Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

NGHIÊN cứu THIẾT kế tài LIỆU ĐIỆNTỬHỖ TRỢ dạy học vật lí 10 TRUNG học PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.77 KB, 65 trang )

SangKienKinhNghiem.org
Tổng Hợp Hơn 1000 Sáng Kiến Kinh Nghiệm Chuẩn

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÔNG RAY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ
HỖ TRỢ DẠY HỌC VẬT LÍ 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Người thực hiện: Phan Só
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục:



Phương pháp dạy học bộ môn:



Phương pháp giáo dục:



Lĩnh vực khác:



Có đính kèm:

-1-




Mụ hỡnh.

Phn mm.

Phim nh.

Hin vt

S LC Lí LCH

I. THễNG TIN CHUNG V C NHN

1. H v tờn:

PHAN Sể

2. Ngy, thỏng, nm sinh:

08 -03 -1983

3. Nam, n:

Nam

4. a ch:

XUAN TAY CAM MYế ẹONG


NAI
5. in thoi:

0985046040

6. Fax:
7. Chc v cao nht:

Giỏo viờn ging dy Vaọt Lớ

8. n v cụng tỏc:

Trng THPT Sụng Ray

II. TRèNH O TO

-2-


- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất): Cử nhân sư phạm
- Nơi đào tạo:

Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

- Năm tốt nghiệp:

2005

- Chuyên ngành đào tạo:


Vaät Lí

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn:

Vaät Lí

- Số năm kinh nghiệm:

7 năm

- Khối lớp đã dạy:

10, 11, 12

MỤC LỤC..........................................................................................
Danh mục viết tắt......................................................................................................
I. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………………
-3-


II. Mục tiêu của đề tài…………………………………………………………….
III. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………….
IV. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………..
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG NHẬN
THỨC CỦA HỌC SINH VÀ ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Cơ sở tâm lí học …………………………………………………………….
1.1.1. Khái niệm hoạt động…………………………………………………….…
1.1.2. Cấu trúc của hoạt động…………………………………………………….

1.2. Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học theo hướng tích cực …………….
1.2.1. Hoạt động nhận thức vật lí của học sinh …………………………………
1.2.2. Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh …………………………
1.2.3. Tổ chức tình huống học tập ........................................................................
1.3. Cơ sở của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học……………
1.3.1. Cơ sở lí luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học……..
1.3.2. Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học…..
1.3.3. Đổi mới phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học……
1.4. Tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học vật lí 10 THPT…………………………..
1.4.1. Khái niệm tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học vật lí 10 THPT………………..
1.4.2. Chức năng hỗ trợ dạy học của tài liệu điện tử…………………….………
1.5. Kết luận chương 1…………………………………………………………..
Chương 2 : NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY
HỌC PHẦN ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Nghiên cứu nội dung phần Động học chất điểm……………………………
2.1.1. Đặc điểm của phần động học………………………………………………..
2.1.2. Phân tích nội dung kiến thức và phương pháp hình thành các khái niệm
cơ bản trong sách giáo khoa vật lí 10 Ban cơ bản……………………………
2.1.3.1. Hệ quy chiếu……………………………………………………….
-4-


2.1.3.2. Vận tốc……………………………………………………………..
2.1.3.3. Gia tốc……………………………………………………………...
2.1.3.4. Gia tốc trong chuyển động tròn đều……………………………….
2.1.3.5. Tính tương đối của chuyển động. Công thức cộng vận tốc………..
2.2. Quy trình thiết kế tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học …………………………..
2.2.1. Nghiên cứu sử dụng Dreamweaver ………………………………………
2.2.2. Lập kế hoạch, xây dựng cấu trúc của tài liệu điện tử……………………..
2.2.3. Thiết kế tài liệu điện tử một bài học cụ thể : (Bài 1. Chuyển động cơ)….

2.2.3.1. Thiết kế trang web trình bày phần Kiến thức trọng tâm…………
2.2.3.2. Thiết kế giáo án………………………………………………….
2.2.3.3. Xây dựng bài giảng điện tử trên Powerpoint…………………….
2.2.3.4. Thiết kế trang web trình bày phần thông tin bổ sung của bài học…
2.2.3.5. Thiết kế trang web câu hỏi…………………………………………
2.2.3.6. Thiết kế trang web bài tập………………………………………….
2.2.3.7. Xây dựng bài tự ôn tập và tự kiểm tra bằng trắc nghiệm…………..
2.2.3.8. Xây dựng chức năng tra cứu các thuật ngữ vật lí…………………..
2.2.4. Cách thiết kế tài liệu điện tử cho phần Động học chất điểm…………………
2.2.5. Chỉnh sửa và ghi đĩa để sử dụng……………………………………………..
2.3. Hướng dẫn sử dụng tài liệu điện tử trong dạy học vật lí……………………
2.3.1. Một số yêu cầu đối với hệ thống…………………………………………….
2.3.2. Hướng dẫn sử dụng tài liệu điện tử trong dạy học……………………………
2.3.2.1. Hướng dẫn chung cách vận hành TLĐT.….........................................
2.3.2.2. Tài liệu điện tử hỗ trợ hoạt động dạy cho giáo viên….......................
2.3.2.3. Tài liệu điện tử hỗ trợ học sinh tự học ........................................…..
2.3.3. Một số yêu cầu đối với người sử dụng tài liệu điện tử……………………….
2.3.4. Một số hạn chế của tài liệu điện tử……………………………………………

2.4.

Kết

luận

-5-

chương



2…………………………………………………………….

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CNTT

Công nghệ thông tin

7

PMDH

Phần mềm dạy học


2

ĐC

Đối chứng

8

QTDH

Quá trình dạy học

3

GV

Giáo viên

9

SGK

Sách giáo khoa

4

HS

Học sinh


10

THPT

Trung học phổ thông

5

MVT

Máy vi tính

11

TLĐT

Tài liệu điện tử

6

PPDH

Phương pháp dạy học

12

TN

Thực nghiệm


-6-


MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những thành tựu của công nghệ tin học ngày nay đang từng ngày, từng giờ
xâm nhập sâu rộng đến hầu hết mọi lĩnh vực đời sống kinh tế và xã hội tác động
mạnh mẽ đến sự phát triển khoa học và giáo dục của mỗi quốc gia.
Trước những vận hội và thách thức mới trong xu thế hội nhập toàn cầu, đòi
hỏi đất nước ta phải đào tạo ra những thế hệ con người lao động mới thông minh,
năng động và sáng tạo, thích ứng với nền kinh tế toàn cầu-nền kinh tế tri thức.
Để đạt được mục đích đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng mà nhà
trường phải quan tâm là đổi mới PPDH. Đây là mục tiêu lớn được Đảng, Nhà nước
và Ngành Giáo dục và Đào tạo đặt ra, mục tiêu này đã và đang được thực hiện một
cách tích cực trong những năm vừa qua và những năm sắp tới. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII chỉ rõ:
"Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào QTDH…"
Về vấn đề đổi mới PPDH, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, ở mục
5.2 ghi rõ: "Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền
thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư
duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự
thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát
triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của HS
trong quá trình học tập…"
Điều 28, mục 2 của Luật Giáo dục (2005) cũng quy định: "Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,

đem lại niềm vui, hứng thứ học tập cho HS ".
Trong quá trình đổi mới PPDH thì phương tiện dạy học đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Các phương tiện dạy học hiện đại có ứng dụng CNTT ngày càng

-7-


phổ biến rộng rãi với những ưu thế vượt trội đã tạo ra hiệu quả tích cực cho
QTDH.
Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai biên soạn lại SGK mới và
tiến hành phân ban ở cấp THPT bắt đầu từ năm học 2006-2007, nên việc thay đổi,
thiết kế mới tài TLĐT cũng như một số ứng dụng tin học khác trong dạy học vật lí
sao cho phù hợp với nội dung chương trình sách giáo khoa mới là việc làm cần
thiết để nâng cao hiệu quả dạy học môn vật lí THPT.Xuất phát từ những lí do trên
chúng tôi chọn đề tài :
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC
VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu cụ thể của đề tài là xây dựng được TLĐT hỗ trợ dạy học vật lí 10
THPT chứa trên một đĩa CD có thể sử dụng dễ dàng để :
 Hỗ trợ cho GV : giáo án, bài giảng điện tử, hình ảnh, thông tin bổ sung,
hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm, các dạng bài tập,... dùng để giảng dạy từng bài
học cụ thể của phần Động học chất điểm.
 Hỗ trợ cho HS : ôn tập những kiến thức trọng tâm ; trả lời những câu hỏi
SGK ; phương pháp giải các bài tập cơ bản của SGK và bài tập tham khảo nâng
cao ; tra cứu thuật ngữ vật lí, tự ôn tập và tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập bằng
trắc nghiệm ;... khi học tập phần Động học chất điểm.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thiết kế tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học phần Động học chất điểm vật lí 10
THPT và sử dụng chúng trong dạy học vật lí trên địa bàn tỉnh Ñoàng Nai.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
+ Nghiên cứu những văn kiện của Đảng ; các Chỉ thị của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ; các sách, bài báo, tạp chí chuyên ngành về dạy học và đổi mới PPDH để
nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về PPDH vật lí phổ thông; các luận văn có liên

-8-


quan đến đề tài ; nội dung chương trình SGK phân ban vật lí lớp 10 THPT- Ban cơ
bản, năm học 2006-2007.
 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Đàm thoại với GV và HS một số vấn đề sử dụng CNTT trong dạy học vật
lí.
+ Nghiên cứu một số khả năng hỗ trợ của CNTT trong dạy học phần Động
học chất điểm, nghiên cứu một số Website dạy học.
 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Tiến hành điều tra thăm dò ý kiến của GV vật lí tại trường trung học phổ
thơng về việc sử dụng TLĐT trong dạy học.
+ Kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của HS sau khi đã tổ chức sử dụng
TLĐT hỗ trợ dạy học vật lí.
 Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để trình bày kết quả thực nghiệm
sư phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác nhau trong kết quả học tập
của hai nhóm TN và ĐC.

CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH CỰC HỐ HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC

CỦA HỌC SINH VÀ ỨNG DỤNG CỦA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ

1.1. Cơ sở tâm lí học
Tâm lí học bao gồm nhiều trường phái khác nhau và một số trong đó đã
quan tâm đến hoạt động dạy học. Tuy nhiên có bốn trường phái tâm lí học chính đã
ảnh hưởng nhiều và trực tiếp đến PPDH, đó là tâm lí học liên tưởng, tâm lí học
hành vi, tâm lí học nhận thức và tâm lí học hoạt động. Và đặc biệt quan tâm đến
trường phái tâm lí học hoạt động, đã và đang tiếp tục nghiên cứu để vận dụng trong
dạy học.

-9-


Tâm lí học hoạt động cho rằng tâm lí và hoạt động thống nhất nhau, không
tách rời nhau, không có hoạt động thì không có tâm lí, tâm lí chính là hoạt động.
1.1.1. Khái niệm hoạt động:
Theo tâm lí học hoạt động, cuộc sống con người là một dòng hoạt động, con
người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau; hoạt động là quá trình con người
thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên và xã hội, quan hệ giữa
người khác và bản thân. Đó là quá trình chuyển hoá năng lực lao động và các phẩm
chất tâm lí khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là
quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay về với chủ thể, biến
thành vốn liếng tinh thần của chủ thể .
1.1.2. Cấu trúc của hoạt động:
Hoạt động được cấu tạo bởi các hành động là quá trình tuân theo mục đích.
Hành động bao giờ cũng phải giải quyết một nhiệm vụ nhất định. Nhiệm vụ này
được hiểu là mục đích đặt ra trong những điều kiện cụ thể nơi diễn ra hành động.
Hành động do các thao tác hợp thành, các thao tác phụ thuộc vào các điều kiện cụ
thể để đạt mục đích. Như vậy là trong từng hoạt động riêng biệt ta có hàng tương

ứng từng thành phần với nhau như sau:
Động cơ
Hoạt động cụ thể

Mục đích
Hành động

Phương tiện
Thao tác

Các thành phần trong hàng thứ hai được xác định là các đơn vị của hoạt
động ở con người. Hàng thứ nhất chứa đựng nội dung đối tượng của hoạt động.
Sáu thành tố trong hai hàng
vừa nêu trên cùng với các mối
quan hệ qua lại giữa chúng

Hoạt động cụ thể

Động cơ

Hành động

Mục đích

Thao tác

Phương tiện

tạo thành cấu trúc tâm lí của
hoạt động.


-10-


(Sơ đồ 1: Cấu trúc tâm lí của hoạt động)
Nghiên cứu và vận dụng cơ sở tâm lí học vào dạy học là nhiệm vụ quan
trọng đối với những người quan tâm đến lĩnh vực giáo dục – đào tạo nói chung, rất
cần thiết và càng không thể tách rời đối với những ai nghiên cứu PPDH nói riêng.
1.2. Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học theo hướng tích cực
1.2.1. Hoạt động nhận thức vật lí của học sinh
Dạy học là một dạng hoạt động đặc trưng của loài người nhằm truyền lại cho
thế hệ sau những kinh nghiệm xã hội mà loài người đã tích luỹ được, biến chúng
thành những tri thức, phẩm chất, năng lực của cá nhân người học. Hoạt động dạy
học bao gồm hai hoạt động liên quan với nhau, tác động qua lại với nhau : hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS. Hai hoạt động này đều có chung một
mục đích cuối cùng là làm cho HS lĩnh hội được nội dung học, đồng thời phát triển
nhân cách, năng lực của mình. QTDH xảy ra rất phức tạp và đa dạng, trong đó sự
phối hợp giữa hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS có ý nghĩa quyết
định.
 Bản chất của hoạt động học vật lí
Hoạt động học là một hoạt động của con người nhằm tiếp thu tri thức, kĩ
năng, kinh nghiệm mà loài người đã tích luỹ được, đồng thời qua đó sẽ phát triển
những phẩm chất năng lực của người học. Hoạt động học làm biến đổi chính bản
thân của người học trong quá trình thực hiện hoạt động. Học trong hoạt động, học
bằng hoạt động. Cấu trúc của hoạt động học cũng gồm nhiều thành phần, có quan
hệ và tác động lẫn nhau như động cơ, mục đích, phương tiện,…
Động cơ học tập kích thích sự tự giác, tích cực, thúc đẩy sự hình thành và
duy trì, phát triển hoạt động học, đưa đến kết quả cuối cùng là thoả mãn được lòng
khát khao mong ước của người học. Muốn thoả mãn động cơ ấy, phải thực hiện lần


-11-


lượt những hành động để đạt được những mục đích cụ thể. Cuối cùng mỗi hành
động được thực hiện bằng nhiều thao tác, sắp xếp theo một trình tự xác định. Ứng
với mỗi thao tác trong những điều kiện cụ thể là những phương tiện, công cụ thích
hợp.
Mục đích của hoạt động học được thể hiện ở nhiệm vụ cụ thể của mỗi môn
học, mỗi phần của môn học và cụ thể nhất là ở mỗi bài học. Đó là mục tiêu cụ thể
mà HS phải đạt được sau mỗi bài học, mỗi phần của môn học và có thể đánh giá
được. Việc học tập vật lí có nhiều nhiệm vụ. Có nhiệm vụ có thể hoàn thành một
cách rõ rệt, có thể kiểm tra, đánh giá ngay được kết quả thực hiện sau bài học. Ví
dụ nội dung kiến thức, kĩ năng cần nắm được. Có những nhiệm vụ phải trải qua
nhiều bài học mới có thể thực hiện được, mỗi bài học, thậm chí mỗi chương chỉ
góp một phần, ví dụ bài tập kiểm tra học kì, bài thực hành xác định gia tốc rơi tự
do,... Để thực hiện mỗi mục đích cụ thể, có thể thực hiện một hành động, nhưng
thông thường phải phối hợp nhiều hành động mới đạt được. Nhiệm vụ bài học
thường được diễn đạt dưới dạng các vấn đề nhận thức mà nếu giải quyết được nó
thì HS sẽ đạt được mục đích đề ra.
Trong khi thực hiện một hành động nào đó, ta cần phải sử dụng một số
phương tiện trong những điều kiện cụ thể. Khi sử dụng những phương tiện và điều
kiện đó là đã thực hiện những thao tác. Có hai loại thao tác: thao tác chân tay và
thao tác trí tuệ tương ứng với hành động vật chất và hành động trí tuệ. Đối với thao
tác chân tay, ta có thể quan sát được quá trình thực hiện chúng, cho nên có thể can
thiệp trực tiếp vào quá trình đó để uốn nắn, rèn luyện, làm cho HS có kĩ năng, kĩ
xảo thực hiện chúng một có hiệu quả. Còn thao tác trí tuệ diễn ra trong óc, thì chỉ
biết được kết quả khi HS thông báo ý nghĩ của họ. Thao tác trí tuệ có vai trò to lớn,
quyết định trong nhận thức khoa học. Bởi vậy, việc rèn luyện cho HS có kĩ năng,
kĩ xảo thực hiện các thao tác tư duy trong học tập vật lí luôn được nhiều người làm
công tác giáo dục quan tâm, trăn trở đây là công việc còn rất nhiều khó khăn [15].

 Bản chất của hoạt động dạy vật lí:
Mục đích của hoạt động dạy là làm cho HS lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng,
kinh nghiệm xã hội đồng thời hình thành và phát triển ở họ phẩm chất và năng lực.

-12-


Theo quan điểm hiện đại, dạy vật lí là tổ chức, hướng dẫn cho HS thực hiện các
hành động nhận thức vật lí để họ tái tạo kiến thức, kinh nghiệm xã hội và biến
chúng thành vốn liếng của mình, đồng thời làm biến đổi bản thân HS, hình thành
và phát triển những phẩm chất năng lực của họ. Muốn thực hiện tốt mục đích của
hoạt động dạy, người GV cần phải nghiên cứu hoạt động học, căn cứ vào đặc điểm
hoạt động học của mỗi đối tượng HS cụ thể để định ra những hoạt động dạy thích
hợp, mà trước hết là những hành động để tạo ra những điều kiện thuận lợi giúp cho
HS có thể thực hiện tốt các hành động học tập [15], [18].
1.2.2. Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh
Tích cực hoá là một tập hợp các hoạt động nhằm chuyển biến vị trí của
người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể
tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS, là một vấn đề được đặt biệt quan
tâm trong xu thế đổi mới PPDH hiện nay. Nhiều nhà lí luận dạy học trên thế giới
đang hướng tới việc tìm kiếm con đường tối ưu nhằm tích cực hoá hoạt động nhận
thức của người học, nhiều công trình luận án tiến sĩ cũng đã và đang đề cập đến
lĩnh vực này. Tất cả đều hướng tới việc thay đổi vai trò của người dạy và người học
nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học nhằm đáp ứng được yêu cầu trong
giai đoạn phát triển mới. Trong đó, HS phải chuyển từ vai trò là người thu nhận
thông tin sang vai trò chủ động, tích cực tham gia tìm kiếm tri thức. Còn thầy giáo
phải chuyển từ vai trò người truyền thông tin, sang vai trò người tổ chức, hướng
dẫn, và giúp đở để HS tự mình khám phá kiến thức mới.
1.3. Cơ sở của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

1.3.1. Cơ sở lí luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Trước yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực của xã hội, nhà trường phải
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục nhằm đào tạo ra những thế hệ HS-chủ
nhân tương lai của đất nước, có đủ năng lực trí tuệ và phẩm chất đạo đức phục vụ
tốt công cuộc xây dựng đất nước ta sánh vai với các cường quốc trên thế giới. Để
làm được điều này ngoài những vấn đề mang tính vĩ mô như thay đổi chương trình,
thay đổi SGK,...của Ngành giáo dục thì nhà trường cần phải đổi mới PPDH, tiếp
cận được những xu hướng dạy học mới của thế giới. Việc áp dụng một số thành
-13-


tựu nổi bật của khoa học công nghệ những năm gần đây đang được các cơ sở giáo
dục và đào tạo rất quan tâm. Đổi mới PPDH phải cần có sự trợ giúp đắc lực của
CNTT để giúp cho khả năng truyền thụ và lĩnh hội tri thức trong QTDH mang lại
hiệu quả cao.
MVT, một thiết bị quan trọng của CNTT khi sử dụng trong dạy học có thể
giải quyết được các nhiệm vụ cơ bản của QTDH.
Nhờ chức năng có thể tạo nên, lưu trữ và hiển thị lại một khối lượng thông
tin vô cùng lớn dưới dạng văn bản, hình ảnh và âm thanh nên MVT được sử dụng
để hỗ trợ việc minh hoạ các hiện tượng, quá trình tự nhiên cần nghiên cứu. Tất cả
các văn bản, hình ảnh hay âm thanh cần minh hoạ cho bài học đều có thể được
chọn lọc, sắp xếp trong MVT và được trình bày nhanh chóng với chất lượng cao
theo ý muốn của GV khi giảng dạy [15] .
Nhiều phần mềm đã được thiết kế, xây dựng nhằm hỗ trợ việc tự học, tự ôn
tập của HS, trong đó các yếu tố kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, tự lực
của HS được chú trọng. Việc kiểm tra, đánh giá với sự hỗ trợ của MVT cũng đã và
đang được áp dụng để đảm bảo tính khách quan, chính xác cao. Một số chương
trình tự kiểm tra, đánh giá đã đảm bảo thực hiện được mối liên hệ ngược trong
QTDH (ví dụ các bài trắc nghiệm được xây dựng bởi phần mềm Authorware mà đề
tài sử dụng trong chương 2). Bên cạnh đó, MVT còn sử dụng trong việc mô phỏng,

mô hình hoá các hiện tượng, các quá trình cần nghiên cứu. Nhờ các phần mềm về
đồ hoạ hay phần mềm thiết kế ta có thể mô phỏng các hiện tượng, quá trình nghiên
cứu thông qua các dấu hiệu, mối quan hệ có tính bản chất nhất của đối tượng đó để
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nhận thức của HS (ví dụ các phần mềm
Crocodile Physics, Working Model, Pakma, Flash,...). Nhờ MVT và các phần
mềm, ta có thể xây dựng và quan sát mô hình tĩnh hay động ở các góc độ khác
nhau, trong không gian hai hay ba chiều với đủ loại màu sắc có trong tự nhiên.
Do MVT là thiết bị có khả năng tạo nên, lưu trữ trong bộ nhớ và hiển thị lại
trên màn hình cũng như trao đổi nhanh chóng các nội dung bất kì với khối lượng
thông tin khổng lồ dưới dạng văn bản, hình ảnh và âm thanh nên MVT được kết
nối với mạng thông tin toàn cầu và được sử dụng như một trong các phương tiện
dạy học hiện đại. Trao đổi thông tin trên mạng Internet, trong dạy học trực tuyến
-14-


góp phần mở rộng không gian các lớp học, tiết kiệm được thời gian, chi phí để tổ
chức các lớp học, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người học ở rất xa các trung
tâm đào tạo.
Sử dụng MVT để thực hiện chức năng kiểm tra đánh giá kiến thức của HS là
vấn đề đang được Ngành giáo dục quan tâm đặc biệt. Bộ Giáo dục-Đào tạo đã
thành lập Cục khảo thí đã chứng tỏ kiểm tra đánh giá là một khâu rất quan trọng
trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học. Dựa vào MVT để hình thành một
ngân hàng đề thi và kiểm tra lưu trữ trên bộ nhớ MVT sẽ cho phép tự động hoá
việc sản xuất các đề thi và kiểm tra, thực hiện kiểm tra đánh giá trên một phạm vi
khá rộng tri thức của môn học, đảm bảo tính chính xác, khách quan, nhanh chóng
trên nhiều đối tượng HS. Với chức năng xử lí thông tin mạnh mẽ của mình, MVT
kịp thời tổng hợp, thống kê, báo cáo các kết quả thi và kiểm tra theo mong muốn
của người sử dụng. Sẽ không thể có được một thiết bị hỗ trợ dạy học nào có thể
thay thế MVT để thực hiện tốt hơn các chức năng này.
Như vậy, thông qua việc cung cấp thông tin, lưu trữ, việc kiểm tra và xử lí

các kết quả kiểm tra… mà MVT được xem là một phương tiện truyền thông có
nhiều thế mạnh hơn các phương khác dùng trong dạy học, luôn đảm bảo mối liên
hệ ngược trong, ngược ngoài, điều khiển và điều chỉnh kịp thời các hoạt động học
tập của HS. Chức năng liên lạc của MVT được sử dụng nhiều trong trường hợp mà
mối liên lạc giữa người dạy và người học một cách trực tiếp gặp khó khăn về thời
gian và khoảng cách. Khi đó các bài học, bài tập, bài kiểm tra… được gửi và nhận
dưới dạng các thư điện tử. Với sự phát triển rộng rãi của mạng Internet và hệ thống
đa phương tiện thì chức năng này của MVT càng được phát huy mạnh mẽ hơn bao
giờ hết. Tính chính xác, tính khách quan, tính nguyên tắc, tính hiệu quả kinh tế và
phản hồi thông tin nhanh chóng nhưng không kém phần linh hoạt, mềm dẻo nhờ
các mối quan hệ trên cơ sở dữ liệu là ưu điểm đặc thù của MVT [22].
Ngoài ra, do MVT là thiết bị đa phương tiện nên có thể ghép nối với các
thiết bị hiện đại khác trong nghiên cứu vật lí. Với các tính năng hết sức ưu việt
trong việc thu thập dữ liệu, xử lí dữ liệu cũng như trình bày các kết quả xử lí một
cách tự động và nhanh chóng, chính xác cũng như đẹp đẽ nên nó được sử dụng rất
thành công trong các lĩnh vực quan trọng khác. Đó là:
-15-


 Mô phỏng các đối tượng vật lí cần nghiên cứu
Không phải mọi quá trình xảy ra trong tự nhiên đều dễ quan sát. Đối với
những quá trình xảy ra trong tự nhiên không thể quan sát bằng mắt thường để xác
định được các đại lượng cần thiết vì diễn biến của quá trình xảy ra quá nhanh hay
quá chậm, điều đó gây khó khăn trong việc nghiên cứu để tìm ra quy luật của
chúng. Trong chương trình vật lí phổ thông, các quá trình đó như: Chuyển động
rơi, chuyển động ném ngang của một vật, dao động điều hoà, quá trình phân rã hạt
nhân, phóng xạ,… Một trong các giải pháp có thể hỗ trợ cho việc nghiên cứu các
quá trình đó có hiệu quả là sử dụng MVT để mô phỏng, nghĩa là hiển thị hiện
tượng, quá trình nghiên cứu lên màn hình, làm cho quá trình đó nhanh lên hay
chậm đi, dừng lại từng giai đoạn để giúp chúng ta nghiên cứu dễ dàng.

Ngoài khả năng mô phỏng một cách trực quan và chính xác các hiện tượng,
quá trình vật lí, MVT còn có thể tạo điều kiện cho người nghiên cứu đi sâu vào và
tìm ra các mối quan hệ có tính quy luật của các hiện tượng, quá trình vật lí
Mặt khác, theo quan điểm kiến tạo, trước khi học một vấn đề nào đó, HS đã
mang theo trong mình một số quan niệm về vấn đề đó. Những quan niệm này nói
chung là chưa chính xác hoặc thậm chí sai lầm. Nhiều quan niệm trong số này
không dễ thay đổi chỉ nhờ vài câu khẳng định có tính áp đặt của giáo viên. Muốn
hình thành nên những quan niệm mới chính xác, cách tốt nhất là phải tạo điều kiện
để HS bộc lộ những quan niệm riêng của mình ra cọ xát với thực tiễn. Nhưng trong
thực tế, nhiều khi con người không thể quan sát thực tiễn được bằng các giác quan
thông thường vì vậy, người ta đã tạo ra các hiện tượng tự nhiên bằng phương pháp
nhân tạo, sử dụng MVT để mô phỏng .
 Hỗ trợ xây dựng các mô hình
 Hỗ trợ các thí nghiệm vật lí
 Hỗ trợ cho việc phân tích băng Video ghi các quá trình vật lí thực
1.3.2. Cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học
Nghiên cứu ứng dụng CNTT nói chung và MVT nói riêng làm phương tiện
hỗ trợ cho QTDH đã được triển khai rất sớm ở nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt

-16-


trong những năm gần đây thì xu thế đó ngày càng được quan tâm hơn, vai trò của
CNTT trong dạy học đã được thực tiễn chứng minh và khẳng định. Việc sử dụng
máy vi tính trong dạy học ở nước ta đang trở thành phổ biến, đã xuất hiện ở những
tỉnh miền núi .
Phần lớn các công trình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong nước ta tập trung
vào những khả năng mô phỏng, minh hoạ, mô hình hoá ... Các kết quả nghiên cứu
cũng đã được đưa vào sử dụng để hỗ trợ giảng dạy một số nội dung của môn vật lí

ở trường đại học, các trường THPT, trung học cơ sở.... Thường các chức năng hỗ
trợ của MVT được thể hiện thông qua các phần mềm dưới dạng các trình ứng dụng
đơn, hỗ trợ một mặt nào đó của hoạt động dạy học. Một số ít các công trình nghiên
cứu đã bước đầu khai thác các chức năng mới của MVT do những thành quả phát
triển của phần cứng và phần mềm mang lại. Nói chung, những kết quả nghiên cứu
vẫn chưa phát huy hết những khả năng kì diệu của các thế hệ MVT hiện nay.
Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của CNTT ngành Giáo dục và Đào
tạo đã và đang tiến hành thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như:
– Xây dựng và phát triển các phần mềm ứng dụng trong dạy học, các trang
web của Bộ Giáo dục-Đào tạo, của các Sở Giáo dục-Đào tạo,...
– Các trường học đã trang bị phòng MVT, triển khai việc ứng dụng CNTT
vào dạy học một số môn ở những nơi có điều kiện, nối mạng Internet để phục vụ
cho các hoạt động học tập và giảng dạy.
– Đẩy mạnh ứng dụng Internet trong học tập trực tuyến, trong dạy học từ
xa.
– Các trường đại học sư phạm xây dựng chương trình bồi dưỡng tin học cho
GV để họ có thể áp dụng CNTT trong quá trình giảng dạy; tiến hành đào tạo tin
học cho sinh viên tất cả các khoa để họ có đủ năng lực ứng dụng tin học trong
QTDH sau khi ra trường làm người GV.
Hiện nay, những thế hệ MVT mới ra đời với rất nhiều ưu điểm (tốc độ
nhanh, dung lượng bộ nhớ trong và ngoài cao, giá thành hạ,…) đã giúp cho việc
ứng dụng CNTT trong dạy học trở nên thuận lợi hơn. Bài giảng điện tử kết hợp với
máy chiếu Projector đã xuất hiện phổ biến ở các lớp học, các trung tâm đào tạo,
các cuộc hội thảo khoa học. Sự ra đời của bảng thông minh (bảng tương tác
-17-


Ebeam) làm cho giao tiếp giữa người và MVT không chỉ ràng buộc trên bàn phím
và con chuột máy tính mà thông qua phương thức khác hết sức thân thiện và tiện
lợi nhờ sử dụng bút điện tử trực tiếp trên bảng trắng, điều này giúp GV và HS có

điều kiện ứng dụng các tiện ích mà MVT đem lại cho giờ học mạnh mẽ hơn, thuận
lợi hơn và hiệu quả của giờ dạy học cao hơn.
Hàng loạt các thiết bị ngoại vi khác nhau ngày càng được cải thiện về chất
lượng và giá cả như máy quét ảnh, máy in, các máy quay phim kĩ thuật số, máy
chụp ảnh kĩ thuật số cùng nhiều thiết bị hiện đại khác đã mở rộng phạm vi và nhiều
triển vọng ứng dụng mới, làm tăng khả năng hiện thực hoá và đẩy mạnh việc ứng
dụng CNTT trong QTDH.
1.3.3. Đổi mới phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học.
Đổi mới PPDH bằng ứng dụng CNTT nói chung và PMDH nói riêng sẽ giúp
chúng ta đổi mới được nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; giúp
HS thực hiện được khẩu hiệu do UNESCO đề ra cho Giáo dục-Đào tạo ở thế kỉ
XXI là: Học ở mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi
trình độ tiếp thu khác nhau. [25]
PMDH là một phương tiện dạy học hiện đại có nhiều tính năng ưu việt so
với các loại hình thiết bị thông dụng, vai trò của PMDH góp phần:
– Đổi mới nội dung dạy học vì nó có khả năng trình bày một cách trực quan,
tinh giản, dễ hiểu, giúp HS dễ dàng nắm được nội dung các kiến thức của bài học.
Mặt khác nó có khả năng cung cấp thêm những tài liệu phong phú, đa dạng dùng
để tra cứu, tham khảo, đọc thêm, hệ thống hoá, luyện tập theo các mức độ khác
nhau.
– Đổi mới PPDH vì nó có thể biểu thị thông tin dưới dạng văn bản, kí hiệu,
đồ thị, bản đồ, hình vẽ,.. Các tài liệu liên quan trong phần mềm được lựa chọn,
thiết kế theo cách phối hợp tối ưu nhằm tận dụng được thế mạnh của từng loại
trong dạy học. Do được ghi vào đĩa gọn nhẹ, nên mỗi GV hay HS có thể dễ dàng
có trong tay phương tiện để tự mình chủ động thực hiện PPDH tích cực ở bất kì
nơi nào có máy tính.
– Đổi mới hình thức tổ chức dạy học: Trong thời đại xã hội phát triển với tốc
độ nhanh như hiện nay, việc dạy học không chỉ hạn chế trong giờ học tại trường
-18-



với sự hướng dẫn trực tiếp của GV mà HS có thể học trên mạng internet hay tự học
tại nhà dựa vào các PMDH [25].
Triển khai thực hiện để đưa CNTT vào giảng dạy là thật sự cần thiết nhằm
đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả dạy học. Việc làm này muốn thành
công cần phải có sự quan tâm đồng bộ của các cấp lãnh đạo của các nhà quản lí
giáo dục, của GV, của phụ huynh và cả HS.
Với các nhà quản lí giáo dục cần quan tâm nhiều hơn đến việc trang bị cơ sở
vật chất, thiết bị kĩ thuật hiện đại và đồng bộ cho trường học, tạo điều kiện để GV
học tập, nâng cao trình độ tin học. Với GV, không ngừng tự hoàn thiện mình để có
thể vận dụng tốt nhất những tiện ích mà CNTT đem lại khi áp dụng vào giảng dạy.
Với HS cũng phải có thái độ tích cực trong việc tự trang bị thêm kiến thức tin học,
tự học , tự lực tìm kiếm tri thức trên trên mạng, trên các phần mềm dạy học,...
1.4. Tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học vật lí 10 THPT
1.4.1. Khái niệm tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học vật lí 10 THPT.
TLĐT hỗ trợ dạy học vật lí 10 THPT là một trong các ứng dụng của CNTT
dùng trong dạy học. TLĐT này trình bày kiến thức trọng tâm của SGK, giáo án,
bài giảng điện tử, bài tập, câu hỏi trắc nghiệm, thông tin bổ sung, các bài tự ôn tập
và kiểm tra bằng trắc nghiệm,…. TLĐT được thiết kế đơn giản, rõ ràng với giao
diện thân thiện và dễ sử dụng nhằm giúp cho người học từng bước nắm vững và
hiểu sâu kiến thức thông qua các hoạt động tự học, tự tra cứu các thuật ngữ, xem
hệ thống hoá kiến thức, xem hướng dẫn giải bài tập, xem kinh nghiệm giải các bài
tập điển hình, ôn tập, luyện tập, vận dụng những kiến thức đã học thông qua các
bài tự kiểm tra bằng trắc nghiệm để tự điều chỉnh kế hoạch học tập. TLĐT cũng
nhằm giúp cho GV sử dụng trong giảng dạy, chẳng hạn GV có thể tham khảo các
giáo án được soạn theo thiết kế mới, sử dụng các bài giảng điện tử vào dạy học để
có thể thực hiện tốt các mục tiêu mà giáo án đặt ra, sử dụng hệ thống các câu hỏi
trắc nghiệm và bài tập để kiểm tra đánh giá HS, xem thêm những thông tin bổ sung
có liên quan đến bài giảng...
TLĐT hỗ trợ dạy học vật lí 10 THPT mà chúng tôi nghiên cứu thiết kế được

ghi trên một đĩa CD, dễ dàng sử dụng trên MVT, dễ dàng bổ sung, chỉnh sửa để
hoàn thiện và phát triển thêm. Nội dung cập nhật với SGK vật lí 10 Ban cơ bản
-19-


chương trình phân ban năm học 2006-2007. Kiến thức được trình bày cô đọng,
kích thích được sự hứng thú và tích cực chủ động trong hoạt động tự học, tự chiếm
lĩnh tri thức của HS THPT.
1.4.2. Chức năng hỗ trợ dạy học của tài liệu điện tử
 Hỗ trợ cho giáo viên:
+ Các giáo án được soạn theo thiết kế mới với các bước: xác định mục tiêu
bài dạy học; lựa chọn kiến thức cơ bản; tạo nhu cầu hứng thú nhận thức; xác định
các hình thức tổ chức dạy học; phân chia giờ học thành các hoạt động cụ thể; xác
định hình thức củng cố là vận dụng các kiến thức mà HS vừa tiếp thu để giải bài
tập và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
+ Các bài giảng điện tử soạn trên powerpoint nhằm thực hiện những mục
tiêu của bài học mà giáo án đặt ra. Các bài giảng này GV có thể tham khảo hoặc
chỉnh sửa để sử dụng theo ý riêng của mình. Có thể sử dụng các hình ảnh động, các
mô phỏng được thiết kế bằng FLASH.
+ Các dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao trong tài liệu này đã được chúng
tôi đầu tư nhiều thời gian để nghiên cứu khá cẩn thận, nghiêm túc. GV có thể sử
dụng chúng trong các giờ bài tập hoặc trong các bài kiểm tra để đánh giá khả năng
học tập của HS.
+ Câu hỏi trắc nghiệm được soạn thảo và chọn lựa từ nhiều nguồn tài liệu.
GV có thể sử dụng trực tiếp hoặc có thể chỉnh sửa tuỳ thuộc vào thực tế của lớp
học và năng lực của HS của mình. Việc soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm tuân thủ các
yêu cầu và quy định mà chúng tôi đã được trang bị trong khoá học này.
+ Các thông tin bổ sung liên quan đến bài giảng có thể cần thiết cho một số
GV chưa có điều kiện để tiếp cận.
+ Phần tự kiểm tra trắc nghiệm có yêu cầu HS đăng nhập khi sử dụng và tự

động lưu lại điểm kiểm tra của học sinh trên MVT đang sử dụng (trong thư mục
C:\Windows\A6W_DATA), GV có thể sử dụng bài kiểm tra này trong mạng nội bộ
của nhà trường (nếu trường có phòng máy) để đánh giá hoặc để biết khả năng tiếp
thu của HS từ đó có kế hoạch bồi dưỡng hoặc phụ đạo thêm cho các em.
 Hỗ trợ cho HS tự học ở nhà :

-20-


+ Xem lại một số nội dung kiến thức của bài giảng mà GV đã trình bày trên
lớp để hiểu rõ thêm.
+ Ôn lại các kiến thức trọng tâm của từng bài học.
+ Tự trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm để có
thể làm quen dần hình thức thi tốt nghiệp THPT bằng trắc nghiệm sau này. Đáp án
của những câu trắc nghiệm này có trong phần ôn tập.
+ Tự giải các bài tập có liên quan đến bài học đã được chọn lựa và chỉnh
sửa.
+ Xem hướng dẫn giải các bài tập nếu gặp khó khăn .
+ Xem thêm một số thông tin bổ sung có liên quan đến bài học nhưng không
được trình bày trong sách giáo khoa để mở rộng thêm hiểu biết.
+ Tự ôn tập bằng trắc nghiệm khách quan. Các câu hỏi trong phần ôn tập
này đều có 4 phương án trả lời A,B,C,D. Khi ôn tập HS có thể chọn 2 lần trong 4
phương án trả lời nếu chưa tìm ra đáp án đúng. Các câu hỏi khó đều có đáp án trả
lời rõ ràng để HS biết được vì sao đúng, vì sao sai.
+ Tự kiểm tra kết quả tiếp thu kiến thức của HS thông qua các bài trắc
nghiệm khách quan (có chấm điểm) để từ đó có kế hoạch tự điều chỉnh việc học
tập của bản thân. Các câu hỏi trong bài kiểm tra có nội dung tương tự như trong
phần ôn tập nhưng khi chọn các phương án trả lời, máy không thông báo đáp án,
chỉ thông báo điểm đạt được sau khi HS đã thực hiện xong bài kiểm tra.
1.5. Kết luận chương 1

Các vấn đề được trình bày trong chương 1 có thể tóm tắt bởi những nội dung
cơ bản như sau:
 Khi nghiên cứu các vấn đề cơ bản về cơ sở tâm lí học và cơ sở lí luận về
PPDH theo hướng tích cực, chúng tôi nhận thấy tư tưởng đổi mới PPDH hiện nay
là tích cực hoá hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực tự giác, chủ động
sáng tạo của HS thông qua các hoạt động học tập với các phương tiện học tập và
các hình thức học tập khác nhau. Trong dạy học theo hướng đổi mới, HS phải
chuyển từ vai trò là người thu nhận thông tin sang vai trò người tìm kiếm thông tin,
GV phải thực hiện vai trò người tổ chức, hướng dẫn và giúp đở để HS tìm ra tri
thức mới. Cụ thể là:
-21-


– GV phải biết tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho HS thông qua việc tổ
chức các tình huống học tập, phải sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, ứng
dụng CNTT vào dạy học để tạo ra các tình huống có vấn đề hoặc để minh họa, giải
thích, củng cố trong quá trình hình thành tri thức mới cho HS.
– HS phải tích cực, tự giác giải quyết các tình huống học tập, các nhiệm vụ
học tập để hình thành tri thức mới, khi gặp khó khăn sẽ được sự gợi ý, hướng dẫn
của GV thông qua các phương tiện dạy học mà đặc biệt đó là sự hỗ trợ của CNTT.
Tích cực hóa vừa là biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học đồng thời nó
góp phần rèn luyện cho HS trở thành những chủ nhân tương lai tự chủ, năng động
và sáng tạo, đủ sức gánh vác những trọng trách mà xã hội giao phó.
 Trên cơ sở nghiên cứu những thành tựu mà CNTT đã đạt được trong thời
gian qua, chúng tôi nhận thấy:
Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào QTDH là hoàn toàn có cơ sở khoa học
và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội ngày nay, điều này đã được Đảng, Nhà
nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm.
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT nói chung, MVT và các thiết bị ngoại vi
hiện đại khác nói riêng đã tạo ra một môi trường dạy học tốt hơn trước đây rất

nhiều. Trong môi trường mới này HS có điều kiện phát huy tối đa tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và nhờ đó việc vận dụng các PPDH hiện đại theo hướng tích
cực hóa hoạt động nhận thức của HS chắc chắn sẽ đem lại nhiều thành công, góp
phần hình thành cho các em năng lực tự học, tự chiếm lĩnh tri thức và do đó chất
lượng dạy học được nâng cao.
Tuy nhiên, dù có nhiều ưu thế vượt trội so với các phương tiên dạy học
truyền thống, MVT và các thiết bị ngoại vi hiện đại không phải là phương tiên dạy
học vạn năng nên khi sử dụng cũng cần phải có sự phối hợp với các phương triện
dạy học khác.
 Trên cơ sở tham khảo kết quả của các công trình nghiên cứu về ứng dụng
CNTT dùng trong dạy học vật lí đã được công bố, nghiên cứu các PMDH, các
website dạy học đã có trên mạng Internet,... đề tài đã nêu được khái niệm TLĐT hỗ
trợ dạy học vật lí và các chức năng hỗ trợ của TLĐT trong dạy học vật lí.

-22-


Nghiên cứu các ứng dụng trong lĩnh vực CNTT dùng trong dạy học nói
chung và nghiên cứu thiết kế TLĐT hỗ trợ dạy học nói riêng là việc làm thật sự cần
thiết trong việc đổi mới PPDH nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Để
làm tốt công việc này cần có sự quan tâm giúp đở và ủng hộ của các cấp lãnh đạo,
của những chuyên gia về CNTT trong lĩnh vực giáo dục, và sự nổ lực của những
GV yêu nghề, say mê nghiên cứu khoa học giáo dục.

-23-


Chương 2
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC
PHẦN ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


2.1. Nghiên cứu nội dung phần Động học chất điểm :
2.1.1. Đặc điểm của phần động học
Động học là một bộ phận của cơ học chỉ nghiên cứu chuyển động của các
vật mà chưa xét đến nguyên nhân gây ra các chuyển động ấy (không đề cập đến
các khái niệm khối lượng, lực mà chỉ quan tâm đến khái niệm vị trí, quỹ đạo, vận
tốc, gia tốc,…). Động học có nhiệm vụ cơ bản là mô tả chính xác các dạng chuyển
động của cơ học để biết trước được vị trí của vật trong không gian tại những thời
điểm khác nhau, nghĩa là xác định mối quan hệ giữa toạ độ với thời gian chuyển
động. Đối với chuyển động thẳng đều thì mối quan hệ đó rất đơn giản. Nhưng đối
với những chuyển động biến đổi thì mối quan hệ đó rất phức tạp, phải sử dụng các
đại lượng vi phân và những phép tính tích phân mới mô tả được, chẳng hạn :

 ds
v=
dt

;



 dv d2 s
a=
= 2
dt dt

Đối với HS, để mô tả chuyển động một cách chính xác cần phải có những
kiến thức toán học cơ bản về giới hạn, đạo hàm, vi phân, tích phân. Điều này gặp
khó khăn vì những kiến thức này các em chỉ được học ở lớp cuối cấp. Đây là vấn
đề bất cập trong chương trình vật lí nước ta, trong sắp xếp chương trình ở nhiều

nước, các lớp đầu cấp chỉ trình bày chuyển động thẳng đều, còn chuyển động biến
đổi đều và chuyển động cong trình bày ở lớp cuối cấp.
Mặc dù trong phần Động học nặng về sử dụn 뎠 các phương pháp suy diễn
toán học nhưng SGK cũng chú trọng đưa vào các thí nghiệm nhằm minh hoạ, kiểm
nghiệm những kết luận suy từ lí thuyết qua đó giúp HS nhận biết được những dạng
chuyển động trong thực tế, làm cơ sở để nghiên cứu phần Động lực học sau này
2.1.2. Phân tích nội dung kiến thức và phương pháp hình thành các khái
niệm cơ bản phần Động học sách giáo khoa vật lí 10 Ban cơ bản.
2.1.3.1. Hệ quy chiếu: Hình thành khái niệm chuyển động cơ không thể
thiếu khái niệm hệ quy chiếu. Hệ quy chiếu gồm :
-24-


- Một vật làm mốc, một hệ toạ độ gắn với vật làm mốc ;
- Một mốc thời gian và một đồng hồ.
Trong nhiều bài toán cơ học, nhiều khi nói về hệ quy chiếu, người ta chỉ đề
cập đến hệ toạ độ, vật làm mốc và mốc thời gian mà không cần nói đến đồng hồ.
Có thể biễu diễn khái niệm hệ quy chiếu ngắn gọn qua công thức :
Hệ quy chiếu = Hệ toạ độ gắn với vật mốc + Gốc thời gian.
2.1.3.2. Vận tốc
– Nội dung của khái niệm vận tốc
Khi khảo sát chuyển động của một vật nhất thiết phải đưa ra một đại lượng
biểu thị tính chất nhanh hay chậm của chuyển động. Vì vậy khi định nghĩa vận tốc
là một đại lượng vật lí đặc trưng cho tính chất nhanh hay chậm của chuyển động và
được đo bằng thương số giữa quãng đường đi được và khoảng thời gian để đi hết
quãng đường đó là hoàn toàn hợp lí. Tuy nhiên, trong thực tế chuyển động của các
vật còn có phương và chiều khác nhau nên người ta phải biểu diễn vận tốc bằng
một vectơ. Vectơ vận tốc có hướng trùng với hướng của chuyển động.
Trong chuyển động để định nghĩa vectơ vận tốc của vật người ta còn đưa
vào khái niệm độ dời thay cho khái niệm đường đi.

Theo định nghĩa, độ dời là một vectơ có gốc là vị trí ban đầu M 0 và ngọn là


vị trí cuối M của chất điểm chuyển động : s = M 0M .

 s
Vận tốc được định nghĩa theo vectơ độ dời : v =
∆t

Định nghĩa vận tốc như vậy là chặt chẽ về mặt logic và rất phù hợp với
chuyển động thẳng có chiều không đổi, vừa biểu thị được tính chất nhanh hay
chậm của chuyển động, vừa thể hiện được chiều của chuyển động.
Nhưng khi áp dụng định nghĩa này cho chuyển động thẳng có đổi chiều hay
chuyển động cong lại gặp khó khăn. Định nghĩa vận tốc theo độ dời như trên chỉ
cho biết kết quả cuối cùng của sự dịch chuyển chứ không cho biết chuyển động
thực trên đường. Một ôtô chuyển động trên đường tròn, đi hết một vòng rồi trở về
vị trí ban đầu thì độ dời bằng không, nhưng khi đó đường đi lại rất dài. Vận tốc
định nghĩa theo độ dời bằng không, nhưng vận tốc định nghĩa theo đường đi lại có
giá trị khác không.
-25-


×