chất

B là muối đồng tan như Cu(NO3)2, …

nào để tạo ra Cu(OH)2.
Bước 4: Tìm A

A  Cu(NO3)2
A là muối đồng tan CuCl2

Bước 5: Thành lập dãy biến
hóa và viết PTHH.

AgNO
KOH
→ Cu(NO3)2 
→ Cu(OH)2
CuCl2 
3

H 2 SO4
Fe

→ CuSO4 
→ Cu.
BaCl
NaOH
→ CuCl2 
→ Cu(OH)2
(Hoặc CuSO4 

2

H2
t
→ Cu)

→ CuO 
0

Trình bày lời giải
B là Cu(NO3)2 ; C là Cu(OH)2, D là CuSO4

A là CuCl2;

AgNO
H SO
KOH
Fe
CuCl2 
→ Cu(NO3)2 
→ Cu(OH)2 
→ CuSO4 
→ Cu.
3

2

4

PTHH:

CuCl2 +2AgNO3  Cu(NO3)2 + 2AgCl
Cu(NO3)2 + 2KOH  Cu(OH)2 + 2KNO3
Cu(OH)2 + H2SO4  CuSO4 + 2H2O
CuSO4 + Fe  FeSO4 + Cu
( hay: A; là CuSO4; B là CuCl2; C là Cu(OH)2 ; D là CuO.)
BaCl
H
NaOH
t
CuSO4 
→ CuCl2 
→ Cu(OH)2 
→ CuO → Cu
2

0

2

PTHH
CuSO4+ BaCl2 CuCl2 + BaSO4
CuCl2 2NaOH Cu(OH)2 +2NaCl
t
Cu(OH)2 
→ CuO + H2O
0

t
CuO + H2 
→ Cu + H2O

4.2.10 Hình thành kĩ năng tính khối lượng sản phẩm thu được hoặc khối
0

lượng chất ban đầu phải dùng khi biết hiệu suất (H).( Hóa học 8, 9)
Để hình thành kĩ năng này yêu cầu HS phải biết được ý nghĩa và công thức
biến đổi khi sử dụng bái tập có hiệu suất. Một phản ứng được coi là hoàn toàn
(H=100%) khi có ít nhất một trong số các chất tham gia phản ứng hết, các
chất còn lại có thể hết hoặc dư. Lúc đó ta tính lượng sản phẩm tạo thành theo


chất phản ứng hết. Một phản ứng được coi là không hoàn toàn (H<100%) khi
sau phản ứng có đủ cả các chất tham gia.
Nếu đề bài yêu cầu tính khối lượng chất tham gia, ta giải bài tập bình
thường sau đó áp dụng công thức:
Lượng chất tham gia = lượng chất tham gia theo lí thuyết ×

100
H

Nếu đề bài tính lượng chất sản phẩm, ta giải bài tập bình thường sau đó áp
dụng công thức:
Lượng chất sản phẩm = lượng chất sản phẩm theo lí thuyết ×

H
100

Ví dụ: Tính thể tích ancol etylic nguyên chất thu được từ 1 tấn gạo chứa
80% tinh bột. Biết hiệu xuất chung của quá trình điều chế là 90% và khối
lượng riêng của ancol etylic là 0,8 g/ml.
Sơ đồ định hướng

Nghiên cứu đề bài:
m gạo= 1 tấn chứa 80% tinh bột, H= 80%, D= 0m8 g/ml.
Vancol etylic =?
Xác định hướng giải:
Tính khối lượng sản phẩm khi biết hiệu suất.
- Bước 1: Tính khối lượng của tinh bột có trong 1 tấn gạo
- Bước 2: Viết sơ đồ điều chế ancol etylic từ tinh bột.
-Bước 3: Tính khối lượng ancol etylic thu được theo PTHH.
-Bước 4 :Tính khối lượng ancol etylic thu được theo hiệu suất.
Trình bày lời giải
Khối lượng tinh bột có trong 1 tấn gạo là:


80
= 0,8 tấn = 800 kg
100

Dancol etylic= 0,8 g/ml = 0,8 kg/l
Sơ dồ điều chế.
+H O
(C6H10O5)n 
→ nC6H12O6
2

leâ
n men röôïu

→ 2nC2H5OH (*)

162n gam …………………………………… 2n  46 gam



800 nkg …………………………………….. ? kg
Khối lượng ancol etylic thu được theo PTHH ( lý thuyết) là:
800
× 92n = 454,32kg
162n

Vì hiệu suất chung của cả quá trình nên thực tế khối ancol etylic thu được
là:

454,32 ×

90
≈ 408,89 kg
100

Thể tích ancol etylic thu được trên thực tế là :
408,89 : 0,8 = 511,11 (lít)
4.2.11 Hình thành kĩ năng giải BTHH tách chất từ hỗn hợp. ( Hóa học 9)
Để hình thành kĩ năng giải bài tập này học sinh có thể vận dụng sơ đồ tách
như sau.

+ AX
A
B

+X
( phản ứng tách)
(B)


+y

Tách ( phản ứng tái tạo)
bằng
phương
pháp vật


XY
Tách
bằng
phương
pháp vật

(A)

Phản ứng chọn để tách phải thỏa mãn 3 yêu cầu:
- Chỉ tác dụng lên một chất trong hỗn hợp cần tách.
- Sản phẩm tạo thành có thể tách dễ dàng ra khỏi hỗn hợp.
- Từ sản phẩm phản ứng tạo thành có khả năng tái tạo được chất ban đầu.
Ví dụ: Trình bày phương pháp tách Ag ra khỏi hỗn hợp Ag, Cu, Fe ở dạng
bột.
Sơ đồ định hướng:
- Nghiện cứu đề bài:


×