Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi thịt, biện pháp điều trị tại trại chăn nuôi bình minh huyện mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

BÙI THANH TÙNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ THEO DÕI
TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN NGOẠI NUÔI
THỊT, BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH,
HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------



BÙI THANH TÙNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ THEO DÕI
TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN NGOẠI NUÔI
THỊT, BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH,
HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K45 – CNTY – N03

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Hà Văn Doanh


Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian dài học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Bình Minh – Mỹ
Đức – Hà Nội, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em
xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng
toàn thể các thầy cô giáo trong khoa chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo TS. Hà Văn
Doanh, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện
đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Cũng qua đây, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trại chăn nuôi
lợn Bình Minh, cùng toàn thể anh chị công nhân viên đã tạo điều kiện, giúp
đỡ cho em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp
cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi điều may mắn
thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 09 tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Bùi Thanh Tùng


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm............................................................... 35
Bảng 4.1 Kết quả công tác cho lợn ăn ............................................................ 41
Bảng 4.2 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................. 45
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 46
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo dãy chuồng................... 47
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo tháng theo dõi ........................ 48
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi ......................... 50
Bảng 4.7. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc hội chứng tiêu chảy.............. 51
Bảng 4.8. Kết quả điều trị của 2 phác đồ ........................................................ 52


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

ĐVT : Đơn vị tính
HC

: Hội chứng


Nxb

: Nhà xuất bản

Tr

: Trang

TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh ................... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa .................................... 6
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ............................................................ 7
2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy .................................................... 8
2.2.4. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy .......................................................... 18
2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích hội chứng tiêu chảy ở lợn ............. 21
2.2.6. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ................................. 22
2.2.7. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn..................................... 23
2.2.8. Một số loại thuốc kháng sinh và trợ sức sử dụng điều trị ..................... 28
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 31
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 31
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 32


v
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 34
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
3.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 34
3.4.2. Phương pháp thử nghiệm hiệu lực của thuốc kháng sinh ..................... 34
3.4.3. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám tại chỗ ....................... 35
3.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định ............................... 35
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 35
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 36
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 36
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 36

4.1.2 Công tác thực hiện quy trình chăm sóc, nôi dưỡng ............................... 37
4.1.2 Công tác thú y ........................................................................................ 41
4.1.4.Các công tác khác................................................................................... 45
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 47
4.2.1. Kết quả công tác thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng................ 47
4.2.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi thịt ..................... 47
4.2.2. Hiệu lực điều trị của 2 phác đồ điều trị ................................................. 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp với cơ cấu khoảng 70% dân số làm
nghề nông nghiệp. Bên cạnh ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi có vai trò hết
sức quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp, đóng góp 18-22% GDP
vào nền kinh tế.
Nói đến ngành chăn nuôi chúng ta phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm
quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của
nhân dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói
giảm nghèo, tăng thu thập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta có nhiều chuyển
biến rõ rệt tăng cả về số lượng và chất lượng. Song việc chăn nuôi đang gặp
nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu
quả chăn nuôi đó là dịch bệnh.
Để chăn nuôi lợn có hiệu quả, ngoài việc thực hiện tốt quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng thì vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần được đặc biệt quan tâm.

Bởi dịch bệnh sảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi
sống, sự sinh sản, sinh trưởng và phát triển của đàn lợn .Ngoài các bệnh
truyền nhiễm thì hội chứng tiêu chảy ở lợn cũng rất đáng lo ngại, làm ảnh
hưởng đáng kể tới tỉ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu phòng trị bệnh nhưng vì tính chất
phức tạp của nguyên nhân gây bệnh đã có nhiều loại kháng sinh và hóa dược
được sử dụng để phòng và trị bệnh nhưng các kết quả thu được lại không như
mong muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc, chậm lớn…làm tăng chi phí trong
chăn nuôi… ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế người chăn nuôi.


2
Xuất phát từ yêu cầu thực tế sản xuất đó, chúng tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi tình hình
mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi thịt, biện pháp điều trị tại trại
chăn nuôi Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Học hỏi, nắm bắt và thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
điều trị bệnh trên đàn lợn ngoại nuôi thịt tại trại chăn nuôi Bình Minh, huyện
Mỹ Đức, Hà Nội.
1.2.2. Yều cầu của chuyên đề
- Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị bệnh trên
đàn lợn ngoại nuôi thịt tại cơ sở.
- Theo dõi, xác định được tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do hội chứng tiêu chảy
trên đàn lợn thịt nuôi tại cơ sở.
- Đề xuất phác đồ điều trị hiệu quả nhất cho lợn mắc hội chứng tiêu chảy.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học

Các kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình chăm
sóc, phòng và điều trị hội chứng tiêu chảy đạt hiệu quả cho đàn lợn ngoại
nuôi thịt.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Thực hiện quy trình quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều
trị bệnh trên đàn lợn nhằm giúp tăng hiệu quả kinh tế và giảm thiểu các chi
phí, thiệt hại trong chăn nuôi.
- Đề xuất phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy đạt hiệu quả cao, giúp
vật nuôi sớm hồi phục và phát triển tốt.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh
2.1.1.1. Qúa trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh nằm trên địa phận thôn Thượng, xã
Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được thành lập năm
2008, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty
TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại
xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn,
thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm
chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
* Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
* Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí, xây dựng hệ thống như sau:

- Hệ thống chuồng trại cho 5400 lợn ngoại nuôi thịt bao gồm: 9 chuồng
mỗi chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 7m × 7m/ô, 1 ô khích thức 3m × 7m/ô.
- Hệ thống chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng
có 56 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng nái mang thai mỗi chuồng có
560 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô, 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống.
- Một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn,
phòng sát trùng, phòng pha chế tinh, kho thuốc…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ


4
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau
40cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi chuồng có 1 bể riêng để pha
thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm, nước phục vụ cho công tác
khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa
các chuồng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
10 công nhân và 19 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở

các khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi,
đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự
phát triển của trại.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
- Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được
công ty chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại.


5
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, chất thải trong quá trình sản xuất, khơi thông cống
rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Chủ trại, kỹ sư, công nhân, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn
đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
tiêm phòng vắc xin,uống thuốc đầy đủ.
- Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm phòng riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe

mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh
ký sinh trùng và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác điều trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi,
kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn
được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của
bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.


6
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản, phát triển của lợn.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị xuống cấp,
hư hỏng làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa
Sau cai sữa thức ăn của lợn con chuyển chủ yếu từ sữa mẹ sang thức ăn
hỗn hợp do đó mà hệ tiêu hóa của lợn cũng có sự thay đổi để thích ứng với
điều này.
Lợn là loài động vật ăn tạp, bất cứ loại thực phẩm nào dù sống hay chín
đều có thể ăn được. Lợn nặng 90 – 100kg có dung tích dạ dày 5 – 6 lít và có
chiều dài ruột non dài gấp 14 lần thân của nó, vì thế lợn tiêu hóa và đồng hóa


7
thức ăn tốt. Tuy nhiên, lợn con có bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện, nhưng tốc
độ sinh trưởng cao, do đó ta cần có chế độ ăn uống thích hợp cho chúng.
Theo Đỗ Văn Chiến (2010) [2], bộ máy tiêu hóa của lợn có sự phát
triển ở tốc độ khác nhau và dần hoàn thiện, sau cai sữa 10 ngày dạ dày sẽ dần
phát triển, có dung tích lớn hơn, lượng men tiêu hóa tiết nhiều đặc biệt là men
pepsinogen và axit HCl. Để dạ dày lợn hoàn thiện sớm thì cần phải cho lợn
tập ăn càng sớm càng tốt. Sau cai sữa ruột non phát triển chậm lại, độ sâu của
khe bờ vi nhung mao thành ruột phải lơn hơn để thích nghi với sự thay đổi
thức ăn. Bù lại với sự phát triển chậm của ruột non thì ruột già ở lợn con lại
phát triên rất mạnh giúp cho lợn con sống độc lập sau cai sữa.
Lúc bú sữa, lợn con tiết ra dịch vị khoảng 31% (vào ban ngày) và 69%
(ban đêm), do đó cũng thường bú nhiều vào ban đêm. Lợn trưởng thành thì
ngược lại, vào ban ngày dịch vị của nó tiết ra 62%, lúc đên chỉ còn 38%.
Đối với lợn chăn nuôi trang trại quy mô công nghiệp, lợn con sau 21
ngày tuổi bắt đầu chuyển sang nuôi thịt thương phẩm. Lợn con sau cai sữa
đến 60 ngày tuổi hệ tiêu hóa còn chưa hoàn thiện đầy đủ rất dễ mắc các bệnh
đường tiêu hóa.
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là hiện tượng đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, trong phân có

nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa (ruột tăng cường co bóp và tiết dịch)
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [32]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời
của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi
trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải
bệnh đặc thù (Archie H.,2000) [1].


8
Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà Hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hóa… Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E.coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Salmonella
cholera suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirut gây ra…
Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồng thời gọi là “Hội chứng
tiêu chảy”. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả
nghiêm trọng nhất là: mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc
khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy
nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương, tổn thương thực thể đường tiêu
hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây hại lớn về kinh tế.
2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
Trong lịch sử nghiên cứu hội chứng tiêu chảy, đã có rất nhiều tác giả
dày công nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy, kết quả cho
thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất phức tạp. Tuy nhiên, hội chứng

tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất
nhiều yếu tố. Song dù bất kì yếu tố nào gây ra thì hậu quả của nó là viêm
nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là nhiễm trùng. Hội
chứng tiêu chảy thường do một số nguyên nhân sau đây:
2.2.3.1. Do vi khuẩn
Tiêu chảy là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn con ở hầu hết các
lứa tuổi, nhưng tập trung nhiều nhất ở tuần thứ 3 và khoảng 1 tuần sau khi cai
sữa. Hội chứng này không những làm giảm tăng trọng, giảm tỉ lệ nuôi sống,


9
dễ dàng làm xuất hiện các bệnh kế phát và làm giảm hiệu quả kinh tế của
người chăn nuôi.
Vi khuẩn ở ống tiêu hóa cùng với vật chủ hình thành một hệ thống sinh
thái mà sự cân bằng là cần thiết cho sức khỏe vật chủ. Vi khuẩn ở ruột có một
vai trò rất lớn, chúng tham gia vào quá trình tiêu hóa và chuyển hóa tinh bột,
chất xơ, góp phần vào chuyển hóa nước, dị hóa protit, làm giảm bilirubin ở
ruột và thủy phân urê.
Trong điều kiện bình thường, giữa hệ vi sinh vật đường ruột và vật chủ
ở trạng thái cân bằng, ổn định, cùng tồn tại có lợi cho cơ thể vật chủ. Khi có
tác nhân bất lợi hoặc từ ngoại cảnh hoặc ngay trong đường tiêu hóa tác động
thì sức đề kháng của lợn giảm xuống, trạng thái cân bằng vi sinh vật đường
ruột bị phá vỡ. Nhân cơ hội này một số vi khuẩn có hại nhân lên về số lượng,
tăng lên về độc lực và gây bệnh.
Nhiều tác giả cũng nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh
rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi các vi khuẩn ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển thành số lượng lớn gây bệnh.
Nguyễn Như Pho (2003) [24] cho biết: khả năng gây bệnh của vi
khuẩn với các lứa tuổi lợn là khác nhau. Ở lợn sau cai sữa hoặc đầu giai đoạn
nuôi thịt nhiễm Salmonella spp cao hơn; giai đoạn sơ sinh – cai sữa thường do

E. coli; 6 – 12 tuần tuổi thường do xoắn khuẩn Treponema hyodysenteriae,
còn vi khuẩn Cl. perfrigens thường gây bệnh cho lợn con theo mẹ trong 1
tuần đầu đến sau cai sữa.
Theo Trần Thị Hạnh và cs (2004) [9], khi nguồn nước uống cho lợn bị
ô nhiễm do chất thải sẽ làm chất lượng và tính chất nguồn nước thay đổi, kèm
theo lượng oxi hòa tan suy giảm. Quá trình oxi hóa chất hữu cơ, vô cơ bị trở
ngại. Nước bị ô nhiễm chất hữu cơ và vô cơ là môi trường thuận lợi cho vi
sinh vật phát triển trong đó có vi sinh vật gây hội chứng tiêu chảy.


10
Trương Quang (2005) [26] cho rằng: một tác nhân nào đó, trạng thái
cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài vi
sinh vật nào đó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây lên loạn khuẩn. Loạn khuẩn là
nguyên nhân chủ yếu gây lên bệnh đường tiêu hóa, chủ yếu là gây tiêu chảy.
Bình thường vi khuẩn E. coli cư trú cở cuối ruột non và ở ruột già,
nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế
bào thành ruột, đi vào máu đến các tế bào. Trong máu nhờ cấu trúc kháng
nguyên O và khả năng gây dung huyết, vi khuẩn chống lại các yếu tố phòng
vệ không đặc hiệu và thực bào. Vi khuẩn này tiếp tục phát triển và nhân lên
gây cho con vật rơi vào tình trạng bệnh lý.
Hồ Đình Soái, Đinh Thị Bích Lâm (2005) [27], khi tìm hiểu nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lợn đã nhận xét 100% mẫu phân lợn tiêu chảy
phân lập được E. coli. Lượng vi khuẩn E. coli có trong phân lợn tiêu chảy cao
gấp 2.37 lần (1 – 45 ngày tuổi); gấp 2,31 lần (45 – 60 ngày tuổi) so với lợn
bình thường.
Vi khuẩn E. coli có sẵn trong đường tiêu hóa của lợn, khi sức đề kháng
của con vật giảm sút do chăm sóc, nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay
đổi và các bệnh kế phát thì vi khuẩn sẽ phát triển nhanh, gây lên rối loạn hệ vi
sinh vật đường ruột gây ra tiêu chảy.

Nguyễn Thị Ngữ (2005) [22], khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella
trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết: ở lợn không tiêu
chảy có 83,30 – 88,29% số mẫu có mặt E. coli; 61,00 – 70,50 số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy thì có tới 93,70 –
96,40% số mẫu phân lập có E. coli, và 75,00 – 78,60% số mẫu phân lập có
Salmonella.
Lê Thị Hoài (2008) [10], kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Cl.
perfringens từ phân lợn khỏe và lợn tiêu chảy cho thấy: vi khuẩn E. coli phân


11
lập được từ 100% ở lợn tiêu chảy và 96,90% ở lợn bình thường, còn tỉ lệ phân
lập được vi khuẩn Cl. perfrigens trong phân lợn tiêu chảy là 76,40%; trong
phân lợn bình thường là 12,50%.
2.2.3.2. Do virus
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [32], virus cũng là tác nhân gây bệnh
tiêu chảy ở gia súc. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc ruột,
làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính
với tỉ lệ chết cao.
 Bệnh dịch tả lợn
Bệnh dịch tả do một loại virus thuộc họ Togaviridiae giống Pestisvirus
gây ra. Bệnh lây lan với tốc độ nhanh qua tiếp xúc, thức ăn, nước uống, hoặc
có thể qua đường hô hấp và bề mặt da bị tổn thương. Bệnh xảy ra quanh năm
và lợn mọi lứa tuổi đều mắc. Những triệu chứng chủ yếu của bệnh là:
- Con vật sốt cao, thường 4 – 5 ngày đầu lợn bệnh bị táo bón, lợn bỏ ăn
thích nằm chỗ tối, khát nước, chảy nước mắt nước mũi. Khi nhiệt độ cơ thể
giảm con vật ỉa chảy, phân loãng thối khắm đặc trưng, lợn bị viêm niêm mạc
mắt mũi. Đồng thời trên vùng da mỏng có những điểm lấm tấm xuất huyết
như đầu đinh ghim. Về sau những điểm này thường tập hợp thành từng đám.
 Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm

- Bệnh TGE của lợn do một loại virus cùng tên thuộc nhóm
Coronavirus, họ Coronovirusdiae gây ra. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và
được mô tả đầu tiên năm 1946. Tại châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981;
Thái Lan, 1987 (Đào Trọng Đạt và cs 1995) [6].
- Lợn ở mọi lứa tuổi đều nhiễm bệnh, thời gian ủ bệnh là 2 – 3 ngày.
Mức độ trầm trọng của bệnh tùy thuộc vào lứa tuổi của lợn. Lợn lớn chỉ gây
tiêu chảy nhẹ, kéo dài trong vài ngày, sau đó tự khỏi. Ngược lại ở lợn con
bệnh lại xảy ra trầm trọng. Tỷ lệ chết có thể lên tới 100%.


12
 Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn khác
kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể bệnh
TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con dưới 21
ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [6].
- Lợn mắc bệnh PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu
hiện đau bụng. Virus phá hủy lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và
hồi tràng). Lợn bỏ ăn, uống nước nhiều, thích nằm chíu đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.
Theo Nguyễn Tất Toàn và cs (2012) [34], kết quả chẩn đoán cho thấy
tỷ lệ mẫu dương tính với PEDV ở ruột (58,14%) cao hơn mẫu phân (16,96%).
 Bệnh do Rotavirus
Archie H.,(2000) [1], cho biết, Rotavirus vào Coronavirus là những
virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con,
lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê do những virus này có khả năng phá hủy
màng ruột và gây tiêu chảy nặng.
Các nghiên cứu trong nước của Nguyễn Như Pho (2003) [24], cũng cho

thấy Rotavirus vào Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong
giai đoạn theo mẹ với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước
với tỉ lệ mắc bệnh và chết cao.
Theo Phạm Sỹ Lăng (2006) [18], bệnh tiêu chảy ở lợn do Rotavirus
thường xảy ra ở lợn con bú sữa mẹ lứa tuổi 1 – 3 tuần tuổi và lợn con sau cai
sữa khoảng 6 tuần tuổi bệnh tiêu chảy ở lợn do Rotavirus sẽ trở nên trầm
trọng, nếu lợn con bị nhiễm kế phát các chủng E. coli có độc lực và các loài
cầu trùng gây bệnh.


13
Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú sữa từ 1 – 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
Nguyên nhân có thể là do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ
giảm, cùng với lợn vừa mới tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng, lúc
bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc một ngày phân sẽ đặc
hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, còn lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng Đạt
và cs, 1995) [6].
2.2.3.3. Nguyên nhân do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ngoài việc chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng
của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới
làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho một quá
trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra
hội chứng tiêu chảy như sán lá ruột lợn (Fasciolopsii busky), giun đũa lợn
(Ascaris suum)…
Thân Thị Dung (2006) [3], chỉ ra rằng: Tỷ lệ mắc ký sinh trùng ở lợn bị tiêu

chảy cao hơn rõ rệt so với lợn bình thường. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 35,54%, giun
đũa 31,82%, giun lươn 41,32%, guin tóc 23,14%, sán lá ruột 18,18%.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2009) [15], khi tiến hành xét nghiệm
624 mẫu phân lợn ở một địa phương tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện có
trứng giun lươn trong phân của lợn bình thường và lợn tiêu chảy, tuy nhiên
lợn tiêu chảy có tỉ lệ nhiễm cao hơn. Trong 348 lợn tiêu chảy có 193 lợn
nhiễm giun lươn chiếm 55,46%; trong 326 lợn bình thường có 128 lợn
nhiễm chiếm 39,26%.


14
Theo Trương Thị Thu Trang (2010) [36], thì tỷ lệ lợn nhiễm giun đũa
tăng dần theo tuổi và cao nhất ở 2 – 6 tháng tuổi sau đó giảm dần. Lợn nuôi ở
điều kiện vệ sinh thú y tốt cường độ nhiễm giun đũa thấp (24,49%), tăng lên ở
lợn nuôi trong điều kiện vệ sinh thú ý trung bình (32,13%) và cao nhất ở điều
kiện vệ sinh thú y kém (55,89%).
Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [16] cho biết: giun đũa, giun kim, giun tóc
là nguyên nhân gây tiêu chảy cho lợn, đặc biệt là ở lợn con.
2.2.3.4. Do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm
mốc. Một số loài như: Aspergillus, Fusarium… có khả năng sản sinh nhiều
độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2,
G1, G2, M1, M2).
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất
hiện nay. Hàm lượng Aflatoxin trong các mẫu thức ăn chăn nuôi ở các tỉnh
phía Bắc biển đông từ 10 đến 2800 µg/1kg thức ăn. Có đến 10% các loại thức
ăn hiện dùng là không an toàn cho gia súc, gia cầm. Độc tố nấm mốc với hàm
lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc với biểu hiện nhiễm độc đường
tiêu hóa và gây tiêu chảy dữ dội.

Theo Đậu Ngọc Hào (2006) [7], thì thức ăn cho lợn quá trình chế biến
và bảo quản không tốt rất dễ nhiễm một số loại nấm mốc như Aspergillus,
Aspergillus phân bố trong tự nhiên, chúng có khả năng xâm nhập và phát triển
mạnh trong thức ăn và sản sinh nhiều độc tố gây hại cho lợn và là nguyên
nhân của nhiều bệnh: gây ung thư gan, hủy hoại gan, độc cho thận, sinh dục
và thần kinh. Lợn khi nhiễm độc tố nấm mốc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng
da, ỉa chảy, ỉa chảy ra máu.


15
2.2.3.5. Nguyên nhân khác
- Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh,
mất điện, mất nước, mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại… đều là các yếu tố
stress có hại tác động đến tình trạng sức khỏe của lợn, đặc biệt là lợn con.
Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của hệ cơ quan, hệ thống
tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh đều chưa hoàn
thiện. Vì vậy, lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh
mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn rất yếu.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], thì các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi bất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn còn chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu còn cho thấy điều kiện môi trường sống
lạnh, ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi
về chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản
ứng điều hòa nội môi. Trong những trường hợp như thế, sức đề kháng của cơ
thể giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc
tính và gây bệnh.

- Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn
nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn
nuôi sẽ đem lại sức khỏe và sức tăng trưởng tốt cho lợn. Khi thức ăn chăn
nuôi không đảm bảo chất lượng, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc
không phù hợp, đúng cách là nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn
giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.


16
Thức ăn thiếu đạm, tỉ lệ protit và axitamin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng của lợn, cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo điều
kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nếu khẩu phần ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa
thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ
thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng
độc lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó
đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. thiếu một
vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin cần thiết cho cơ thể gia súc,
đồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của
gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, khó tiêu, cho lợn ăn quá nhiều đều là
nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn.
- Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận

chuyển xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu
quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy.
Theo Nguyễn Văn Tó và cs (2006) [35], nếu chuồng nuôi kém thoáng
khí, ẩm, tồn đọng nhiều phân rác, nước tiểu khi nhiệt độ trong chuồng nuôi
lên cao sẽ sản sinh nhiều khí có hại NH3, H2S làm con vật bị trúng độc thần
kinh nặng, con vật bị stress – một nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy.


17
- Ảnh hƣởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại
có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng
kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp
với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả
năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện kỹ thuật nhiệt đới của nước ta, về mùa Hè khí hậu
nóng, ẩm, về mùa Đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc
luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Do vậy trong
xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cần chú ý đến
địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng
khống chế các chỉ tiêu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của lợn.
Theo Nguyễn Văn Tó và cs (2006) [35], nếu chuồng nuôi khô ráo
thoáng khí, sạch sẽ sẽ làm giảm lượng khí độc trong chuồng nuôi đồng thời
hơi nước thừa được thoát ra ngoài làm cho độ ẩm trong chuồng nuôi vừa phải,
góp phần làm giảm tỷ lệ lợn mắc bệnh. Cũng theo các tác giả, trong cùng điều
kiện chăn nuôi, thời gian nào mà độ ẩm cao ở chuồng mà nền không thoát
nước, xây dựng ở chỗ đất trũng thì bệnh lợn con phân trắng phát triển mạnh.
Phạm Sỹ Tiệp, Nguyễn Đăng Vang (2006) [33] cho biết: chuồng công
nghiệp (có sàn cao hơn mặt đất 40 – 70 cm) đã góp phần cải thiện đáng kể

tiểu khí hậu chuồng nuôi, hàm lượng các khí độc giảm 14,50 – 16,0%; ẩm độ
giảm 2,50%; nhiệt độ mùa nóng giảm 1,8oC; tốc độ gió tăng 62,22%; tổng số
vi khuẩn/m3 không khí giảm 1,8 triệu so với ở kiểu chuồng K46, là các yếu tố
làm giảm tỷ lệ tiêu chảy ở lợn.


18
- Ảnh hƣởng của độ ẩm chuồng nuôi
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20
– 25% từ mặt đất (nền chuồng, ổ lót, tường ẩm…) bốc ra và 10 – 15% từ
không khí bên ngoài chuồng đưa vào.
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể gia
súc cho dù nhiệt độ không khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 –
85% ảnh hưởng đến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm chuồng nuôi
>90% sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho
thấy, lợn nuôi trong chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài không muốn ăn,
giảm sức tiêu hóa thức ăn, giảm sức đề kháng với bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
Bất kỳ mùa nào độ ẩm chuồng nuôi cao cũng có hại. Về mùa nóng, nếu
độ ẩm chuồng nuôi cao thì hơi nước trong cơ thể khó thoát ra ngoài làm con
vật nóng thêm. Về mùa lạnh, nếu độ ẩm chuồng nuôi cao thì nhiệt độ cơ thể
lợn lạnh thêm do không khí ẩm dẫn nhiệt nhanh hơn không khí khô, cơ thể
lợn sẽ mất nhiệt nhiều hơn. Đặc biệt, với lợn sơ sinh khi chức năng điều tiết
thân nhiệt chưa hoàn chỉnh, lợn con sống trong chuồng có nhiệt độ thấp, ẩm
độ cao sẽ làm cho thân nhiệt lợn con hạ xuống nhanh. Nếu nhiệt độ chuồng
nuôi thích hợp thì thân nhiệt lợn con phục hồi nhanh và ngược lại, nếu nhiệt
độ chuồng nuôi quá lạnh hoặc quá nóng sẽ kéo dài thời gian phục hồi thân
nhiệt sẽ làm cho con vật suy yếu rõ rệt. Con vật bị stress nhiệt dẫn đến ỉa
chảy. Độ ẩm thích hợp trong chuồng nuôi là 80 – 85%.
2.2.4. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy

Khi tác động vào cơ thể tùy từng nguyên nhân gây bệnh có quá trình
sinh bệnh và gây hậu quả cụ thể. Tuy nhiên khi hiện tượng tiêu chảy xảy ra,
cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh và hậu quả có những nét đặc trưng chung
đó là sự mất nước, rối loạn cân bằng axit - bazơ.


×