Phòng GD - ĐT Lơng Tài
Trờng Tiểu học Lâm Thao
======= *** =======
Giáo án dự thi: '' Giáo án tốt - Giờ học hay ''
Môn: Tập đọc lớp 4 - tuần 11.
Họ và tên :Ngô Thị Thu Hằng
Giáo viên Trờng Tiểu học Lâm Thao- Lơng Tài - Bắc Ninh.
Tập đọc
Ông trạng thả diều
(Theo Trinh Đờng)
I- Mục đích, yêu cầu
1. Đọc trơn tru, lu loát toàn bài. Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng kể chậm rãi, cảm
hứng ca ngợi.
Đọc đúng một số từ ngữ khó trong bài: lng trâu, nền cát, ...
2. Hiểu ý nghĩa của câu chuyện : Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí
vợt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi.
3. Giáo dục học sinh lòng ham học, ý chí vợt khó vơn lên trong học tập, ham học theo g-
ơng Nguyễn Hiền.
II- Đồ dùng dạy - Học
Tranh minh học nội dung bài học trong sách giáo khoa.
III - Các hoạt động dạy - học
A- Mở đầu: - Học sinh quan sát tranh sách giáo khoa - Nêu nội dung tranh.( Tranh
minh hoạ cảnh các bạn học sinh đang chăm chú nghe thầy giáo giảng bài, một bạn đi chăn
trâu ngồi học bài, các bạn đang vợt ma gió đến trờng học....
Giáo viên giới thiệu chủ điểm: Đó chính là nội dung chủ điểm''Có chí thì nên'' mà cô giới
thiệu với các em trong 3 tuần tới.
Tên chủ điểm muốn nói điều gì? ( Những con ngời dù là những em bé tuổi còn nhỏ hoặc gặp
khó khăn nhng đã biết vơn lên trong học tập và mỗi ngời nếu có nghị lực, ý chí thì nhất định
sẽ thành công.
Hôm nay, cô muốn giới thiệu với các em một câu chuyện nói về một thiếu niên tuổi nhỏ mà
có chí lớn, đỗ đạt cao qua bài ''Ông Trạng thả diều'' của nhà văn Trinh Đờng.
Các em mở SGK đọc thầm - Giáo viên ghi bảng tên bài học.
B- Dạy bài mới
1- Luyện đọc
-Gọi 1 học sinh đọc bài - lớp theo dõi.
- Giáo viên chia bài thành 4 đoạn: + Đoạn 1: ''Vào đời Vua ... để chơi''.
+ Đoạn 2: ''Lên sáu tuổi ... chơi diều''.
+ Đoạn 3: ''Sau vì nhà nghèo ... học trò của thầy''.
+ Đoạn 4: Còn lại.
- Học sinh luyện đọc
Lần 1: 4 em - Sửa từ học sinh phát âm sai ( nếu có)
- Học sinh đọc lần 2: + 4em Hỏi học sinh đọc đoạn 2: Em hiểu ''kinh ngạc '' nghĩa là gì?
( chú giải)
Hỏi học sinh đọc đoạn 4: ''Trạng'' trong từ ''ông Trạng '' có nghĩa là gì? (chú giải)
Nhận xét đọc lần 2.
- Học sinh đọc lần 3 (có thể đọc nhóm đôi) - GV kiểm tra 1 nhóm , nhận xét cho điểm.
Giáo viên đọc bài- Học sinh lắng nghe.
2- Tìm hiểu bài
Yêu cầu học sinh đọc thầm 2 đoạn đầu và cho biết : Nguyễn Hiền sinh ra trong gia đình có
hoàn cảnh nh thế nào? Cậu bé ham thích trò chơi gì?. ( Nguyễn Hiền sinh ra trong một gia
đình nghèo, cậu rất ham thả diều, lên 6 tuổi biết tự làm diều để chơi).
Em hiểu "ham" trong ham thả diều nghĩa là gì?
( ham thả diều nghĩa là rất thích chơi diều) GV ghi bảng từ ham thả diều
ở tuổi các em mỗi bạn đều thích những trò chơi khác nhau, nhng Nguyễn Hiền không chỉ
ham chơi thả diều mà còn biết tự làm lấy diều để chơi từ khi còn rất nhỏ. Qua đó chúng ta
thấy Nguyễn Hiền là một cậu bé nh thế nào? ( rất thông minh)
Bạn nào tìm những chi tiết nói lên t chất thông minh của Nguyễn Hiền? ( Nguyễn Hiền học
đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thờng, có hôm thuộc 20 trang sách mà vẫn có thì
giờ chơi diều)
- 2 - 3 học sinh trả lời - Giáo viên nhận xét và kết luận.
Em hiểu ''lạ thờng'' có ý nghĩa nh thế nào? (thông minh khác thờng đến mức phải ngạc
nhiên).
Giáo viên ghi bảng từ lạ thờng
Qua đoạn 1 và 2 bạn nào cho cô biết đoạn 1-2 nói lên điều gì? HS trả lời- GV kết luận
ý 1: T chất thông minh củâ Nguyễn Hiền.
GV ghi bảng ý 1- 2 học sinh nhắc lại ý 1.
GV: Đến tuổi đi học Nguyễn Hiền đã làm thầy phải ngạc nhiên vì trí nhớ lạ thờng, học
đâu hiểu đấy . Thông minh nh vậy thì Nguyễn Hiền có chăm học để rèn luyện sự thông
minh ấy không hay chỉ ham chơi thả diều.Các em đọc thầm đoạn 3 rồi cho cô biết Nguyễn
Hiền ham học và chịu khó nh thế nào?
3 - 4 học sinh trả lời - Nhận xét - bổ sung.
(Mặc dù nhà nghèo, phải bỏ học , ban ngày đi chăn trâu Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng
nhờ . Tối đến đợi bạn thuộc bài rồi mợn vở của bạn ; sách là lng trâu,nền cát; bút là ngón
tay, đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong, có kì thi Hiền làm bài vào lá chuối khô nhờ bạn
xin thầy chấm hộ).
Giáo viên treo tranh giảng.
Nhà nghèo nh vậy nhng Nguyễn Hiền vẫn ham học đi chăn trâu đứng ngoài lớp nghe giảng
nhờ, không có đồ dùng học tập Hiền đã tự sáng tạo ra đồ dùng học tập sách là lng trâu, bút
là ngón tay, gạch vỡ, đèn dầu không có bạn thả đom đóm vào vỏ trứng, giấy không có bạn
làm bài vào lá chuối khô xin thầy chấm hộ . Trong hoàn cảnh học tập khó khăn nh thế kết
quả những bài làm của Hiền nh thế nào?.
(Chữ tốt, văn hay, vợt xa các học trò của thầy).
Em hiểu ''Chữ tốt, văn hay'' nghĩa là nh thế nào?
(Chữ đẹp, đúng chính tả, bài văn giàu hình ảnh, sinh động, cảm xúc...)
GV ghi bảng văn hay chữ tốt
Nguyễn Hiền có hoàn cảnh khó khăn nh thế vẫn khắc phục khó khăn học tập, lớp mình có
bạn nào gia đình khó khăn vẫn vơn lên học tốt? - Học sinh trả lời- GV kết hợp giáo dục
học sinh lòng ham học ý chí vợt khó khăn vơn lên trong học tập.
- Đoạn 3 muốn kể với chúng ta điều gì ? Học sinh trả lời - Giáo viên nhận xét và kết luận và
ghi ý 2 lên bảng.
ý 2: Đức tính ham học và chịu khó của Nguyễn Hiền.
Chịu khó ham học nh thế kết quả học tập của bạn nh thế nào? Một bạn đọc to đoạn 4 và cả
lớp suy nghĩ trả lời câu 3.
Vì sao Nguyễn Hiền đợc gọi là "Ông Trạng thả diều''.
(Vì Nguyễn Hiền đỗ Trạng nguyên khi còn rất nhỏ, khi ấy chú vẫn thích chơi diều ông là
Trạng nguyên trẻ nhất của nớc Việt Nam ta từ xa đến nay).
GV ghi bảng từ ông Trạng thả diều
Đoạn 3 cho em biết điều gì? Học sinh trả lời - GV nhận xét ghi bảng.
ý3: Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên.
- Câu chuyện có ý nghĩa gì? Cô mời 1 bạn đọc câu hỏi 4.
Các em thảo luận nhóm đôi suy nghĩ trả lời.
Các nhóm trình bày.
- Tuổi trẻ tài cao: Nguyễn Hiền rất nhỏ tuổi mà có tài.
- Có chí thì nên: Nguyễn Hiền còn nhỏ có chí hớng quyết tâm khắc phục khó khăn để học
tập tốt.
- Công thành danh toại: Nguyễn Hiền đỗ Trạng nguyên và đạt vinh quang.
Giáo viên kết luận: Ba câu thành ngữ trên đều có nét nghĩa đúng với nội dung truyện,
Nguyễn Hiền là ngời "tuổi trẻ tài cao", là ngời " công thành danh toại" nhng điều mà câu
chuyện muốn khuyên chúng ta là: ''Có chí thì nên''. Câu tục ngữ có chí thì nên nói đúng nhất
ý nghĩa câu chuyện.
- Bạn nào tìm đợc câu thành ngữ có ý nghĩa gần giống câu trên :
''Có công mài sắt, có ngày nên kim''.
GV: Vừa rồi cô và các em đã tìm hiểu từng đoạn của bài vậy bạn nào nêu cho cô nội
dung chính của bài là gì ?.
Học sinh trả lời - Giáo viên nhận xét và ghi bảng ý nghĩa câu chuyện nh phần 2(mục I).
Các em đã hiểu rất tốt nội dung của bài, vậy chúng ta hãy cùng tìm cách đọc hay của bài
nhé.
3.Luyện đọc hay.
Đọc thầm đoạn 1 - Nêu cách đọc.
(Đọc giọng chậm rãi, nhấn giọng ''ham thả diều''.)
2-3 Học sinh đọc - Giáo vên nhận xét và cho điểm.
1 học sinh đọc đoạn 2 - Đoạn 2 em cần đọc với giọng nh thế nào?.(Chậm rãi, nhấn giọng từ
''kinh ngạc, lạ thờng, hai mơi''.)
Một học sinh đọc lại-Học sinh nhận xét- GV kết luận cho điểm.
Yêu cầu học sinh đọc thầm và tìm cách đọc đoạn 3.
(Nhấn giọng ở từ ''lng trâu, nền cát, ngón tay, mảnh gạch vỡ, vỏ trứng , cánh diều, tiếng sáo,
vi vút, vợt xa).
Học sinh đọc - Nhận xét.
Học sinh đọc - 1 học nhận xét, cho điểm.
Đoạn 4: Nêu cách đọc (đọc giọng sảng khoái, nhấn giọng từ ''13 tuổi, trẻ nhất'').
2-3 Học sinh đọc.
- ở bài này cô thấy có đoạn 3 rất hay, cô mời 1 bạn đọc lại Học sinh khác nhận xét GV cho
điểm.
- Thi đọc giữa nam và nữ. Các học sinh khác nhận xét - GV nhận xét cho điểm động viên.
C- củng cố - dặn dò.
Qua câu chuyện Ông Trạng thả diều em học tập gì ở Nguyễn Hiền ( lòng ham học, ý chí
vợt khó vơn lên trong học tập ;Nguyễn Hiền là một tấm gơng sáng cho chúng em noi theo)
Học sinh nhận xét - GV kết luận.
Về nhà đọc kĩ bài, xem trớc bài ''Có chí thì nên''.