Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY cổ phần Tràng An TRONG NĂM 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.29 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh ngày càng rộng, tính
chất cạnh tranh và biến động của mơi trường ngày càng mạnh mẽ, việc đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp có ý nghĩa
cực kì quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một phân hệ
kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân và từng bước hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới, điều này địi hỏi doanh nghiệp khơng chỉ chú trọng đến
thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh trong nước mà cịn
phải tính đến cả tác động tích cực cũng như tiêu cực của mơi trường kinh
doanh khu vực và quốc tế. Một doanh nghiệp sẽ gặp khơng ít những khó khăn,
thuận lợi trong q trình sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy bất kì doanh
nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình một mục tiêu hoạt động kinh
doanh. Đó là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và ngày càng mở rộng và nâng cao
hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doah của doanh nghiệp. Để có thể vận dụng tốt
những mục tiêu này, các doanh nghiệp phải vận dụng,khai thác triệt để các
cách thức, các phương pháp sản xuất kinh doanh, kể cả thủ đoạn để chiếm lĩnh
thị trường, hạ giá thành sản phẩm, quay vòng vốn nhanh kịp thời cho đầu tư
cung ứng thiết bị nguyên vật liệu cho sản xuất… dĩ nhiên là trong khuôn khổ
mà pháp luật hiện hành cho phép. Có thể nói, cơng việc quản lý sản xuất kinh
doanh một doanh nghiệp để đạt hiệu quả là không phải dễ mà ai cũng làm
được. Làm thế nào để có đủ vốn, làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả, việc
quản lý hoạt động sản xuất, phân phối sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu
người tiêu dùng … để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp, để
thoát khỏi nguy cơ phá sản và chiến thắng trên thị trường cạnh tranh đang đặt
ra bài toán khó với tất cả các doanh nghiệp hiện nay.
Cơng ty cổ phần Tràng An cũng là một doanh nghiệp khá lâu trên thị
trường Việt Nam do đó khơng mấy lạ lẫm với những khó khăn mà doanh
nghiệp có thể đối mặt. Tuy nhiên đây là một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo
đang phải chịu sức ép rất lớn từ các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế.


Mặt khác đây là một doanh nghiệp Nhà nước cho nên vẫn có những hạn chế
nhất định trong quản lý hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay với sự đổi
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

mới công tác quản lý doanh nghiệp cũng đã có những thay đổi trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để cố gắng đuổi kịp với xu hướng dễ
thay đổi khách hàng. Đặc biệt nhằm mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp, năm 2004 công ty bánh kẹo Tràng An đã chuyển đổi thành Công ty cổ
phần Tràng An để huy động vốn đầu tư đảm bảo sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác cùng ngành trên thị trường.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

I. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY
1. Thơng tin chung về cơng ty
Tên cơng ty:
Công ty cổ phần Tràng An
Tên giao dịch quốc tế: Tràng An joint – stock corporation
Địa điểm công ty:
Số 30 – Phùng Chí Kiên – Q. Cầu Giấy – Hà Nội
Hình thức pháp lý:
Hoạt động dưới dạng cơng ty cổ phần
Tel:
04.7564459 – 04.7564184

Fax:
8447564138
Website:
www.trangan.com/
Lĩnh vực kinh doanh: Chủ yếu là sản xuất các loại bánh, kẹo
Phạm vi hoạt động: Công ty cổ phần Tràng An hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam, có thể mở nhà máy, chi nhánh, văn phịng đại diện trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
2. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở
Công Nghiệp Hà Nội, là một đơn vị kinh tế độc lập được thành lập theo thông
báo số 1113 CP (21/1/1992) của Bộ Công nghiệp nhẹ và QĐ 2138 /QĐUB
(08/11/1992) của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty được đặt tại phường
Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy – Hà Nội và có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất bánh
kẹo nhằm đáp ứng nhu cầu cho nhân dân thủ đô và cả nước sản phẩm của công
ty từ lâu đã khơng cịn xa lạ với người tiêu dùng trên tồn quốc và đến tháng
10 năm 2004 cơng ty đã chuyển thành Công ty Cổ phần Tràng An theo quyết
định số 6238/QĐUB ngày 24/9/2004 của UBND Thành phố Hà Nội. Vốn điều
lệ của công ty là: 22,2 tỉ đồng, trong đó vốn Nhà nước chiếm 51.7%. Cơng ty
có giấy phép kinh doanh số 0103005601 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp ngày 01 tháng 10 năm 2004. Để có một chỗ đứng vững vàng trên
thị trường như ngày hôm nay, công ty đã phải trải qua khơng ít những khó
khăn thử thách.
Như vậy, cơng ty cổ phần Tràng An tiền thân là " Xí nghiệp công tư hợp
danh bánh kẹo Hà Nội" được thành lập sau ngày giải phóng thủ đơ,với các tên
3


Website: Email : Tel : 0918.775.368


gọi qua từng thời kỳ: Xí nghiệp Bánh kẹo Hà Nội -> Nhà máy bánh kẹo Hà
Nội -> Công ty bánh kẹo Tràng An rồi đến nay là công ty cổ phần Tràng An.
Với kinh nghiệm hơn 40 năm, công ty cổ phần Tràng An không ngừng phát
triển và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam.
Được biết, ngày 20/3/2007, Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Tràng An đã chính
thức làm lễ ra mắt tại Hà Nội và Cơng ty có số vốn điều lệ 60 tỷ đồng, hiện đã
thu hút gần 1.000 nhà đầu tư là các tổng cơng ty, doanh nghiệp tham gia đóng
góp vốn.
Cơng ty có nguồn gốc từ xí nghiệp kẹo Hà Nội hợp với xí nghiệp Mỳ
Nghĩa Đơ. Ngay từ buổi đầu tiên đó, cơng ty đã vấp phải nhiều khó khăn, trở
ngại. Trong khi các đơn vị khác vẫn được hưởng sự trợ cấp thì cơng ty phải tự
đi lo tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm nơi tiêu thụ. Đầu vào khơng đủ, đầu ra lại
chậm, vốn thiếu trầm trọng (lúc đó cơng ty chỉ có 200 triệu đồng tiền vốn),
tưởng chừng cơng ty không thể vượt qua nổi. Trong điều kiện kinh tế đang ở
tình trạng suy thối, siêu lạm phát xảy ra thường xuyên, công ty lại đứng trước
những thử thách mới.
Nhưng với chiến lược phát triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ quản lý giàu
kinh nghiệm, có trình độ chun mơn cao (80% có bằng đại học) và một lớp
cơng nhân lành nghề, có trách nhiệm, cơng ty đã dần vượt qua được cơn khủng
hoảng. Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thị trường tiêu thụ sản phẩm của
cơng ty khơng chỉ cịn bó gọn trong phạm vi tồn quốc mà cơng ty cịn xuất
khẩu sản phẩm của mình ra thị trường thế giới. Số lượng và chủng loại sản
phẩm của công ty ngày càng tăng, nếu như ban đầu công ty chỉ sản xuất 5 mặt
hàng đơn điệu thì đến nay chủng loại mặt hàng của cơng ty đã lên tới hàng
chục loại, trong đó sản phẩm kẹo hương cốm và bánh kem quế là hai sản phẩm
nổi tiếng rất được ưa chuộng và đã đem lại cho cơng ty một khoản lợi nhuận
khá lớn. Có thể giai đoạn từ năm 1992 trở lại đây là giai đoạn phát triển mạnh
nhất của công ty. Sự chủ động hồn tồn trong sản xuất kinh doanh đã giúp
cơng ty phát triển nhảy vọt về mọi mặt:


4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Về mặt hàng: 40 mặt hàng với chất lượng cao, chủng loại phong phú, mẫu
mã đa dạng. Đặc biệt kẹo hương cốm, kẹo sôcôla, bánh kem quế của công ty
rất được ưa chuộng.
Về trình độ sản xuất kinh doanh: Thay thế hai dây chuyền lạc hậu của
những năm 60 là dây chuyền hiện đại của Đài Loan, Đức, Ba Lan. Đến năm
2000 công ty đầu tư thêm hai dây máy sản xuất Snack, bánh kem quế và bánh
quy cao cấp.
Về sản lượng: Do mở rộng quy mô và nâng cao sản xuất cho nên sản lượng
của công ty ngày một tăng. Nếu như năm 1992, công ty sản xuất được 2100
tấn bánh kẹo các loại thì năm 2007 vừa qua, cơng ty đã sản xuất được 4000 tấn
các loại.
Về doanh số: Từ một công ty hàng năm thu được không quá 12 tỷ đồng tiền
vốn nay công ty đã đạt được doanh số hơn 60 tỷ đồng 1 năm trong đó lợi
nhuận chiếm 10%. Vốn tự có của cơng ty theo đó cũng không ngừng tăng lên.
Hiện nay công ty đang nắm trong tay khoảng hơn 30 tỷ đồng vốn lưu động
một con số đáng kể với một cơng ty thuộc loại hình vừa và nhỏ.
Nhìn lại chặng đường tồn tại và phát triển đầy khó khăn gian khổ mới thấy
hết được những nỗ lực phi thường của công ty để khẳng định mình. Tuy nhiên,
trong vài năm gần đây, do thị trường có nhiều biến động nên việc tiêu thụ sản
phẩm của cơng ty có phần chậm lại. Ngồi ra cơng ty cịn phải đối đầu với
những thách thức mới khó khăn hơn đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đơn
vị cạnh tranh trong nước, các doanh nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp
100% vốn nước ngồi… Tình hình này lại địi hỏi cơng ty phải có những sách
lược mới. Hiện nay công ty đang tăng cường công tác thị trường như: nắm
vững bán hàng, nghiên cứu thị trường bánh kẹo cao cấp để không ngừng mở

rộng quy mô sản xuất và đa dạng hóa mặt hàng. Chúng ta mong rằng với
những sách lược mới cơng ty có thể đứng vững và trong tương lai tiếp tục cạnh
tranh và phát triển mạnh hơn.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Tràng An
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Tràng An

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng
kế
hoạch
sản xuất

XN kẹo I
Sản xuất
kẹo cứng

Văn
phòng

Phòng
marketi
ng


XN kẹo II
Sản xuất
kẹo mềm,
bánh pháp

Phòng
QC
(KSC)

XN bánh I
Sản xuất
kem quế,
bánh quy

Phòng
ngcứu
& phát
triển

XN bánh II
Sản xuất
Snack

Phịng
tài chính
và kế
tốn

Phịng

kĩ thuật
cơ điện

Phân
xưởng cơ
điện (cơ
khí, lị hơi)

3.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Tại Công ty cổ phần Tràng An hiện nay, bộ máy quản lý của Cơng ty chia
thành: một ban giám đốc, 7 phịng ban chức năng và 4 xí nghiệp sản xuất sản
phẩm.
- Ban giám đốc: có Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc quản lý
công ty, quyết định cơ cấu tổ chức của cơng ty. Sắp xếp, bố trí nhân sự. Tổng
giám đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của công ty.
- Phó Tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kĩ thuật, là người
trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tổng giám đốc.
Các phịng ban chức năng:
- Ban kiểm soát chất lượng (KSC): gồm 5 người

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chức năng, nhiệm vụ: kiểm sốt q trình sản xuất theo các văn bản ISO;
kiểm soát chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm; kiểm tra chất
lượng sản phẩm của Công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc

phục; lưu mẫu thành phẩm; nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất
lượng; kiểm sốt thiết bị kiểm nghiệm.
- Phịng kế hoạch sản xuất: 26 người
Chức năng, nhiệm vụ: tham gia xây dựng kế hoạch chiến lược và đầu tư dài
hạn, trung hạn; lập và theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả báo cáo
kế hoạch tháng, quý, năm; thống kê, theo dõi báo cáo tình hình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm; phân tích và xử lý các thơng tin về vật tư đầu vào, lao động, tình
hình sử dụng máy móc thiết bị, tiêu thụ sản phẩm…làm cơ sở lập và điều
chỉnh kế hoạch điều độ sản xuất. Tính tốn phân tích giá thành kế hoạch, điểm
hịa vốn kế hoạch, tham gia lập dự án đầu tư nghiên cứu phát triển. Cấp phát,
thanh quyết toán vật tư, nguyên liệu, điều động lao động. Tổng hợp, xác nhận
các loại cơng đơn giá, thanh tốn lương sản xuất. Định mức lao động, theo dõi
quyết toán, thưởng phạt khoán sử dụng điện, năng lượng, nhiên liệu.
Đảm bảo nguyên liệu sản xuất đầu vào kế hoạch, làm các thủ tục mua
nguyên liệu sản xuất. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp cung ứng vật tư hữu
hiệu nhất nhằm đảm bảo kịp thời sản xuất. Tổ chức cấp phát vật tư cho các
đơn vị. Phối hợp với các bộ phận khác thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chất
lượng các loại hàng trong kho.
- Phòng kĩ thuật cơ điện: 18 người
Chức năng, nhiệm vụ: Lập và quản lý hồ sơ kĩ thuật về tài sản cố đinh, lý
lịch máy, bản vẽ thiết kế… lập và triển khai thực hiện kế hoạch thiết bị bao
gồm: kế hoạch trung và dài hạn, kế hoạch hàng tháng. Tổng hợp cơng tác định
kì báo cáo tổng hợp (hàng tháng, quý, năm); đảm bảo vật tư phụ tùng máy móc
thiết bị; nghiên cứu, phát triển hợp tác khoa học kĩ thuật. Ban hành các định
mức liên quan đến công tác thiết bị (chế tạo, sửa chữa, sử dụng nhiên liệu năng
lượng); kiểm tra chất lượng vật tư kĩ thuật (phần thiết bị, dụng cụ cơ khí, kiến
thiết cơ bản); đầu tư xây dựng cơ bản (quản lý hệ thống mạng máy tính; vệ
sinh cơng nghiệp mơi trường; tổ chức quản lý thực hiện sửa chữa cơ điện.
7



Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Phòng Marketing và bán hàng: gồm 25 người
Chức năng,nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ bán hang như: lập hóa đơn, giao
hàng cho khách; tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm; theo dõi tiến độ bán hàng, dự
đoán lượng tiêu thụ phục vụ, lập kế hoạch bán hàng; thu thập thông tin thị
trường qua hệ thống phân phối; xây dựng chính sách hỗ trợ cho từng kênh
phân phối; xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển của công ty
nhằm tăng khả năng cạnh tranh; tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và hoạch định
chính sách phát triển trong và ngồi nước; hoạch định và triển khai các chiến
lược, chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hợi chợ triển lãm,
truyền thơng.
- Phịng tài chính kế tốn: gồm 5 người
Chức năng,nhiệm vụ: Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh
doanh bằng nghiệp vụ kế toán; tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
của cơng ty theo từng kì tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế kĩ thuật phù
hợp với chính sách kinh doanh của công ty; theo dõi và đề xuất các biện pháp
kế tốn trong các nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư, bán sản
phẩm của công ty. Tính tốn trích nộp đúng quy định những khoản phải nộp
vào ngân sách Nhà nước như: thuế, các loại bảo hiểm cho người lao động…
- Phòng nghiên cứu và phát triển: gồm 3 người
Chức năng, nhiệm vụ:
Xây dựng hồ sơ kĩ thuật công nghệ gồm: xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch tiến bộ kĩ thuật, hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực kĩ thuật công nghệ và kiểm
sốt chất lượng; tổng hợp cơng tác khoa học kĩ thuật và báo cáo hàng tháng,
quý, năm; quản lý các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm; xây dựng và ban hành quy
trình cơng nghệ các sản phẩm; thực hiện biên soạn các tài liệu hệ thống chất
lượng và kiểm soát quá trình tại các dây chuyền sản xuất; quản lý hồ sơ sở hữu
trí tuệ; triển khai xây dựng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế.

Về nghiên cứu chiến lược: Hoạch định, triển khai các hoạt động nghiên cứu
thị trường làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, mục tiêu tổng quát, mục
tiêu từng giai đoạn; tổ chức xử lý thu thập lưu trữ, cung cấp thông tin thị
trường kịp thời cho việc hoạch định chiến lược. Nghiên cứu phân tích mơi
8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

trường bên trong và bên ngồi cơng ty. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
nhằm tăng lượng tiêu thụ và hiệu quả thiết kế mẫu mã bao bì và phát triển kinh
doanh.
- Văn phịng cơng ty: gồm 17 người
Bao gồm các bộ phận: bộ phận hành chính,bộ phận tổ chức nhân sự,bộ
phận văn thư,bộ phận y tế,bộ phận bảo vệ.
Chức năng,nhiệm vụ của bộ phận hành chính: phục vụ hội đồng quản trị,
tổng giám đốc; mua cấp phát, tổng hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị; quản
lý máy, thiết bị văn phòng, tài sản thuộc văn phịng cơng ty. Theo dõi kiến
thiết cơ bản và đầu tư xây dựng; tổ chức khai thác nguồn thu (cho thuê mặt
bằng, nhà xưởng, bãi đỗ xe).
Chức năng,nhiệm vụ của bộ phận tổ chức nhân sự: nghiên cứu xây dựng
phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý
phù hợp với hoạt động của cơng ty từng thời kì; xác định nhu cầu đào tạo
tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân viên, lựa chọn các tiêu chuẩn phương pháp
tuyển dụng phù hợp; giải quyết chế độ đối với người lao động; quản lý hồ sơ
cán bộ công nhân viên chức; thiết lập và cập nhập bổ sung; tham gia xây dựng
các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động (hệ thống phân phối tiền lương, thưởng…); cơng tác an tồn lao
động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, quân sự, bảo vệ.
Chức năng,nhiệm vụ của bộ phận văn thư, y tế: Bộ phận văn thư quản lý

con dấu, các thủ tục văn thư và các hồ sơ khác; quản lý theo dõi tình hình sử
dụng các trang thiết bị thông tin (tổng đài điện thoại, Fax, Photocopy,
Computer…). Bộ phận y tế thực hiện công tác y tế dự phịng và hồ sơ chăm
sóc sức khỏe cho người lao động.
- Các xí nghiệp sản xuất bao gồm:
Giám đốc các xí nghiệp sản xuất là người chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của xí nghiệp theo quy
định của công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng năm được công
ty giao phải xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động của sản
xuất bao gồm: lao động, vật tư, sản phẩm, thiết bị, bảo hộ lao động, an toàn lao
9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

động, tiền lương… theo các quy định của cơng ty, đảm bảo hồn thành kế
hoạch,nhiệm vụ được giao.
4. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty
4.1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty cổ phần Tràng An qua nhiều năm hoạt động, sản phẩm cùng với
tên gọi của công ty đã khẳng định được thế mạnh trên thị trường. Ngày nay,
với kỹ thuật và trang thiết bị hiện đại được nhập từ các nước Pháp, Trung
Quốc… sản phẩm của công ty đã được người tiêu dùng ưa thích, xứng đáng
với danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay công ty sản xuất gần
100 chủng loại bánh kẹo. Trong quá trình tạo nên sản phẩm, mỗi sản phẩm
phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và tạo nên từ việc kết hợp nhiều
nguyên liệu. Trong giá thành sản phẩm sản xuất ra, nguyên vật liệu chiếm tỉ
trọng lớn khoảng 60% – 70%. Để có thể tạo được hiệu quả trong sản xuất thì
cơng tác tổ chức ngun vật liệu là hết sức cần thiết. Các nguyên vật liệu để
sản xuất ra các sản phẩm bánh kẹo bao gồm: bột mì, đường kính, mì chính,

dầu ăn, hương liệu, bơ sữa và các gia vị khác trong đó đường kính và bột mì là
ngun liệu chủ yếu sử dụng trong sản xuất các loại sản phẩm của công ty và
đặc biệt là trong các loại bánh.
- Đặc điểm chung của sản phẩm bánh kẹo:
Sản phẩm bánh kẹo là những sản phẩm được tiêu dùng ở mọi tầng lớp dân
cư ở mọi lứa tuổi, gắn liền với cuộc sống hàng ngày.
Đây là những sản phẩm mà mức độ tiêu thụ của nó có tính chu kì, tức là
trong một năm mức tiêu dùng chúng sẽ khác nhau tùy từng thời điểm.
Đây là những sản phẩm thuộc đồ ăn ngọt, thành phần chủ yếu là các
nguyên liệu hữu cơ, dễ bị vi sinh phá hủy, nên thời hạn bảo hành ngắn (thông
thường là 60 ngày), tỉ lệ hao hụt tương đối lớn và yêu cầu vệ sinh cao. Khác
với sản phẩm thơng thường, q trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo ngắn
(chỉ trong khoảng 1-3 giờ), vì vậy khơng có sản phẩm dở dang.
Kẹo cứng là mặt hàng truyền thống của công ty, bao gồm: kẹo caramen béo,
hoa quả, kẹo sữa… Mỗi loại sản phẩm kẹo cứng có hương vị khác nhau phù
hợp với sở thích của nhiều đối tượng. Kẹo cứng có nhân lần đầu tiên sản xuất
10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ở Việt Nam tại Công ty cổ phần Tràng An với dây chuyền sản xuất nhập từ Ba
Lan. Nó có đặc trưng về mùi thơm, giòn, dễ ăn, hương vị hài hòa. Tuy nhiên
trong cơng ty thì sản phẩm kẹo mềm chiếm ưu thế hơn cả về số lượng và chất
lượng do nhu cầu hiện nay trên thị trường về kẹo thì kẹo mềm vẫn được nhiều
người yêu thích hơn, kẹo mềm gồm: kẹo mơ, sữa, dừa, cốm…
Về sản phẩm bánh công ty đã kịp thời nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người
tiêu dùng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại để cho ra xưởng các loại
bánh như: bánh kem quế, biscuit, snack… Đặc biệt, bằng chính sách đa dạng
hóa sản phẩm, năm 2005 vừa qua, công ty đã đưa vào sản xuất mặt hàng bánh

Pháp, bước đầu đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng.
4.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ
Với những điều kiện về vị trí địa lý cũng như tự nhiên cộng với dân số trên
80 triệu dân, thị trường bánh kẹo nước ta đã tạo nên một sức thu hút lớn đối
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Thị trường bánh kẹo ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay là một thị trường rất sôi động với số lượng doanh
nghiệp tham gia trên thị trường cũng rất đông đảo và danh mục các loại sản
phẩm trong lĩnh vực này trên thị trường cũng rất đa dạng. Để nhận biết rõ
những nét nổi bật về thị trường bánh kẹo nước ta trước hết chúng ta hãy tìm
hiểu những đặc điểm chung về thị trường bánh kẹo bao gồm những đặc điểm
sau:
Hàng hóa trên thị trường là bánh kẹo, đây là những loại sản phẩm mà nhu
cầu tiêu dùng của nó đều có ở tất cả mọi người và đây là những loại mặt hàng
tiêu dùng thiết yếu.
Đây là lĩnh vực kinh doanh mang tính thời vụ, ở những thời điểm khác
nhau trong năm nhu cầu tiêu dùng loại mặt hàng này của người tiêu dùng cũng
khác nhau. Thời điểm nhảy cảm nhất là giai đoạn cuối năm và hai tháng đầu
năm. Thời điểm lễ tết, nhiều lễ hội và đám cưới, thời tiết mát mẻ khi đó nhu
cầu mua bánh kẹo tăng lên rất nhanh.
Khách hàng trên thị trường này là tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi, tuy
nhiên là mức tiêu dùng loại sản phẩm này ở mỗi khách hàng tăng giảm phụ
thuộc vào lứa tuổi của họ. Khi tuổi càng cao thì nhu cầu tiêu dùng loại sản
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

phẩm này càng giảm. Những đặc điểm này chi phối rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thị trường bánh kẹo nước ta hiện nay
có rất nhiều doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực bao gồm các doanh nghiệp

trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, các làng
nghề truyền thống như bánh đậu xanh, Rồng Vàng, kẹo dừa Bến Tre… Do đó,
trong những năm gần đây sản phẩm trên thị trường nước ta tăng về số lượng,
đa dạng về chủng loại, ta có thể thấy rõ qua bảng dưới đây:
Bảng: cơ cấu sản lượng tiêu thụ sản phẩm của các thành phần doanh
nghiệp ngành sản xuất bánh kẹo.
Khu vực cung cấp

Doanh nghiệp nhà nước
Công ty liên doanh
Các thành phần kinh tế khác
Nhập khẩu
Tổng cộng
So với năm trước

2005
Sản
lượng
(tấn)
50130
16313
35484
17147
119074

%

42,1
13,7
29,8

14,4
100

2006
Sản
lượng
(tấn)
52760
17887
37833
20203
128683
108,1

%

41,0
13,9
29,4
15,7
100

2007
Sản
lượng
(tấn)
56250
19729
41418
22528

139925
108,7

%

40,2
14,1
29,6
16,1
100

Qua bảng trên ta thấy sản lượng trên thị trường bánh kẹo toàn quốc là rất
lớn và tăng qua từng năm, đối với sản lượng của công ty thì mặc dù cũng tăng
qua các năm (từ 3151 tấn năm 2005 lên 4000 tấn năm 2007). Tuy nhiên, vẫn
còn nhỏ so với thị trường. Điều này cho thấy sản xuất kinh doanh trong một
môi trường cạnh tranh như vậy, Công ty cổ phần Tràng An phải chịu một sức
ép rất lớn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
4.2.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước
Ở thị trường miền Bắc mà cụ thể là tại Hà Nội, Tràng An có một đối thủ
cạnh tranh lớn đó là cơng ty bánh kẹo Hải Châu. Hải Châu cũng sản xuất một
số sản phẩm tương tự như của Tràng An nhưng giá cả lại thấp hơn. Đây là một
khó khăn lớn của Tràng An. Ngoài ra cũng ngay tại thị trường Hà Nội, Tràng

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

An còn phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty khác như công ty
bánh kẹo Hải Hà. Hiện nay công ty bánh kẹo Hải Hà có thế lực rất lớn trên thị

trường nước ta, đặc biệt là loại sản phẩm kẹo của công ty.
Thị trường miền Trung và miền Nam thì các đối thủ chủ yếu của Tràng An
là các cơng ty đường như Quảng Ngãi, Biên Hịa. Đặc biệt, cơng ty Đường
Biên Hịa là một doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường từ lâu với số lượng
chủng loại sản phẩm lớn khoảng trên 130 chủng loại khác nhau. Thế mạnh lớn
của công ty này là lợi thế về nguồn nguyên liệu mà tiêu biểu là nguyên liệu
đường. Đây là ngun liệu chính tham gia vào việc hình thành nên sản phẩm
mà cơng ty có thể tự cung cấp được. Chính vì vậy trong tình hình cạnh tranh
quyết liệt trên thị trường bánh kẹo hiện nay, công ty vẫn là một doanh nghiệp
lớn có vị trí đáng kể trên thị trường, đặc biệt là thị trường miền Nam.
Ngồi ra, cơng ty Tràng An còn chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công
ty liên doanh với các sản phẩm: Kẹo cao su có nhân, kẹo sữa Apenliebe và
cơng ty chế biến thực phẩm Kinh Đô với sản phẩm bánh các loại đặc biệt là
Snack Bim bim.
4.2.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nước, Cơng ty cổ phần Tràng An cịn
phải chịu sự cạnh tranh của các đối thủ nước ngoài, bao gồm các doanh nghiệp
ở nhiều quốc gia như: Trung Quốc, Thái Lan, Singapo… Đây là những mối lo
ngại lớn cho các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là sản phẩm bánh kẹo của
Trung Quốc đã được đưa vào nước ta với số lượng rất lớn và có mặt ở hầu hết
ở các Tỉnh,Thành. Từ những đánh giá ở trên về các đối thủ cạnh tranh công ty
cần đề ra những sách lược phù hợp và thích ứng với những đối thủ.
4.3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
Tại Cơng ty cổ phần Tràng An rất nhiều loại sản phẩm như bánh, kẹo, bột
ngot,… Tuy nhiên, trong chuyên đề này chỉ xin trình bày chỉ xin trình bày
ngắn gọn về quy trình sản xuất kẹo.
Mặc dù cơng ty sản xuất rất nhiều chủng loại kẹo nhưng nói chung quy
trình sản xuất của các loại kẹo này đều giống nhau và trải qua 5 giai đoạn: Hòa
đường, nấu, làm nguội, tạo hình và đóng gói.
13



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Giai đoạn 1: Hòa đường
Bước đầu, nước đường và nha sẽ được hòa tan với nhau thành dung dịch
siro đồng nhất ở nhiệt độ 1000C – 1100C theo từng tỉ lệ quy định cho từng loại
kẹo (ví dụ: kẹo cứng đường chiếm từ 70% đến 90% cịn kẹo mền thì đường
chiếm từ 40% đến 50%). Hịa đường là cơng việc được tiến hành một cách thủ
cơng vì vậy địi hỏi người cơng nhân hịa đường phải có trình độ chun mơn
khá vững, nắm chắc các tiêu chuẩn quy trình kĩ thuật cho từng loại kẹo.
Giai đoạn 2: Nấu
Đây là q trình cơ đặc dịch keo tư độ ẩm w = 20% xuống còn w = 1% 3%. Sau khi hòa tan, dung dịch sẽ được đưa vào nồi nấu thủ công hoặc nồi nấu
hiện đại tùy thuộc vào máy móc, thiết bị ở từng xí nghiệp. Mỗi loại kẹo mềm
sẽ được nấu ở một nhiệt độ khác nhau. Ví dụ: kẹo cứng từ 140 0C – 1650C, kẹo
mềm từ 1100C – 1250C.
Giai đoạn 3: làm nguội
Khi nấu xong, dung dịch keo lỏng đã quánh lại và được đổ ra bàn làm
nguội. Lúc này, tùy thuộc từng loại kẹo người ta sẽ cho thêm các chất phụ gia
như: axit, tinh dầu, phẩm thực phẩm… vào hốn hợp. Mục đích của khâu này là
thực hiện quá trình làm nguội kẹo từ hơn 100 oC xuống cịn 800C – 900C để khi
đưa vào khâu định hình kẹo khơng bị dính.
Giai đoạn 4: Tạo hình
Cơng việc tạo hình gồm các cơng đoạn: lăn cơn, vuốt thoi, cảng mảng kẹo
xẽ được vuốt thành các giải dài sau đó sẽ đưa vào máy định hình, cắt những
dải này theo những khuôn mẫu kẹo định sẵn. Các viên kẹo được cắt xong rơi
xuống đến nhiệt độ 400C – 500C, để đảm bảo kẹo ở trạng thái cứng và giịn,
khơng bị biến dạng khi gói.
Giai đoạn 5: Đóng gói
Sau khi được cắt và làm nguội xong, kẹo sẽ được đóng gói có thể là đóng

gói băng máy hoặc bằng tay. Gói xong kẹo sẽ được đóng gói cho vào thùng
theo trọng lượng đã được quy định sẵn. Quá trình sản xuất kẹo diễn ra rất
nhanh, nếu sử dụng lao động thủ cơng thì trong một ca (khoảng 30 phút) người

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ta sẽ sản xuất được một mẻ kẹo từ 20kg đến 25kg. Còn nếu sử dụng máy thì cứ
một phút một mẻ kẹo 5kg sẽ được hồn thành.
Trong q trình này, ba giai đoạn đầu đóng một vai trị rất quan trọng. Nó
khơng chỉ ảnh hưởng tới việc xác định loại kẹo sản xuất mà còn ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng sản phẩm được sản xuất ra. Do vậy, ngoài việc bố trí vào
các giai đoạn này những lao động có tay nghề cao, có kiến thức chunmoon
vững vàng, cơng ty cịn yêu cầu bộ phận QC (KSC) kiểm tra chất lượng sản
phẩm của những giai đoạn này rất khắt khe và kỹ lưỡng.
4.4. Đặc điểm về lao động
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty là sản xuất kinh doanh
các mặt hàng bánh kẹo và đây cũng là lĩnh vực cần nhiều lao động. Từ một
công ty chỉ có khoảng 400 lao động đến nay con số này đã lên tới hơn 600 lao
động. Do đó vấn đề quản lý lao động có hiệu quả là rất quan trọng của công ty.
Đặc điểm sản xuất của công ty là lao động nhẹ nhàng, đòi hỏi sự khéo léo
và khả năng chịu đựng bền bỉ của người lao động nên lao động nữ chiếm tỷ
trọng lớn trong khoảng gần 75%. Các lao động nam chỉ đảm bảo công việc
nặng nhọc như vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ được bố trí vào
những cơng việc thủ cơng nhẹ nhàng như đóng túi, đóng hộp.
Về cơ cấu lao động, Công ty cổ phần Tràng An cũng đã xây dựng được tỉ lệ
hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh. Trong
đó bộ phận quản lý kinh doanh chỉ chiếm ít hơn 5% cơ cấu lao động của công

ty.

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng: Cơ cấu sử dụng lao động của công ty qua các năm gần đây
Chỉ tiêu phân loại

Tổng số lao động
1.Theo giới tính
- Nam
- Nữ
2.Theo hình thức
lviệc
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
- Cán bộ quản lý

2005
Số lượng
(người)

2006
Số lượng
(người)

%


617

%

632

2007
Số
lượng
(người)
646

%

156
461

25,3
74,7

159
473

25,2
74,8

169
477

26,2

73,8

465
131
21

75,4
21,2
3,4

483
129
20

76,4
20,4
3,2

503
125
18

77,9
19,3
2,8

4.5. Đặc điểm về máy móc, thiết bị, cơng nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị của công ty gồm hai khối: khối phục vụ sản
xuất và khối q trình cơng nghệ.
- Khối phục vụ sản xuất: đây là khố rất quyết định vì nó phải đáp ứng đầy

đủ các yêu cầu để phục vụ khối máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất.
Khối phục vụ sản xuất bao gồm:
Điện: có hai nguồn: Lưới cấp: thông qua máy biến áp trạm biến áp tổng. Tự
phát: phụ thuộc vào máy phát điện của công ty đang có nhằm phục vụ cho hoạt
động sản xuất sản phẩm của cơng ty.
Nước sạch: có nước của thành phố và nguồn tự khai thác, chia thành hai
chuẩn: chuẩn cứng và chuẩn không cứng nhằm xử lý nước thải trong quá trình
sản xuất.
Hệ thống cấp hơi trong điều kiện áp suất cao, truyền năng lượng phục vụ
quá trình sản xuất. Nguồn cung cấp khí ga, hóa lỏng phục vụ cho xây chuyền
sản xuất của cơng ty.
Các máy điều hịa trung tâm để đảm bảo sức khỏe cho người lao động và
phục vụ sản xuất sản phẩm.

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các hệ thống máy tính, thiết bị giám sát để xử lý các vấn đề chuyên môn
của công ty, càng ngày hệ thống này càng được phát triển.
Lực lượng xe vận tải chở hàng hóa, sản phẩm…
- Về máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất của cơng ty được bố trí như sau:
Xí nghiệp kẹo I: có dây chuyền sản xuất kẹo cứng.
Xí nghiệp kẹo II: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo mềm, bánh Pháp
Xí nghiệp bánh I: có dây chuyền sản xuất bánh kem quế, bánh quy.
Xí nghiệp bánh II: có dây chuyền máy móc sản xuất Snack.
Trong những năm vừa qua công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền
sản xuất mới hiện đại, đặc biệt Năm 2005 vừa qua, sau một thời gian khẩn
trương đầu tư cải tạo nhà xưởng, lắp đặt thêm máy móc, thiết bị mới cơng ty

đã trình làng hai dịng sản phẩm mới là: bánh Pháp và kẹo Sữa cũng đã bước
đầu chiếm được cảm tình người tiêu dùng.
Nước sản Năm
Tên máy móc thiết xuất
sản
bị
xuất
1.Dây chuyền sản Ba Lan
1969
xuất kẹo cứng
2.Dây chuyền sản Ba Lan
1969
xuất kẹo mềm
3.Dây chuyền sản Trung
2005
xuất bánh Pháp
Quốc
4.Dây chuyền sản Inđônêxia 1998
xuất bánh quế
5.Dây chuyền sản Pháp
2000
xuất Snack
6.Dây chuyền sản Trung
2003
xuất bánh quy
Quốc
Các dây chuyền sản xuất này có thể
có sau đây:
Dây chuyền kẹo sữa


Cơng
Cơng
suất
suất sử
thiết kế dụng
Cơ khí
1600
13500
kg/casx kg/ca
1987 Cơ khí
1600
13500
kg/casx kg/ca
2005 Tự động 200
120
kg/casx kg/ca
1999 Tự động 600
350
kg/casx kg/ca
2000 Tự động 800
800
kg/casx kg/ca
2003 Tự động 1400
14000
kg/casx kg/ca
được giới thiệu qua vài đặc điểm hiện

17

Năm

sử
dụng
1987

Trình độ


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Là dây chuyền có cơng nghệ hiện đại tiên tiến bậc nhất hiện nay trên thế
giới. Với công nghệ đặc biệt sử dụng sữa tươi nguyên chất, nấu trong điều kiện
cô chân không màng siêu mỏng "Super-thin Film Vacuum Cooker" giúp sản
phẩm giữ được hương vị tự nhiên, các vi chất dinh dưỡng từ sữa tươi nguyên
chất Mộc Châu, thêm vào đó là các hương vị truyền thống độc đáo ấn tượng
của Tràng An như hương cốm, cà phê sữa, sôcôla sữa..., hương hoa quả đặc
trưng của miền nhiệt đới. Với dây chuyền hiện đại và khổng lồ này, Tràng An
sắp cho ra mắt khách hàng các sản phẩm hấp dẫn như kẹo Ngơ, đậu đỏ, khoai
mơn... góp phần làm phong phú bộ sưu tập sản phẩm kẹo mềm cao cấp có uy
tín của mình.
Dây chuyền bánh Pháp
Với cơng nghệ đặc biệt của Pháp, sản phẩm lần đầu tiên được sản xuất tại
Việt nam, với giá trị dinh dưỡng cao, thơm ngon, đa dạng về hương vị kem
như khoai môn, đậu đỏ, dâu, dừa...sản phẩm thực sự đã chinh phục khách hàng
ngay từ loạt đầu tiên ra mắt thị trường.
Dây chuyền bánh quế
Dây chuyền thiết bị công nghệ đồng bộ của Indonexia, đây là sản phẩm
bánh quế số 1 Việt nam và liên tục bán chạy nhất trên thị trường Việt nam
trong nhiều năm qua.
Dây chuyền Snack
Với tồn bộ thiết bị cơng nghệ đặc biệt của Cộng hồ Pháp, dây chuyền

Snack có cơng suất lớn nhất Việt nam này liên tục hoạt động 3 ca hết công
suất để phục vụ nhu cầu khách hàng. Hương vị đặc biệt thơm ngon, chất lượng
cao như các sản phẩm Teppy bị, cua, cà chua, BBQ, tơm, chay...Đặc biệt là sử
dụng công nghệ đùn ép không qua chiên dầu ở nhiệt độ cao như các sản phẩm
Snack khác, sử dụng Teppy Snack Tràng An thực sự mang lại sự an toàn cho
sức khoẻ người tiêu dùng.
Dây chuyền bánh quy
Dây chuyền hiện đại với công suất lớn của Trung Quốc, có thể tạo ra các
chủng loại sản phẩm bánh qui đa dạng chất lượng cao. Nhờ vậy, dây chuyền
này tuy mới nhập từ đầu năm 2003 nhưng chỉ sau một thời gian ngắn đã chiếm
18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

lĩnh thị trường và tạo được ấn tượng chất lượng tốt trong lòng người tiêu
dùng.
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
Là công nghệ sản xuất lâu năm nhất của công ty. Hiện nay công ty đang cố
gắng thay đổi một số hương liệu chế biến kẹo phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng nhằm thích ứng với nhu cầu của khách hàng.
4.6. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Với doanh nghiệp sản xuất, giá trị nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn và ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ở Công ty cổ phần
Tràng An, các nguyên vật liệu để sản xuất ra các sản phẩm bánh kẹo của công
ty bao gồm: bột mì, đường kính, mì chính, dầu ăn, hương liệu, trứng, bơ sữa và
các gia vị khác trong đó đường kính và bột mì là ngun liệu chủ yếu sử dụng
trong sản xuất các loại sản phẩm của công ty.
Nguồn nguyên liệu bơ sữa dùng trong sản xuất của công ty tuy không
chiếm tỉ lệ lớn trong lượng nguyên liệu sản xuất các loại bánh kẹo nhưng nó

cũng là nguồn nguyên liệu quan trọng dùng cho sản xuất và cung cấp đủ chất
dinh dưỡng cho sản phẩm. Tuy nhiên loại nguyên liệu này tạo ra ở trong nước
là không nhiều. Đồng thời giá của nó cũng tăng nhanh trong mấy năm gần đây
với mức tăng là 20% - 25%. Vì vậy cơng ty đang tìm giải pháp khắc phục sự
khó khăn trong việc cung cấp loại nguyên liệu này đáp ứng yêu cầu sử dụng
nguyên liệu cho hoạt động sản xuất của cơng ty.
Đường kính và bột mì do ở trong nước sẵn có và đáp ứng đủ nên việc vận
chuyển, cung ứng nguyên liệu được thuận lợi hơn so với nhiều doanh nghiệp
khác trên thế giới. Cũng như các mặt hàng thực phẩm khác trong nước giá của
những loại nguyên liệu này có xu hướng tăng qua vài năm gần đây. Đường và
bột mì là hai loại sản phẩm tăng mạnh. Giá của chúng năm 2007 tăng 15% 25% mà giá của sản phẩm bánh kẹo của công ty làm ra lại không tăng đáng kể
do vậy việc huy động thêm nguồn vốn cho cung ứng nguyên vật liệu của Công
ty cổ phần Tràng An hiên đang gây khó khăn lớn cho tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty.

19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Như vậy với việc đặt nhà máy tại địa bàn thành phố và tình hình giá cả
nguyên liệu các loại thực phẩm đang có xu hướng tăng như hiện nay cơng ty
cần tìm ra một giải pháp thích hợp để giảm bớt sự khó khăn trong q trình sản
xuất sản phẩm của cơng ty để kịp thời đối phó sự cạnh tranh đang diễn ra khốc
liệt trên thị trường bánh kẹo cho nhu cầu trong nước.
4.7. Tình hình tài chính của cơng ty
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn là chìa khóa để mở rộng
và phát triển kinh doanh. Mọi doanh nghiệp đều nỗ lực để huy động được một
lượng vốn nhất định trước khi thành lập. Trong thực tế, có rất nhiều doanh

nghiệp phải ngừng hoạt động vì thiếu vốn nhưng Cơng ty cổ phần Tràng An
do hoạt động kinh doanh trong những năm qua có hiệu quả nên nguồn vốn chủ
sở hữu của cơng ty tăng hàng năm. Qua bảng 1 chúng ta có thể thấy rằng năm
2005 là 60,602 tỷ đồng, sang năm 2006 tăng lên 65,820 tỷ đồng, sang năm
2007 tăng lên 72,437 tỷ đồng. Chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả,
khơng ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn chủ sở hữu qua các
năm không ngừng tăng lên,từ năm 2005 là 24,203 tỷ đồng đến năm 2007 là
34,551 tỷ đồng, kết hợp với khả năng huy động vay từ các nguồn khác. Qua
các năm nguồn vốn vay cũng theo đó tăng lên, chứng tỏ cơng ty đã chiếm
được lòng tin của các tổ chức cho vay. Với tiềm lực đó cơng ty đang có rất
nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng mở
rộng thị phần được khẳng định là có triển vọng.

Bảng: Cơ cấu sử dụng vốn của công ty
Chỉ tiêu

2005

2006
20

2007


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Giá trị
(tỉ đồng)
I.Cơ cấu vốn
1.Vốn lưu động

2.Vốn cố định
Tổng
II.Nguồn vốn
1.Vốn chủ sở hữu
2.Vay ngắn hạn
3.Vay từ nguồn khác
Tổng

%

Giá trị
(tỉ đồng)

%

Giá trị
(tỉ đồng)

%

22,327
38,275
60,602

36,8
63,2

28,460
37,360
65,820


43,2
56,8

31,627
38,810
72,437

44,9
55,1

24,203
26,488
7,911
58,602

41,3
45,2
13,5
100

30,080
27,974
7,767
65,820

45,7
42,5
11,8
100


34,551
28,224
9,630
72,405

49,1
37,6
13,3
100

II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA
1. Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trường của
công ty
1.1. Kết quả sản xuất sản phẩm của công ty những năm gần đây
Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn mở
cửa hội nhập kinh tế, cơ hội thị trường với công ty là rất nhiều nhưng thách
thức cũng khơng ít đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong
ngành. Trước tình hình đó cơng ty vẫn giữ được mình và ngày một phát triển,
sản phẩm của công ty ngày càng được thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng,
đáp ứng lòng mến mộ và tin yêu của nhân dân xứng đáng là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu sản xuất bánh kẹo trong cả nước.
Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu tư thiết bị máy móc
hiện đại để cho ra đời những sản phẩm mới có chất lượng cao, đa dạng, phong
phú về chủng loại, màu sắc, giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Do
vậy mà trong một số năm qua công ty đã được bình chọn vào “Topten” – hàng
Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay với công suất gần 4000 tấn/năm, doanh số
bán doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
được phản ánh như sau:


21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2003 – 2007
Chỉ tiêu

Đơn vị 2003
tính
1.Giá trị tổng sản Tỷ đồng 47,242
lượng
2.Doanh thu
Tỷ đồng 59,968
3.Chi phí bán hàng Tỷ đồng 1,020
4.Chi phí quản lý
Tỷ đồng 4,010
5.Nộp ngân sách
Tỷ đồng 1,250
6.Lợi nhuận
Tỷ đồng 6,070
7.Sản lượng
Tấn
2546,2
8.Thu nhập bình Nghìn
950
qn
đồng
9.Số cơng nhân Tỷ đồng 611

viên

2004

2005

2006

2007

50,480

55,400

62,150

63,668

59,547
1,272
4,227
1,443
6,116
2820,8
1050

69,702
1,364
4,543
2,020

6,301
3045,4
1150

77,546
1,540
4,635
2,530
7,783
3482,7
1350

79,961
1,620
5,368
2,680
7,596
4000
1400

609

617

632

646

Bảng: Mặt hàng và sản lượng sản xuất của công ty năm 2003 - 2007
Chỉ tiêu


Đơn vị Tình hình sx sản phẩm chủ yếu qua các năm
2003
2004
2005
2006
2007
tính
1.Kẹo mềm cao cấp Tấn
755,4
870,6
892,0
884,9
1140,0
2.Kẹo cứng cao cấp Tấn
614,3
625,6
558,3
513,3
450,0
Tổng kẹo các loại
Tấn
1369,7 1496,2 1450,3
1398,2 1590,0
3.Bánh quy
Tấn
312,3
354,0
402,6
548,2

560,0
4.Bánh quế kem
Tấn
249,5
287,9
346,8
335,8
550,0
5.Snack
Tấn
614,7
682,7
787,4
953,3
1000
22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tổng bánh các loại Tấn
và Snack
6.Bánh Pháp
Tấn
Tổng
Tấn

1176,5

1324,6


1536,8

1837,3

2110

2546,2

2820,8

58,3
3045,4

247,2
3482,7

300,0
4000

Qua bảng trên chúng ta thấy kết quả sản xuất chung của Công ty cổ phần
Tràng An tăng theo từng năm. Mỗi mặt hàng theo từng năm có sự thay đổi.
Đối với sản lượng kẹo sản xuất của cơng ty năm mấy năm gần đây có giảm
nhưng năm 2007 lại tăng lên đáng kể đặc biệt là sản lượng kẹo mềm. Đây cũng
chính là những loại sản phẩm được sản xuất với khối lượng lớn trong cơ cấu
sản phẩm của công ty. Trong những loại sản phẩm này thì tùy theo từng năm
có lúc thì tăng và có năm sản lượng sản xuất lại giảm theo từng loại mặt hàng,
điều này chứng tỏ tình hình tiêu thụ loại mặt hàng này là chưa được ổn định và
thêm nữa nó chịu sự cạnh tranh rất quyết liệt của các đối thủ, tình hình này địi
hỏi cơng ty cần có biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho những sản

phẩm này. Đối với các sản phẩm bánh các loại và Snack từ năm 2003 đến năm
2007 sản lượng của công ty đã sản xuất tăng 933,5 tấn tương đương với
79,3%. Loại sản phẩm này dù cơ cấu sản xuất sản phẩm của cơng ty có thấp
hơn, tuy nhiên về sản lượng cũng tăng đều đặn hàng năm, đặc biệt là loại sản
phẩm Snack, điều này đã chứng tỏ những sản phẩm về bánh do công ty sản
xuất cũng ngày đang được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và cơng ty cần có
biện pháp để tăng dần khối lượng sản xuất để tương xứng với tiềm năng của
thị trường.
1.2. Tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm
Cơng ty cổ phần Tràng An là một doanh nghiệp sản xuất có quy mơ thuộc
loại vừa ở nước ta chun về lĩnh vực sản xuất bánh kẹo. Tuy nhiên, từ khi
thành lập đến nay, công ty đã cố gắng vươn lên về mọi mặt. Sản phẩm của
cơng ty đã có mặt ở hầu hết khắp mọi miền đất nước và được nhiều người tiêu
dùng ưa chuộng.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm qua được thể hiện qua
bảng dưới đây:

23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng: Tình hình tiêu thụ các mặt hàng
Sản phẩm
Bánh các loại và
Snack
Kẹo các loại
Bánh Pháp
Tổng


2003
1105,0

2004
1296,4

2005
1511,6

2006
1792,5

2007
2025,8

1355,8
2460,8

1403,0
2699,4

1425,3
58,0
2936,9

1329,6
239,6
3361,7

1577,6

295,0
3898,4

Qua các chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Tràng An qua các
năm chúng ta có thể thấy rằng sản lượng sản phẩm tiêu thụ lớn nhất của công
ty là kẹo mềm và các loại bánh. Chứng tỏ đây là các sản phẩm ưu thế của
công ty. Kết quả tổng hợp về sản lượng tiêu thu của tồn cơng ty cho thấy
cơng ty ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và vẫn giữ được vị
trí của nó trên thị trường.
Sau sản phẩm các loại bánh và kẹo, gần đây cơng ty cịn dự định sản xuất
thêm các mặt hàng như: rượu vang, gia vị… Tuy nhiên hiện đang ở mức độ
thử nghiệm, và các loại sản phẩm về bánh kẹo vẫn là những sản phẩm chủ đạo
của công ty. Đặc biệt, bằng chính sách đa dạng hóa sản phẩm, năm 2005 vừa
qua, sau một thời gian đầu tư lắp đặt thiết bị mới, công ty đã đưa vào sản xuất
mặt hàng bánh Pháp và đã thu được kết quả khả quan trong giai đoạn đầu,
bước đầu đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng, tuy nhiên đó mới chỉ là
bước đầu sản lượng sản xuất cũng như tiêu thụ mặt hàng mới này cịn rất nhỏ
bé, cơng ty cần có phương án để khai thác sản phẩm mới này. Trong tương lai,
cơng ty có kế hoạch sản xuất thêm một số loại sản phẩm và thúc đẩy tiêu thụ,
tuy nhiên để nâng cao hiệu quả, cơng ty cần cố gắng tìm những biện pháp để
hạ giá thành sản phẩm.
1.3. Tình hình marketing và phân phối sản phẩm
Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại khơng
tìm mọi cách gắn kinh doanh của mình với thị trường vì chỉ có như vậy doanh
nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường. Với
nhiệm vụ cơ bản là tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp, giống như sản xuất
24


Website: Email : Tel : 0918.775.368


tạo ra sản phẩm, Marketing sẽ kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị
trường.
Biết được sự quan trọng của Marketing như vậy, Công ty cổ phần Tràng An
luôn đặt Marketing là một trong những nhiệm vụ quan tâm hàng đầu của công
ty. Hàng năm cơng ty bỏ ra một khoản chi phí dùng cho việc nghiên cứu và
tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt thông qua kênh bán hàng và xem
xét mức tiêu thụ của doanh nghiệp so với mức tiêu thụ của tồn thị trường,
cơng ty ln đề ra một kế hoạch sản xuất thích hợp.
Một bộ phận quan trọng của chiến lược Marketing hỗn hợp là chiến lược
phân phối. Hoạt động phân phối giải quyết vấn đề hàng hóa dịch vụ được đưa
như thế nào đến người tiêu dùng. Các quyết định về phân phối thường phức
tạp và có ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực khác trong Marketing.
Kênh phân phối mà Công ty cổ phần Tràng An sử dụng là có thơng qua trung
gian bán lẻ. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thông qua cửa hàng, siêu thị bán
lẻ để chuyển sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Với biện pháp này công ty đã
cung cấp sản phẩm của mình tới một lượng lớn khách hàng trên cả nước.
Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết trên thị trường các tỉnh
miền Bắc và một số tỉnh miền Trung và xu hướng công ty đang cố gắng xâm
nhập tiếp vào thị trường miền Nam và các cả thị trường ở ngoài nước.Việc
trước mắt của công ty là nắm bắt được lượng cầu của khách hàng tại các thị
trường này nhằm xây dựng một chính sách sản xuất và phân phối để đầu tư có
hiệu quả
1.4. Quản trị cung ứng, mua sắm, dự trữ
Năm 2007, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của sự
biến động giá rất lớn, nguyên liệu sản xuất chính, nhiên liệu tăng giá mạnh và
nguồn cung ứng trở nên khó khăn như: các loại hạt, bột ngũ cốc tăng từ 1560%, sữa tăng 30%, dầu thực vật tăng 20%, đường tăng đột biến 40% trong hai
tháng cuối năm, bao bì các loại tăng 10-20%, nhiên liệu tăng giá mạnh trong
khi giá bán sản phẩm trong năm tăng không đáng kể.
Với mức giá tăng nguyên liệu đầu vào như hiện nay doanh nghiệp phải chịu

sức cạnh tranh lớn với các nhà cung ứng. Như vậy trước mắt với mức vốn hạn
25


×