Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.26 KB, 32 trang )

Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

PHN M U
C cu nghành kinh tế không chỉ giới hạn giữa các ngành có tính chất
ổn định. Mà nó ln ln thay đổi sao cho phù hợp với sự phát triển của từng
thời kỳ . Hiện nay, cơ cấu ngành kinh tế của các nước trên thế giới không
ngừng được điều chỉnh theo yêu cầu phất triển kinh tế và sự tiến bộ của khoa
học công nghệ . Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo
đà cho tăng trưởng kinh tế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm
của đất nước. Như thế, một phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
được định ra hợp lý, sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự phát triển bền
vững của đất nước. Nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới đang trong q
trình quốc tế hố nền kinh tế và sự phát triiển như vũ bão của khoa học – kỹ
thuật. Đặc biệt là hoàn cảnh kinh tế của Việt Nam đang trong thời kỳ chuyền
đổi cơ chế và hội nhập.
Việt Nam với hơn 70% dân số là nông thôn, kinh tế dựa chủ yếu vào
ngành nơng nghiệp thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đặc biệt
quan trọng. Vì việc chuyển dịch cơ cấu ngành nơng nghiệp hợp lý sẽ góp
phần nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống cho nhân dân nông thôn, đặc biệt
là trong quá trình CNH-HĐH hiện nay. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
nơng nghiệp nước ta hiện nay cịn nhiều bất hợp lý và thực sự chưa đạt được
mục tiêu mà Đại Hội đã đề ra. Vì vậy em đã chọn đề tài “Kế hoạch chuyển
dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2005”.

Ngun Qc Th¾ng

1

Líp: QTDN I - K45



Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

PHN NI DUNG
I. GII THIỆU CHUNG :

1.

Một vài khái niệm
a. Cơ cấu ngành kinh tế :
Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ

lệ giữa các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể
nền kinh tế. Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân cơng lao động xã
hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển chung của lực lượng sản xuất.
Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trưng của các nước đang phát
triển.
Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia, người ta thường phân
tích theo 3 nhóm ngành chính:
Ngành nông nghiệp, trong nông nghiệp bao gồm 3 ngành nhỏ là nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Ngành công nghiệp , bao gồm ngành công nghiệp và xây dựng.
Ngành dịch vụ bao gồm ngành thương mại , bưu điện và du lịch,…
Nhìn vào thực trạng cơ cấu ngành kinh tế nước ta hơm nay nước ta có
thể nhận xét:Nước ta hơm nay về cơ bản đang là một nước nông nghiệp. Xu
hướng có tính quy luật chung của sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và
chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH, nghĩa là tỷ trọng và vai trị của ngành
cơng nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng nhanh cịn tỷ trọng của ngành nơng
nghiệp có xu hướng giảm dần. Kinh nghiệm thế giới cho thấy muốn chuyển
từ một nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp đều phải trải
qua các bước: chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp (tỷ trọng ngành nông nghiệp

chiếm 40-60%,công nghiệp từ 10-20%,dịch vụ từ 10-30%) sang nền kinh tế
công nông nghiệp( tỷ trọng ngành nông nghiệp từ 15-25%, công nghiệp 2535%, dịch vụ 40-50%), để từ đó chuyển sang nền kinh tế cơng nghiệp phát

Ngun Qc Th¾ng

2

Líp: QTDN I - K45


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển
trin (t trng ngnh nông nghiệp dưới 10%, công nghiệp 35-40%, dịch vụ
50-60%)
Nhưng theo tính chất mối quan hệ kinh tế với nước ngồi thì cơ cấu
ngành cịn được dựa theo cơ cấu ngành đóng , cơ cấu ngành hướng ngoại,cơ
cấu mở hỗn hợp. Cơ cấu ngành đóng hay cịn gọi là cơ cấu hướng nội, được
tổ chức dựa trên cơ cấu tiêu dùng của dân cư. Nhược điểm của cơ cấu này là
nền kinh tế khơng có tính cạnh tranh quốc tế, khơng tranh thủ được sự giúp
đỡ của quốc tế.
Cơ cấu hướng ngoại là hướng tổ chức ngành kinh tế trong nước theo
những dấu hiệu quốc tế về giá cả, câú thị trường quốc tế, nghĩa là cá nhân
người sản xuất và người tiêu dung đều hướng ra thị trường quốc tế. Nhược
điểm của cơ cấu này là nền kinh tế phụ thuộc vào sự biến động của quốc tế,
hạ thấp đồng tiền trong nước.
Cơ cấu mở hỗn hợp: Vừa chấp nhận giao lưu thương mại quốc tế vừa
không phân biệt thị trường , nghĩa là coi trọng cả thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.
Xu hướng của việt nam hiện nay là thực hiện nền kinh tế mở hỗn hợp .
b.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
*Khái niệm

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển cơ cấu ngành
kinh tế từ dạng này sang dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công
lao động xá hội và phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phát triển
khoa học- công nghệ. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự
thay đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ
cấu này phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển
dịch cơ cấu ngành là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng
cơ cấu mới tiên tiến hoàn thiện và phù hợp hơn
*.Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Ngun Qc Th¾ng

3

Líp: QTDN I - K45


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển
Chuyn dch c cu ngành kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố,
do đó việc phân tích các nhân tố này sẽ cho phép tìm ra một cơ cấu ngành hợp
lý. Cả 2 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cáu ngàng kinh
tế:
*Nhóm nhân tố địa lý tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, đất đai tài nguyên.
Các nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến q trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế . Bởi vì nguyên tắc của chuyển cơ cấu ngành kinh tế là phải tạo
ra được cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở sử dụng đươc hiệu quả mọi lợi thế so
sánh. Với mỗi đặc điểm khác nhau về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tàI ngun
thì sẽ có một cách lựa trọn cơ cấu ngành kinh tế khác nhau.
*Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
Dân số và nguồn lao động : nhân tố này tác động không nhỏ tới quá

trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Với đặc điểm dân số đông, nguồn lao
động dồi dào, cho nên trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tranh
thủ lợi thế nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động rẻ để phát triển những
ngành thu hút nhiều lao động, vốn đầu tư
Nhân tố truyền thống lịch sử: Việc phát huy những ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp truyền thống cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế. Điêù này không chỉ tạo ra những sản phẩm truyền
thống xuất khẩu mà còn tạo điệu kiện các ngành dịch vụ du lịch
Nhân tố thị thường :Thị trường đặc biệt là cầu và cạnh tranh trên thị
trường trong và ngồI nước là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếpvà quyết định đầu
tiên tới cơ cấu ngành kinh tế .Chính cầu mà cơ cấu và xu thế vận động của
chúng ta đặt ra những mục tiêu cần vươn lên để thoả mãn , là cơ sở để đảm
bảo tính thực thi và và hiệu quả của phương án chuyển dịch cơ ấu ngành kinh
tế.
*Nhân tố khoa học cơng nghệ
Tác động của khoa học cơng nghệ có ảnh hưởng nhiều mặt đến cơ cấu
ngành của nền kinh tế .ở nước ta ,yếu tố này đã thúc đẩy sự ra đời và thúc đẩy
Ngun Qc Th¾ng

4

Líp: QTDN I - K45


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển
mt s ngnh nh dầu khí , điện tử…làm thay đổi quy mơ tốc độ phát triển
của cac ngành chế biến, dịch vụ.
*Nhân tố chính trị
Sự ổn dịnh về chính trị cũng là cơ sở thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành theo hướng CNH-HĐH. ở nước ta do có sự lãnh đạo của đảng ,do

đường lối phát xã hội đúng đắn ,vì vậy sau 10 năm đổi mới nước ta đã thu
được nhiều thành tựu to lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế .
*Nhân tố chính sách :
Những định hướng chiến lược và vai trị quản lý vĩ mơ của nhà nước có
ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu ngành .Nếu ta phó mặc
cho sự tác động của thị trường thì sự hình thành cơ cấu ngành mong muốn sẽ
rất chậm,nếu là những ngành khơng vì mục đích lí luận hoặc tỷ suất lợi nhuạn
thấp .Ngược lại nếu nhà nước can htiệp quá sâu vào quá trình thực hiện sẽ dẫn
tới việc hình thành cơ cấu ngành kém hiệu quả .
2.

Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

a)Lý thuyết về phân kỳ phát triển kinh tế của Rostow:
Walt Rostow cho rằng quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia
nào cũng phải trải qua 5 giai đoạn tuần tự:
Xã hội truyền thống với đặc trưng là nó phải giữ vai trị thống trị đời
sơng kinh tế ,năng suất lao động thấp và xã hội kém linh hoạt .
Giai đoạn chuẩn bị cất cánh : trong giai đoạn này những điều kiện cần
thiết để chuẩn bị cất cánh bắt đầu xuất hiện như đổi mới kết kấu hạ tầng kỹ
thuật như giao thơng phát triển .Bắt đầu hình thành những khu vực đầu tàu có
tác dụng lơi kéo nền kinh tế phát triển .
Giai đoạn cất cánh với dấu hiệu quan trọnh như tỷ lệ đầu tư so với thu
nhập quốc dân đạt mức 10%, xuất hiện ngành công nhiệp chế biến với tốc độ
tăng trưởng cao có những chuyển biến mạnh mẽ trong thể chế xã hội

NguyÔn Quèc Th¾ng

5


Líp: QTDN I - K45


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển
Giai on trng thnh có đặc trưng là tỷ lệ đầu tư đã tăng từ 10%20% thu nhập thuần tuý , khoa học kỹ thuật dược ứng dụngtoàn bộ các mặt
hoạt động kinh tế.Nhiều ngành công nghiệp mới hiện đại phát triển ,nông
nghiệp được cơ giới hoá đạt năng suất lao động cao,sự phát triển kinh tế trong
nước hội nhập với thị trường quốc tế
Giai đoạn tiêu dùng cao: thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh,cơ
cấu lao động có trình độ chun mơn và tay nghề cao.Về mặt xã hội các chính
sách kinh tế hướng vào phúc lợi xã hội nhằm tạo ra cầu cao về hàng tiêu dùng
lâu bền và các dịch vụ cơng cộng của nhóm dan cư.
Lý thuyết phân kỳ phát triển kinh tế rất có ý nghĩa đối với việc
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong q trình CNH hiện
nay.Nó cho biết Việt Nam dang ở giai đoạn nào và đặt ra nhiệm vụ cho Việt
Nam cần phải thực hiện chuẩn bị cho những tiền đề cần thiết cho việc chuyển
nền kinh tế của mình sang giai đoạn cất cánh
b)Lý thuyết nhị nguyên
Lý thuyết này do A.Lewis khởi xướng ,tiếp cận từ đời sống kinh tế của
nước đang phát triển .Nền kinh tế có hai khu vực song song tồn tại .Khu vực
thuyền thống có đặc điểm là trì trệ,năng suất lao động thấp và dư thừa lao
động .Vì thế có thể chuyển một phần lao động từ đây sang khu vực công
nghiệp hiện đại mà khơng ảnh hưởng gì đến sản lượng nơng nghiệp.Do có
năng suất lao động cao nên khu vực cơng nghiệp có thể tích luỹ để mở rộng
sản suất mà khơng phụ thuộc vào những điều kiện chung của toàn bộ nền kinh
tế
Từ những nhận định trên,ta có thể đưa tới một kết luận để thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của Việt Nam là:phải mở rộng khu vực công nghiệp hiện đại
càng tốt mà không cần quan tâm tới khu vực nông nghiệp truyền thống.Sự gia

tăng khu vực công nghiệp hiện đại tự nó sẽ rút lao động từ khu vực nông
nghiệp sang và biến nền sản suất từ trạng thái nhị ngun sang nền kinh tế
cơng nghiệp phát triển
Ngun Qc Th¾ng

6

Líp: QTDN I - K45


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển
3.

Lý thuyt phỏt trin cơ cấu ngành không cân đối
Thứ nhất :Việc áp dụng cơ cấu không đổi sẽ gây lên áp lực,tạo ra sự kích

thích đầu tư.Nếu như dự án đầu tư lớn hơn vào một lĩnh vực thì áp lực đầu tư
sẽ xuất hiện bởi cầu lớn hơn cung lúc đầu và sau đó thì cung x lớn hơn cầu ở
một số lĩnh vực. Chính những dự án đó có tác dụng lôi kéo đầu tư theo kiểu lý
thuyết số nhân
Thứ hai:Trong mỗi giai đoạn của thời kỳ CNH ,vai trò “cực tăng
trưởng” của các ngành trong nền kinh tế không giống nhau. Vì thế cần tập
trung nguồn lực khan hiếm cho một số lĩnh vực nhất định .
Thứ ba:Trong mỗi giai đoạn phát triển CNH,các nước đang phát triển
rất thiếu vốn, lao động kỹ thuật ,công nghệ và thị trường nên không dủ điều
kiện dể cùng một luc phát triển đồng bộ tất cả các ngành hiện đại.Vì thế sự
phát triển cơ cấu không cân đối là sự lựa chọn bắt buộc
Mơ hình khơng cân đối mở cửa hướng ngoại đã trở thành xu hướng
chính yếu của các nước chậm phát triển từ thập niên 80 trở lại đây.
Nước ta là một nước thuần nơng,nền kinh tế cịn chạm phát triển,nguồn

lực cịn hạn chế,đặc biệt là nguồn lực vốn thì việc áp dụng mơ hình “cực tăng
trưởng” cho q trình chuyển dịch cơ cấu nganh kinh tế là rất dung đắn Việc
đầu tư cho một số nganh ,lĩnh vực đầu tầu sẽ hạn chế việc đầu tư dàn trải
không hiệu quả.

II. Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam
1. Vai trò của kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là một nội dung quan trọng
trong quá trình CNH-HĐH đất nước. Nếu xac định được phương hướng và
giải pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự
phát triển. Có thể khẳng định được rằng, chuyển dịch ngành nơng nghiệp có
vai trị quan trọng với sự phát triển kinh tế vì:
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu ngành nơng nghiệp nhằm khai thác và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố lợi thế của nền kinh tế, vùng và địa phương. Các
Ngun Qc Th¾ng

7

Líp: QTDN I - K45


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển
yu t ú l nguồn lực tài nguyên, lao động …yếu tố lợi thế so sánh như chi
phí sản xuất
Thơng qua q trình tổ chức khai tháccó hiệu quả các yếu tố lợi thế, sẽ
tìm ra được các ngành mũi nhọn tạo khả năng tăng trưởng mạnh cho đất nước,
vùng hoặc địa phương, đồng thời giải quyết mối quan hệ bền vững giữa tăng
trưởng kinh tế với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, với phát triển nguồn nhân
lực .
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế. Trước hết chuyển dịch cơ cấu nhằm nâng cao vai trò và thiết
lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngành nông- lâm- ngư nghiệp với nhau, tạo
đà cho các ngành này cùng tăng trưởng và phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nơng nghiệp giúp các ngành tiệp thu trình độ
khoa học- cơng nghệ (KH-CN), thúc đẩy q trình CNH-HĐH
Thứ ba,chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp(NN) tạo ra sự thay đổi
trong cơ cấu xã hội.
Hiện nay trong quá trình CNH-HĐHở Việt Nam, xu hướng chuyển
dịch cơ cấu ngành là tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ(CN-DV), giảm tỷ
trọng NN nhưng giá trị tuyệt đói của mỗi ngành đều tăng. Do đó chuyển dịch
cơ cấu ngành nơng nghiệp hợp lý sẽ góp phần làm tăng tỷ trọng tuyệt đối của
ngành NN.
2.

Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp

Kinh nghiệm thành công của một số nước:
Trong 10 nước ASEAN, có 4 nước thành viên phát triển mạnhNN là
Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Inđônêxia là một quốc gia bao
gồm hàng chục ngàn hòn đảo lớn nhỏ, với dân số khoảng 205 triệu người.
Philippincũng là một quốc đảo gồm nhiều hịn đảo, tạo nên sự đa dạng của khí
hậu. Malaixia có diện tích đất NN ít, chỉ chiếm 14,9% tổng diện tích, bình
qn đầu người là 0,25 ha đất canh tác . Thái lan có diện tích đất đai rộng,
mầu mỡ, khí hậu nhiệt đới, thích hợp với sự phát triển của nhiều loại cây con.
Ngun Qc Th¾ng

8

Líp: QTDN I - K45



Tiểu luận môn Kinh tế phát triển
Thỏi lan cũn cú cả đồng bằng châu thổ rộng lớn thích hợp trồng lúa, nuôi
trồng thuỷ sản và cả cao nguyên, vùng núi để phát triển cây CN, cây ăn quả
Mỗi nước một vẻ, có mức độ phát triển kinh tế ít nhiều khác nhau,
nhưng nhìn chung đều là các nước đang phát triển ở Đông nam á, NN nông
thôn đang là lĩnh vực kinh tế chính. Cùng với Việt Nam các nước này đóng
góp 45%gạo xuất khẩu, 80% cao su tự nhiên xuất khẩu, phần lớn cà phê và
dầu ăn xuất khẩu trên thế giới. Mặt khác 4 nước này do có điiêù kiện tự nhiên
gần giống Việt Nam nên có những mặt hàng là khách hàng của Việt Nam, có
những mặt hàng là đối thủ cạnh tranh xuất khẩu với Việt Nam( gạo, caphê,cao
su, tiêu, thuỷ sản) và có những mặt hàng Việt Nam phải nhập khẩu( dầu ăn,
gỗ ván).
3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành NN Việt Nam
Chuyển dịch cơ cấu NN nông thôn là một trong những nội dung cơ bản
của đổi mới NN và kinh tế nông thơn xét trên 3 nghĩa: Thứ nhất, nó là kếtquả
của quá trình tháo gỡ thểv chế cũ, giải quyết các tiềm năng nguồn lực cho
phát triển của mọi thành phần, lực lượng mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, là động lực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, tạo ra một
trạng thái phân công lao động mới, là tiền đề cho CNH và phát triển kinh tế
thị trường ở khu vực này.Thứ ba, là con đường cơ bản để tạo thêm việc làm ở
nông thôn ngồi lĩnh vực NN, giúp người nơng dân thoất rakhỏi sự ràng buộc
của thể chế cũ gắn chặt với nghề nơng, với ruộng đất, thu nhập thấp, đời sống
khó khăn, từng bước vươn lên làm giầu bằng ngành nghề, dịch vụ phi NN.
Làm NN, nhất là trồng trọt ở một nước đất chật người đông, 70% dân số sống
ở nông thơn thì đủ ăn đã là khó, cho nên muốn làm giàu phải chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn.
Trong ngành NN cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi vẫn giữ tỷ lệ 78%/18%,
đặc biệt từ 1990-2002 đã có thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng
tỷ trọng chăn nuôi, trong khi giá trị tuyệt đối mỗi ngành đều tăng


Ngun Qc Th¾ng

9

Líp: QTDN I - K45


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển
Bng: c cu trng trọt và chăn nuôi trong giá trị sản xuất NN
1990-2002
đơn vị %
1990
100

1995
100

1996
100

1997
100

1998
100

1999
100


2000
100

2001
100

2002
100

ngành
Trồng trọt 79,3
Chăn ni 17,9

78,1
18,9

77,9
19,3

77,9
19,4

79,7
17,8

79,2
18,5

78,2
19,3


77,8
19,5

77,7
19,7

Tồn

Trong ngành trồng trọt cơ cấu cây trồng cũng có sự chuyển biến theo
hướng đa dạng hố cây trơng ,xố dần tính độc canh cây lương thực có hạt từ
71,6%(1990) xuống cịn 65,9%(2001), tổng diện tích các loại cây trồng, cây
CN từ 7,3% tăng lên 11,9%, cây ăn quả từ 2,4% lên 4,73% trong thời gian
tương ứng.
Trong ngành chăn ni có sự thay đổi trong cơ cấu đàn gia súc lấy thịt,
sữa, giảm gia súc cày kéo.Phương thức nuôi lợn “hướng nạc” đang chi phối
và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu đàn lợn cũng như các dịch vụ cung ứng
giống, thức ăn, thú y.
Về lâm nghiệp, giao đất giao rừng được tiến hành rộng rãi tới người dân,
công tác bảo vệ,khoanh nuôi và tái sinh rừng tốt hơn, diện tích trồng rừng
tăng lên, kết hợp trồng rừng với trồng cây CN, làm vườn và chăn ni, góp
phần tạo ra sự bền vững về sinh thái và xã hội để phát triển rừng
Mặt khác, chủ trương chuyển một phần lao động làm NN sang trồng
rừng , chăm sóc bảo vệ và tái tạo vốn rừng tự nhiên, biến tiềm năng đất rừng,
vốn rừng thành của cải vật chất.
Trong ngư nghiệp, vị trí ngành thuỷ sản đã được khẳng định rõ nét và
đang có xu hướng phát triển ổn định trên cả 2 lĩnh vực nuôi trồng và đánh bắt
thuỷ sản. Từ đánh bắt ven bờ nay đã bước đầu vươn ra đánh bắt xa bờ với
trang thiết bị lớn hơn và hiện đại hơn. trong chế biến từ chỗ chỉ có 24 nhà
máy nhỏ bé với cơng nghệ lạc hậu, nay đã có gần 300 nhà máy chế biến xuất

Ngun Qc Th¾ng

10

Líp: QTDN I - K45


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển
khu c trang b thiết bị và công nghệ tiên tiến. Mục tiêu đạt tổng sản
lượng 2,55 triệu tấn vào năm 2005(trong đó sản lượng nuôi trồng chiếm
50%), kim ngạch xuất khẩu 3 tỷ USD.

III.Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp việt nam thời kỳ
2001-2005
1. Xu hướng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam và cơ cấu
ngành nông nghiệp nói riêng
a. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung
Cơ cấu ngành kinh tế là biểu hiện quan trọng nhất và đặc trưng nhất của
cơ cấukinh tế. Chuyển dich cơ cấu ngành kinh tế cần căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ và vai trò của từng ngành trong phát triển kinh tế- xã hội, cũng như
vào điều kiện thực tế để phát triển chúng.
Cơ cấu ngành kinh tế có thể xét thấy trên nhiều góc độ. Với việc xem
xét các yếu tố đầu vào là cơ cấu lao động, cơ cấu kỹ thuật. Thông thường cơ
cấu đầu ra tính theo giá trị sản xuất được sử dụng để phản ánh cơ cấu ngành.
Sự chuyển dịch cơ cấu này mang tính quy luật, đó là khi thu nhập đầu người
tăng lên thì tỷ trọng nơng nghiệp trong tổng sản phẩm sẽ giảm xuống, cịn tỷ
trọng của cơng nghiệp và dịch vụ sẽ tăng lên. Khi đạt đến trình độ nhất định,
tỷ trọng của dịch vụ sẽ tăng nhanh hơn tỷ trọng của công nghiệp.
Trong những năm đổi mới, đặc biệt từ năm 1990 trở đi, đã hình thành
xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tương đối rõ theo hướng giảm tỷ

trọng của nông nghiệp trong GDP, tăng đồng thời tỷ trọng của công nghiệp và
dịch vụ.
Xu thế này là phù hợp với quy luật phát trỉên kinh tế của các nước trên
thế giới khi bước vào thời kỳ CNH-HĐH, theo đó, cùng với thu nhập tính trên
đầu người tăng lên thì phần chi cho lương thực thực phẩm sẽ giảm đi. Điều đó
cũng có nghĩa là dù ở điểm xuất phát thấp nhưng cơ cấu kinh tế ngành của
nước ta đã và đang được chuyển dịch đúng hướng. Chuyển dịch cơ cấu kinh

Ngun Qc Th¾ng

11

Líp: QTDN I - K45


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển
t theo hng ny vừa là kết quả tất yếu của sự tăng trưởng kinh tế, nhưng
đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các bước phát triển tiếp theo.
b. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp việt nam
Trong những năm đổi mới vừa qua, nông nghiệp tiếp tục phát triển và tăng
trưởng với nhịp độ 4,9%/ năm, sản xuất lương thực tăng trưởng ổn định góp
phần giải quyết vững chắc vấn đề lương thực và an toàn lương thực quốc gia.
Cung với lương thực, nông nghiệp đã từng bước đa canh hố và đa dạng hố,
tăng tích luỹ nội bộ ngành, góp phần tăng tưởng kinh tế nơng thơn. Cơ cấu
kinh tế nơng thơn được khắc phục, bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế theo
hướng sản xuất hàng hoá, phát triển kinh tế thị trường công nghiệp và dịch vụ
nông thôn phát triển tạo thêm việc làm ở khu vực nông thôn thu hút một phần
lao động dư thừa. Tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân nông thôn,
chủ yếu là nông dân.
Thực tế 17 năm đổi mới vừa qua đã chứng minh tác dụng tích cực của

chuyển dịch cơ cấu kinh tế NN nông thôn Việt Nam với tăng thu nhập cải
thiện đời sống nông dân và xây dựng nông thôn mới ngày càng văn minh hiện
đại.
Việc chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản xuất NN và kinh tế nông thôn
xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng và
lợi thế về khí hậu, đất đai, lao động của từng vùng, từng địa phương . ứng
dụng nhanh khoa học- công nghệ vào sản xuất, nhất là ứng dụng công nghệ
sinh học, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến , gắn sản xuất với thị
trường tiêu thụ.
Trong ngành nông nghiệp: Cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi trong nhiều
thập kỷ qua vẫn giữ tỷ lệ 78%/ 18%, song trong những năm đổi mới, đặc biệt
từ năm 1990 đến năm 2002 đã có thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt
và tăng tỷ trọng chăn nuôi, trong khi giá trị tuyệt đối mỗi ngành đều tăng.
Trong ngành trồng trọt, cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển biến theo hóng
đa dạng hố cây trồng, xố dần tính độc canh cây lương thực, nhất là lúa để
Ngun Qc Th¾ng

12

Líp: QTDN I - K45


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển
tng hiu qu s dụng đất. Tích cực khai hoang mở rộng diện tích canh tác ở
những nơi cịn đất hoang hố chưa được sử dụng, phân bố lại lao động dân cư,
giảm nhẹ tác động của thiên tai đối với sản xuất. Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất
lương thực theo hướng thâm canh, tăng năng suất và tăng nhanh lúa đặc sản,
chất lượng cao. Sản lượng lương thực có hạt năm 2005 dự kiến 37 triệu tấn,
bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Tập chung phát triển các cây công
nghiệp chủ lực có khả năng cạnh tranh như cao su, caphê, chè, điều…Ngoài

ra cần đặc biệt chú trọng phát triển các loại rau quả và các sản phẩm đặc trưng
khác.
Trong ngành chăn ni đã có sự thay đổi trong cơ cấu đàn gia súc và gia
cầm theo hướng tăng số lượng và tỷ trọng gia súc nuôi lấy thịt, sữa, giảm gia
súc cày kéo. Riêng đàn lợn có xu hướng chung là tăng trọng lượng xuất
chuồng đi đôi với tăng tỷ lệ nạc trong đàn lợn thịt để tăng giá trị, đáp ứng nhu
cầu thị trường và xuất khẩu. Dự kiến năm 2005, sản lượng thịt hơi các loại đạt
khoảng 2,5 triệu tấn. Hướng chính là tổ chức lại sản xuất, khuyến khích phát
triển hộ hoặc nơng trại chăn ni quy mơ lớn, đầu tư cải tạo đàn giống, tăng
cường công tác thú y, chế biến thức ăn chăn nuôi, phát triển đàn bò thịt, sữa
và các cơ sở chế biến thịt, sữa, tìm kiếm thị trường xuất khẩu.
Cơ cấu sản xuất ngành thuỷ sản chuyển từ đánh bắt sang nuôI trồng: Tỷ
trọng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng năm 2001 là 70,8/ 29,2 so với 81,8/
19,2 năm 1990. Trong nuôi trồng tỷ trọng tôm/ cá năm 2001 là 21/ 79 so với
19,7/ 79,3 năm 1990. Nguyên nhân phát triển của ngành thuỷ sản là do đầu tư
phát triển mạnh ngành nuôi, trồng thuỷ sản, xây dựng vùng nuôi trồng tập
trung, gắn với phát triển công nghiệp chế biến chất lượng cao, đẩy mạnh nuôi
tôm xuất khẩu theo phương thức tiến bộ, bảo vệ môi trường. Xây dựng đồng
bộ công nghiệp khai thác cả về đội tàu, cảng, biển cá, đóng và sửa chữa tàu
thuyền, dệt lưới , dịch vụ hậu cần, an toàn trên biển. Phấn đấu đạt sản lượng
thuỷ sản 2005 vào khoảng 2,4 triệu tấn, giá trị xuất khẩu thuỷ sản khoảng 2,5
tỷ USD.
Ngun Qc Th¾ng

13

Líp: QTDN I - K45


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển

Phỏt trin sn xut lâm nghiệp phải được chú trọng. Tiếp tục việc giao đất
khoán rừng, khoán quản lý bảo vệ11 triệu ha rừng, làm giàu rừng 555 ngàn
ha, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ xung 800 ngàn ha; trồng
rừng nguyên liệu chủ lực1,6 triệu ha. Phát triển chế biến các loại sản phẩm đồ
gỗ đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu chế
biến lâm sản lên 600 triệu USD năm 2005. Chuẩn bị và triển khai chương
trình sản xuất giấy với sự tham gia của cá nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Mặt khác tăng nhanh diện tích trồng rừng mới, kết hợp với khoanh nuôI, bảo
vệ tái sinh rừng. Trông mới 1,3 triệu ha rừng tập chung, nâng độ che phủ rừng
lên khoảng 38-39% vào năm 2005, hồn thành cơ bản cơng tác định canh định
cư và ổn định đời sống nhân dân vùng núi.
Như vậy giá trị sản xuất nong, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 4,8%/ năm.
Đến năm 2005, ngành nơng nghiệp chiếm khoảng75-76%giá trị sản xuất tồn
ngành, lâm nghiệp khoảng5-6%, thuỷ sản khoảng19-20%.
Tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành từ
1990-2002
Đơn vị tính %
1990

1996 1997

1998 1999

2000

200

2002

1

Nơng nghiệp
84,1 80,6 80,6 81,5 81,5 80,2 77,4 76,9
Lâm nghiệp
7,6
5,3
5,1
4,6
4,6
4,5
4,5
4,3
Thuỷ sản
8,3
14,1 14,3 13,9 13,9 15,3 18,1 18,8
Xu hướng nơng nghiệp tăng trưởng bình qn khoảng 4,7%/ năm về giá trị
sản xuất, nhưng tỷ trọng của nó giảm dần trong cơ cấu tồn ngành là xu
hướng tích cực. Ngành thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng cao hơn, nhưng tỷ
trọng thấp nên chưa tạo ra bước ngoặt về chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung
của ngành so với tổng giá trị sản xuất của nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Song
việc đưa tỷ trọng thuỷ sản từ 10,9% năm 1990 lên 17,5% năm 2001 thể hiện
sự tiến bộ rất đáng ghi nhận của ngành này trong 12 năm vừa qua.
Ngun Qc Th¾ng

14

Líp: QTDN I - K45


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển
2. Tỡnh hỡnh thc hiện chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp từ năm

2001 đến năm 2003
Hiện nay cơ cấu trong nhóm hộ nơng nghiệp- lâm nghiệp- thuỷ sản cũng
đã có sự thay đổi theo hướng tỷ lệ hộ thuỷ sản, hộ lâm nghiệp tăng lên và
tỷvtrọng hộ nông nghiệp giảm đi. Nếu như năm 1994 hộ thuỷ sản chiếm 2,3%
trong nhóm hộ nơng, lâm nghiệp, thuỷ sản và chiếm 1,9% so với tổng số hộ
nơng thơn, thì năm 2001 các tỷ lệ tương ứng là 3,5% và 2,8%.
Về nông nghiệp, năm 2001 thực hiện chủ chương chuyển dịch cơ cấu
nơng nghiệp, diện tích gieo trồng lúa đã giảm 243 ngàn ha, chủ yếu là vụ hè
thu và vụ mùa chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản và trồng cây khác, sản lượng
lúa ước giảm 1,1 triệu tấn so với năm 2000. Mặt khác diện tích trồng ngơ tăng
20 ngàn ha, sản lượng tăng 100 ngàn tấn, diện tích sắn tăng 5% để đáp ứng
nhu cầu cao hơn về tinh bột sắn.
Trong 5 năm qua, ngành chăn ni đã tăng trưởng với tốc độ bình
qn6,3%/ năm, trong đó số lượng gia cầm tăng 6,7%/ năm, lợn tăng 4,4%/
năm. Năm 2001đàn gia súc gia cầm tiếp tục tăng khá.
Về lâm nghiệp: đã có những chuyển biến quan trọng trong tổ chức phát
triển lâm nghiệp nên rừng tự nhiên được bảo vệ tốt hơn, tốc độ che phủ của
rừng từ 28% năm1995 lên 33% năm 2000. Lâm nghiệp đã có chuyển biến
theo hướng xã hội hố, chuyển từ khai thác là chính sang bảo vệ rừng tự
nhiên, đẩy mạnh trồng rừng kinh tế. Năm 2001, trồng rừng tập trung ước
đạt215 ngàn ha, khai thác gỗ đạt650 ngàn m3, trong đó 350 ngàn m2 từ rừng
trồng.
Về thuỷ sản: Ngành thuỷ sản phát triển nhanh với nhịp độ 8,4%/
năm(1996-2000). Năm 2000, ước tăng 10,9%, trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn, góp phần quan trọng làm tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Ngành thuỷ sản đã chuyển mạnh từ khai thác tự nhiên là chủ yếu sang nâng
cao tỷ trọng của nuôi trồng. Từ đánh bắt ven bờ nay đã bắt đầu vươn ra đánh
bắt xa bờ với trang thiết bị lớn hơn và hiện đại hơn.
NguyÔn Quèc Th¾ng


15

Líp: QTDN I - K45


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển
Ngoi nhng thnh tu kể trên năm 2001 chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp vẫn còn những tồn tại:
Một là, tồn tại lớn nhất là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp nơng thôn chưa dựa trên cơ sở gắn kết giữa quy hoạch với chính sách
thực hiện quy hoạch nên vẫn cịn yếu tố tự phát, có nguy cơ kém bền vững.
Một số cây trồng như caphê, diện tích trồng gấp 1,5 lần sovới diện tích quy
hoạch ( 517 ngàn ha/ 350 ngàn ha), 860 ha đất ruộng muối chuyển sang làm
ruộng nuôi tôm trong khi nước ta đang thiếu muối…
Cuối cùg là sự chuyển dịch còn mang nặng về số lượng, chưa chú
trọng mặt chất lượng, hiệu quả và khả năng cạng tranh kém, tiêu thụ sản phẩm
khó khăn, trở thành mối lo thường xuyên của người sản xuất.
Lý do của những yếu kém kể trên là:
Về khách quan: quá trìng chuyển dịch cơ cấu được thực hiện trong
hoàn cảnh và xuất phát điểm của nền kinh tế cịn thấp, nơng nghiệp vừa phải
lo sản xuất hàng hoá, vừa lo giải quyết cácvấn đề xã hội, nhiều hộ nông dân
vẫn chủ yếu tự cung tự cấp. Mặt khác chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp
phụ thuộc vào chu kỳ sinh học của cây trồng, vật nuôi mới đem lại kết quả.
Về chủ quan: sản xuất chưa gắn với chế biến và thị trường, doanh
nghiệp và hợp tác xã chưa làm chức năng đỡ đầu cho nông dân, nhất là trong
việc tiêu thụ sản phẩm, nên nông dân không yên tâm chuyển sâng nuôi trồng
cay con mới. Khoa học và công nghệ cịn yếu kém, chưa thực sự gắn bó với
sản xuất. Mạng lưới khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, cơ sở cịn yếu
kém. Cơng tác quản lý Nhà nước cịn nhiều bất cập.
Tổng sản pham trong nước 9 thángđầu năm 2002 tăng 7%, trong đó

khu vực nơng, lâm, thuỷ sản tăng 3,4%, đóng góp vào tăng trưởng trên là
0,8%. Như vậy mục tiêu phấn đấu năm 2002 đạt tốc độ tăng trưởng tồn
ngành nơng, lâm, ngư nghiệp 4,2%, trong đó nơng nghiệp 2,3%, lâm nghiệp
14,9%, thuỷ sản 12,4% là chưa đạt được.

Ngun Qc Th¾ng

16

Líp: QTDN I - K45


Tiểu luận môn Kinh tế phát triển
Trong sn xut nụng nghiệp năm 2002 có sự chuyển đổi lớn về cơ cấu
mùa vụ và cơ cấu cây trồng vậ nuôi theo hướng sản xuất hàng hố.
Về trồng trọt, diện tích gieo trồng lúa giảm do chuyển sang nuôi trồng
thuỷ sản và gieo trồng cây cơng nghiệp, cây ăn quả chỉ cịn7485,4 nghìn ha,
giảm 7,3 nghìn ha so với năm 2001. Như vậy sản lượng lương thực có hạt
năm 2002 đã vượt chỉ tiêu đặt ra là 34,5 triệu tấn. Đây là một điều rất tốt
trong sản xuất nơng nghiệp. Cịn về các loại cây cơng nghiệp thì nhờ tăng
diện tích gieo trồng và đẩy mạnh thâm canh nên sản lượng cây công nghiệp
đã tăng tương đối cao so với năm 2001. Bơng tăng 10,7%, đỗ tương tăng
15,9%, lạc tăng 9,3%, mía tăng 14,8%, cao su tăng6%, hồ tiêu tăng 15,1%,
riêng caphê do năng suất giảm nên sản lượng chỉ đạt 688,7 nghìn tấn, giảm
151,9 nghìn tấn( giảm 19,1%) so với năm2001.
Về chăn nuôi. Do nhu cầu thực phẩm tăng nhanh, các chương trình
phát triển ni bị lai Sind và bị sữa dược triển khai tốt đã thúc đẩy chăn nuôi
phát triển. Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, tính đến 1/1/2002 đàn trâu
có 2814,4 nghìn con , tăng6,6 nghìn con so với 1/10/2001. Tương tự đàn bị
4063 nghìn con,tăng 164 nghìn con, đàn lợn 23170 nghìn con, tăngcon 13690

nghìn con, đàn gia cầm 233,3 triệu con, tăng 15,2 triệu con.
Sản xuất lâm nghiệp tăng chậm, giá trị sản xuất chỉ tăng 0,2%, khai
thác gỗ tăng 10,3%, diện tích trồng rừng giảm nhẹ so với cùng kỳ, tình trạng
vi phạm lâm luật và cháy rừng tái diễn, t

×