Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn làm THẾ nào để VIỆC bồi DƯỠNG học SINH GIỎI có HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.2 KB, 15 trang )

1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẾN TRE
2. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỎ CÀY NAM
3. BÀI VIẾT: KINH NGHIỆM GIÁO DỤC
4. NĂM HỌC: 2011- 2012

5. TÊN ĐỀ TÀI:

6.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ VIỆC

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
CÓ HIỆU QUẢ

7.

 Người thực hiện: Phạm Minh Tâm
1


 Nhiệm vụ: Giáo viên dạy lớp.
 Đơn vị công tác: Trường THCS Thị
Trấn 1

8. PHẦN MỞ ĐẦU
I.

Bối cảnh của đề tài:

9. Việc học Tiếng Anh ở các trường THCS trong những năm qua có nhiều
tiến bộ, số lượng HSG gia tăng. Việc rèn luyện các kỹ năng cho các em,


trong đó viết cũng là một kỹ năng quan trọng vì nó chiếm khoảng 1/3
tổng sô điểm trong các bài kiểm tra hoặc bài thi, cũng cần được sự quan
tâm cao của giáo viên. Vì trên thực tế có nhiều em rất ham mê học môn
này nhưng khi tham gia các kỳ thi HSG cấp Huyện, Tỉnh ờ các năm cuối
cấp thì các em làm các bài thi thì phần viết các em làm không đạt kết quả
cao. Phải chăng đó cũng có 1 phần trách nhiệm của chúng ta - những
người trực tiếp giảng dạy môn học này.
10.II. Lý do chọn đề tài:
11.Xuất phát từ hiện trạng trên, nhằm cùng các bạn đồng nghiệp chia sẽ
những nỗi boăn khoăn trăn trở “Làm thế nào để việc bồi dưỡng học sinh
2


có hiệu quả”.

Trong quá trình giảng dạy của mình trong hơn 15 năm

quavà có tham gia việc bồi dưỡng cho học sinh lớp 9 trong kỳ thi các cấp
trong nhiều năm, tôi xin được trình bày một số việc mà tôi đã thực hiện
trong việc bồi dưỡng trong các năm qua.Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài
này.
12.III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
13.Áp dụng đối với giáo viên dạy Tiếng Anh bậc THCS đang đảm nhận
nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi khối 8 và 9.
14.IV. Mục đích của đề tài:
15.Nhằm góp phần tăng thêm số lượng lẫn chất lượng HSG môn tiếng Anh
cấp THCS ở nhiều trường hơn chứ không tập trung ở một số trường trọng
điểm, hạn chế sự thiệt thòi của học sinh ở vùng sâu vùng xa.
16.V. Điểm mới trong công tác nghiên cứu:
17.Trong quá trình giảng dạy của mình, tôi đã rút ra được những kinh

nghiệm để san sẻ cùng các bạn đồng nghiệp nhằm học hỏi kinh nghiệm
lẫn nhau chứ không phải chỉ là những lý thuyết suôn được trang bị trong
các lớp tập huấn về phương pháp và đó cũng là điểm mới trong quá trình
nghiên cứu của đề tài này.
18.NỘI DUNG
I.

Cơ sở lý luận:

19.Việc giảng dạy cho hoc sinh nắm được chương trình thì có lẽ bất kỳ giáo
viên nào cũng có thể thực hiện được nhưng việc bồi dưỡng HSG theo tôi
người dạy cần phải có những nhu cầu sau:
- Trình độ chuyên môn: đây là điều kiện rất quan trọng có
tính chất quyết định trong quá trình giảng dạy. Người thầy
phải có đủ kiến thức để truyền thụ cho học sinh, bởi lẽ có
thầy giỏi thì mới có trò giỏi.
- Phương pháp truyền thụ: với kiến thức chuyên môn giỏi thì
chưa đủ, người dạy cần phải có phương pháp truyền thụ
sao cho phù hợp với nội dung bài dạy nhằm phát huy tối đa
tính tư duy tích cực của học sinh và tạo được sự hứng thú
3


ham học hỏi nơi các em để từ đó giúp các em học bộ môn
này tốt hơn.
- Tinh thần trách nhiệm: để việc giảng dạy có hiệu quả, đòi
hỏi người dạy phải có trách nhiệm với thành tích học tập
của học sinh của mình, trách nhiệm đối với sự tin tưởng
cảu Ban giám hiệu và đồng nghiệp, phải đặt trách nhiệm
lên hàng đầu , không tính toán, lấy kết quả học tập của học

sinh làm niềm vui , sự hãnh diện trong việc giảng dạy của
bản thân mình.
- Uy tín: việc học bồi dưỡng là phần học thêm của các em,
do vậy theo tôi thì để các em có hứng thú theo học người
thầy phải tạo được lòng tin nơi các em, cho các em thấy
việc học bồi dưỡng là quyền lợi, là vinh dự của các em, và
được học với Thầy, Cô ấy là niềm tự hào của các em.
Muốn được như vậy thì người thầy phải có uy tín với học
sinh. Uy tín không chỉ ở lĩnh vực chuyên môn mà còn ở
lĩnh vực đạo đức nữa.
- Thời gian: đây cũng là một yêu cầu quan trọng. Vì nếu
không đủ thời gian để giải thích hoặc luyện tập cho các em
thì các em cũng không thể học tốt được.
II.

Thực trạng vấn đề:

20.Trong nhiều năm qua, có rất nhiều bạn đồng nghiệp dù giảng dạy cũng rất
nhiệt tình, học sinh học tích cực nhưng kết quả không mấy khả quan.
Phải chăng do bản thân người dạy chưa thật sự có được những phương
pháp phù hợp trong việc giảng dạy cho hoc sinh của mình.
21.III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
22.Để rèn luyện kỹ năng viết cho học sinh có hiệu quả, theo tôi quá trình này
phải được thực hiên qua các giai đoạn như sau:
23. Chọn học sinh.
24.Chọn tài liệu.
25.Lên thời khóa biểu.
26.Cung cấp kiến thức
4



27.Hướng dẫn làm bài
28. Kiểm tra kiến thức và rút kinh nghiệm.
1. Chọn học sinh:
29.Thông qua giáo viên bộ môn Tiếng Anh , chọn học sinh từ khối 8 bằng
cách cho các em đăng ký với sự hướng dẫn, động viên của Gv bô môn
khối 8.
30.Trước khi tham gia các kỳ thi ( lớp 9 ), ta khảo sát và chọn lại từ 3 đến 5
em để đi thi.
2. Chọn tài liệu:
31.Đa dạng hóa các dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao thuộc khối THCS
của các nhà xuất bản : NXB Giáo dục, NXB Tổng hợp TP. HCM,… giáo
trình New concept, International express, ……
32.Tham khảo các đề thi học sinh giỏi của các năm học trước, sưu tầm tài
liệu trên bóa chí, tạp chí, Internet,…..
33.Nguồn tài liệu thì rất đa dạng, để chuẩn bị tốt cho bài dạy của mình thì
người dây phải luôn luôn tự trao dồi.
3. Lên thời khóa biểu:
34.Lên thời kháo biểu hợp lý, tạo điều kiện cho các em có thể theo học lâu
dài. Khoảng 4 tiết / tuần. Nên dành thời gain cho học sinh tự học ở nhà.
4. Cung cấp kiến thức:
35.Rén luyẹn theo bồn kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc , Viết.
4.1.

Luyện nghe ( Listening ): phát triển các kĩ năng nghe hiểu của học
sinh như nghe lấy ý chính, nghe lấy thông tin chi tiết, nghe mở rộng,
…… về những chủ đề có liên quan đến chương trình học và cuộc
sống của các em.

• Pre- listening: giúp học sinh làm quen với chủ đề và

nội dung bài nghe, giới thiệu các từ ngữ mới mà học
sinh có thể gặp trong phần While listening.

• While listening: Thường có từ 2 đên 4 nhiệm vụ yêu
cầu học sinh nghe và thực hiện các nhiệm vụ như kết
nối các thông tin, trả lời các câu hỏi đúng sai, chọn
đáp án đúng A, B, C or D, trả lời câu hỏi, ………
5


• Post listening: Nhằm củng cố kỹ năng nghe hiểu của
người học qua các hình thức hoạt đông tóm tắt hay kể
lại câu chuyện ( bài đã nghe ) bằng cách viết hay nói
và liên hệ chủ đề mình đã nghe với đời sống thật.
36.+ Các dạng bài tập cấn luyện:
37.True or False.
38.Choose the best option A, B, C, or D.
39.Gap filling
40.Answer the questions.
41.Để học sinh hứng thú luyện tập, GV nên tham khảo nhiều loại hình nghe,
kể cả bài hát,cần giải thích kỹ các từ mới, thành ngũ, cấu trúc mới có
trong bài nghe.
4.2.

Luyện đọc hiểu( reading comprehensions):

42.Thông qua đọc và

việc phát triển kỹ năng đọc hiểu như scanning,


skimming,… cung cấp ngữ liệu và giúp học sinh làm quen với chủ đề có
những nội dung ngôn ngữ để dựa vào đó
43.Các em có thể nói, nghe, và viết được những vấn đề có liên quan đến
cuộc sống.
44.*Pre reading: giúp học sinh làm quen với các chủ đề và giới thiệu một số
ngữ liệu mới mà các em có thể gặp phải trong khi đọc bài khóa.

• While reading: Nhằm phát triển các kỹ năng đọc hiểu
của học sinh. Mục này thường gồm từ 3 đến 4 bài tập,
yêu cầu học sinh đọc và thực hiện các bài tập mở rộng
khối từ ngữ , phát triển các kỹ năng đọc hiểu và cuối
cùng hiểu được nội dung bài đọc.

• Post reading: Nhằm củng cố khả năng đọc hiểu của
học sinh thông qua các hoạt động như tóm tắt hay kể
lại bài đọc bằng cách nói ( speaking) hay viết
( writing) và liên hệ chủ đề mình đang học với đời
sống thật.

6


45.Nội dung các bài đọc hiểu cần đa dạng các chủ đề: thể thao, y hoc, giáo
dục, danh nhân , cuộc sống đời thường,…. Chủ đề càng đa dạng thì vốn
từ của học sinh cáng phong phú. Chúng ta nên chuẩn bị kỹ bài tập ở nhà
trước khi đến lớp, cần phát huy tối đa tính tích cực, độc lập của học sinh.
4.3.

Luyện viết( writing ):


46.Đây là dạng bài tương đối khó với đa số học sinh, để học sinh có thể viết
tốt chúng ta nên từng bước hướng dẫn học sinh thông qua các dạng bài
tập từ dễ đến khó.Theo tôi , chúng ta nên chia ra làm 2 dạng bài tập:
47.*Luyện viết câu:gồm các bài tập xây dựng câu( sentence building
exercises) và bài tập biến đổi câu ( sentence transformation exrcises )
- Ôn lại các thì cơ bản cho các em nhằm giúp các em vận
dụng chính xác khi viết.
- Giới thiệu một số thành ngữ, cụm động từ thông dụng cho
các em.
- Làm các bài tập luyện viết câu như thông qua các từ gợi ý
(promts, cues, suggested words) để xác định cấu trúc nào
được dùng; thì nào được dùng; trật tự câu;….
48.EX: They / pass / exams / because / study / hard.
49.Đối với loại câu này thì các em phải xác định được là loại câu có mệnh đề
chỉ nguyên nhân (Adverb clause of cause), có “ because” thì không có
“so”và đây là 1 sự kiện đã xảy ra rồi.
50.→ They passed the exams because they studied hard.

• Luyện viết luận:( composition)
51.Có 2 dạng bài luận cần luyện tập: viết 1 bài văn ( an essay ) , hay viết thư
( a letter)
52.Trong giai đoạn này thì tôi luyện tập cho các em 2 loại bài viết cơ bản:
viết thư và viết luận.
53.Để viết 1 bài viết có chất lượng, chúng ta cần lưu ý cho các em dạng bài
viết thuộc loại nào, trong ngữ cảnh nào, sự việc xảy ra khi nào. Từ đó các
em có thề dùng đúng thì của động từ. Ngoài ra, chúng ta cũng cần phải
hướng dẫn các em tìm ra ý tưởng xoay quanh chủ đề của đề bài
7



(Brainstorming, networks), lập dàn ý, cách xây dựng bố cục của 1 bài
luận , phải đảm bảo đủ 3 phần: mở bài , thân bài, kết luận.
54.+ Mở bài ( Introduction) : phải nê được câu chủ đề.
55.+ Thân bài ( Body ) : nêu chi tiết, sự việc của vấn đề.
56.+ Kết luận ( Conclusion ) : tóm lại những gì đã trình bày.
57.PARAGRAPH STRUCTURE
58.There are 3 main parts:
59.+ The topic sentence ( topic / controlling idea )
60.Position: at the beginnig, in the middle or at the end.
61.+ The supporting sentences ( explain, give evidence to develop / support
the controlling idea ).
62.+ The concluding sentence ( summarise the main idea / give message or
is introduced by a conclution signal ).

• Viết thư: Cần xác định thể loại là thư mà mình sắp
viết( Formal letter or informal letter).
63.Ví dụ: Trong 1 lá thư trang trọng ( Formal letter ) , ta cần cung câp cho
các em 1 số cụm từ để các em có thể sử dụng như: ( Useful phrase
refernce)
- Greeting: Dear Sir/ Madam ( unknown name)
- Dear Mr……/ Mrs……. / Ms…….surname ( name
known )
- Reason for writing: I am writing to …………../ I am
writing with regard to …….. / I am writing on behalf of ….
- Asking questions: I would be grateful if ……/ I wonder if
you could …../ Could you….?
- Refering to their letter/ points: As you started in your letter,
……./ Regarding…./ Concerning……./ With regard
to……


8


- Closing

expressions:

if

you

require

any

further

information, please do not hesitate to contact me. I look
forward to hearing from you.
64.-Signing off; + Yours sincerely( nếu trong phần đấu lá thư là: Dear +
name)

• + Yours faithfully ( nếu trong phần đầu lá thư là: Dear
Sir / Madam)

• + Yours ( cả 2 ý trên)
- Name: your first name + surname
4.4.

Luyện kỹ năng nói ( speaking):


65.Ta nên tập trung vào việc sử dụng ngôn ngữ nhiều hơn là hiểu biết về
ngôn ngữ. Chức năng thường liên quan đền nghĩa của câu. Bài đối thọa
thường cụ thể và kiểm soát được ng6n ngữ nhiều hơn thực hành cấu trúc.
66.Đừng nhấn mạnh vào lỗi của người học, điều này không những không
khuyến khích học sinh nói mà không sợ bị sửa sai và tự tin hơn mà còn
tăng sự tập trung vào nghĩa giao tiếp hơn là ngữ pháp. Ta chỉ nên sửa sai
vấn đề ngôn ngữ mà học sinh đã học nhưng chúng dùng sai.
5. Hướng dẫn làm bài:
67.Đây là việc làm cũng rất quan trọng, chúng ta nên hướng dẫ học sinh khi
nhận được đề thi nên dành 1 it thời gian để đọc đề, xác định yêu cầu đề
bài, câu nào dễ làm trước, câu khó làm sau. Han chế việc bỏ hẳn không
làm.
68.+ Listening:
69.Đọc lướt nhanh nội dung được phát ra, tập trung vào các dữ liệu có thể
gặp trong bài nghe như: năm, tháng , tên địa danh, tên người, số lượng,
….. Các em phải đoán được chủ đề sắp được nghe và đoán câu trả lời.
Khi nghe phải hết sức tập trung.
70.+ Reading comprehension:
71.Đọc yêu cầu đề bài, tập trung làm bài, đây là dạng bài tập đọc để biết nội
dung nên học sinh không cần thiết phải biết toàn bộ từ trong bài đọc mà
9


các em chỉ cần năm khoảng 70% từ vựng đã học trong bài đọc đó là
được, chủ yếu các em đọc để hiểu nội dung bài đọc đó.
72.+ Writing:
73.Đọc yêu cầu đề, xác định cấu trúc, xác định loại hình bài.
74.Trong phần viết luận nên lưu ý các em các em xác định loại hình bài
( fromal or informal), bởi viết sai loại hình thì bài không có điểm, chú ý

về số lượng từ qui định, chỉ nên viết chênh lệch trên dưới 20 từ.

• Chúng ta cũng cần lưu ý học sinh khi làm bài là phải
phân phối thời gian sao cho hợp lý, theo tôi thì bái viết
nên chiếm 1/4 thời gian trên tổng thời gian qui định để
làm
6. Kiểm tra và rút kinh nghiệm:
75.Đây là giai đoạn cũng rất quan trọng trong quá trình bồi dưỡng cho các
em, bởi lẽ nếu chúng ta chỉ dạy mà không kiểm tra thì làm sao biết được
sự tiếp thu của các em đạt đến mức độ nào.
76.Việc rút kinh nghiêm sau mỗi bài kiểm tra thật sự là cần thiết, từ những
lần rút kinh nghiệm này sẽ giúp cho các em nhận ra mình chưa nắm vững
ở phần nào để đầu tư thêm.
77.IV.Hiệu quả của SKKN:
78.Tôi đã bắt đầu công tác giảng dạy của mình từ năm 1993 và dạy bồi
dưỡng từ năm 2005-2006 cho đến nay, hầu như năm nào cũng có học sinh
đạt cấp huyện, tỉnh.
79.Sau đây là kết quả của những năm gần đây nhất:
80.Năm

81.HSG

học
83.2008-

huyện
84.4

85.1


2009
86.2009-

87.3

88.1

2010
89.2010-

90.3

91.1

10

82.HSG tỉnh


2011

92.KẾT LUẬN
I.

Bài học kinh nghiệm:

93.Là giáo viên trực tiếp giảng dạy, có lẽ tất cả chúng ta đều mong học sinh
của mình học giỏi. Thế nhưng việc bồi dưỡng HSG quả thật không phải
là một công việc dễ dàng, nhưng tôi tin rằng với tấm lòng yêu nghề, vượt
khó, ham học hỏi thì tất cả chúng ta đếu có thể làm được.

94.II. Ý nghĩa của SKKN:
95.Tôi tin rằng những gì mà mình đúc kết được trong những năm qua SKKN
của mình cũng sẽ đem lại ít nhiều hiệu quả tích cực trong việc bồi dưỡng
các em học sinh của chúng ta.
96.III. Khả năng ứng dụng, triển khai của đề tài:
97.Qua những gì tôi đã trình bày ở trên, tôi mong rằng có thể cùng chia sẻ
với các bạn đồng nghiệp về một số cách dạy bồi dưỡng sao cho có hiệu
quả cao, góp phần nâng dần số học sinh giỏi bộ môn trong tất cả các
trường trong huyện nhà bởi lẽ Tiếng Anh đóng một vai trò quan trọng
trong thời kỳ hội nhập của nước ta hiện nay.
98.IV. Kiến nghị:
99.Đối với giáo viên:
100.

Tất cả chúng ta cần quan tâm hơn nữa đến học sinh của mình, kịp

thời phát hiện ra những “hạt giống tốt” để có kế hoạch bổi dưỡng. Đặt
biệt là ở những vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Chúng ta cần phải
không ngừng trao dồi về chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm với các bạn
đồng nghiệp để ngày càng có được những cách làm tốt hơn để giúp học
sinh của chúng ta càng yêu thích môn học này để các em học tốt hơn.
a. Thị Trấn, ngày 10 tháng 1
năm 2012
i. Người viết
11


ii. PHẠM MINH TÂM

101.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Văn Sự, 2006, Bài tập Tiếng Anh chuyên đề, Nhà xuất bản Văn hóa
thông tin
2. Phạm Trọng Đạt, 2008 , Bồi dưỡng Tiếng anh lớp 9, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam
3. Mai Lan Hương, Nguyễn Thanh Loan, 2008 , Bài tập Tiếng Anh lớp 8 ,9 ,
Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Trịnh Can, Bài tập thực hành tiếng Anh 9, Nhà xuất bàn Đại học sư phạm
TP. Hồ Chí Minh

12


102.
I.

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU:

 

Bối

cảnh

của


…………………………….. Trang 1

13

đề

tài


 Lý

do

chọn

đề

tài

……………………………… Trang 1

 Phạm

vi



đối

tượng


nghiên

cứu………………..Trang 1

 Mục

đích

nghiên

cứu……………………………..Trang 1

 Điểm mới trong quá trình nghiên
cứu…………….Trang 1
II.

NỘI DUNG:

103.

Cơ

sở



luận………………………….Trang 2
104.


Thực

đề………………………………..
105.

trạng

vấn

Trang 2
Các biện pháp tiến

hành giải quyết vấn đề………

Trang 2 – Trang 6

106.

Hiệu quả của SKKN

…………………………….

Trang 6

107.

III. PHẦN KẾT LUẬN:

108.


Những bài học kinh

nghiệm……………………..

Trang 6

109.

Ý

SKKN………………………………
110.

nghĩa

của

Trang 6
Khả năng ứng dụng ,

triển khai…………………

Trang 6

111.

Những kiến nghị, đề

xuất ……………………….


Trang 6

112.

Tài

khảo……………………………….
113.

Trang 7
Mục

lục…………………………………………..
14

Trang 8

liệu

tham


15



×