Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.63 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế phát triển, các hoạt động kinh tế ngày càng phức tạp,
nó đòi hỏi nghiệp vụ về quản lý tài chính ngày càng phải được hoàn thiện. Chi
phí và giá thành là một trong những phần hành chủ yếu trong mỗi doanh
nghiệp sản xuất. Do vậy, thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán các nghiệp
vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm được coi là biện pháp
hữu hiệu giúp công ty quản lý tốt hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất, mang lại
lợi nhuận cho công ty, tăng khả năng cạnh tranh các sản phẩm của công ty
không chỉ trên thị trường trong nước mà cả thị trường quốc tế.
Xét thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH Tâm Hồn Việt đã và đang giữ vai trò quan trọng trong toàn
bộ hệ thống kế toán của Công ty. Qua quá trình thực tập tại phòng kế toán của
Công ty và được sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng, em đã hiều
và nắm được các nghiệp vụ cũng như công tác hạch toán kế toán chi phí và
giá thành của công ty. Bởi vậy, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Hồn
Việt” để nghiên cứu trong chuyên đề này. Nội dung chuyên đề được chia
làm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Tâm Hồn Việt
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt
Phần III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên TS. Phạm Thị Thủy và các anh
chị kế toán tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt.
1
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÂM HỒN VIỆT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1- Loại hình doanh nghiệp
Tên công ty: CÔNG TY TNHH TÂM HỒN VIỆT


Tên giao dịch: VIET’S SOUL COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: V’SS CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Số 105 F1, ngõ 165, phố Thái Hà, phường Láng
Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04 514 7003 Fax: 04 514 8287
Email: Website: www.vietssoul.com
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Tâm Hồn Việt là công ty TNHH hai thành viên trở lên,
thành lập ngày 04 tháng 07 năm 2005, giấy phép kinh doanh số : 0102021203
do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng( Một tỷ đồng VN)
Các thành viên góp vốn gồm:
Họ và tên Phần vốn góp Tỷ lệ
Bà: Nguyễn Thị Thuý Hương 800.000.000 VND 80%
Ông: Đỗ Tử Đoàn 200.000.000 VND 20%
Do có sự thay đổi về thành viên góp vốn nên công ty đã thay đổi giấy
phép đăng ký kinh doanh lần 2 vào ngày 16 tháng 5 năm 2007. Thành viên
góp vốn gồm:
2
Họ và tên Phần vốn góp Tỷ lệ
Bà: Nguyễn Thị Thuý Hương 800.000.000 VND 80%
Ông: Nguyễn Bá Linh 200.000.000 VND 20%
Thời gian đầu, do mới thành lập nên hoạt động bán hàng, khai thác thị
trường của công ty còn hạn hẹp. Công ty tập trung vào sản xuất, thăm dò thị
trường thông qua những người quen, chưa có bộ phận kinh doanh riêng nên
sản lượng bán ra của công ty không cao. Sau hơn 2 năm hoạt động mọi hoạt
động của công ty đã có sự thay đổi, có một phòng kinh doanh riêng và mở
một Cửa hàng giới thiệu sản phẩm và nó cũng phù hợp với điều kiện ban đầu
của công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất của

Công ty
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh hợp pháp và chủ yếu của Công ty bao gồm các
ngành nghề sau:
- Sản xuất, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, tranh thêu, gốm sứ,mây
tre đan;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
- Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, môi giới vận tải quốc tế; khai
thuê hải quan, dịch vụ thương mại, môi giới thương mại;
- Đại lý tàu biển, môi giới vận tải thuỷ nội địa, vận chuyển bốc xếp
hàng hoá.
Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Hiện nay công ty đang sản xuất và tiêu thụ nhiều loại hình thêu tay
như: Quần áo thêu, khăn thêu, nhưng chủ yếu vẫn là tranh thêu tay, mặt hàng
3
tranh thêu tay của công ty có nhiều mẫu mã, kích thước khác nhau, hiện tại có
khoảng 120 mã tranh khác nhau. Có một số mặt hàng tranh thêu của công ty
chưa từng xuất hiện trên thị trường trong và ngoài nước được khách hàng
đánh giá cao như: tranh thêu nét được thêu trên vải taffa tạo nên sự sang
trọng…, bức tranh Vòng đời( bộ sen) miêu tả một chu kỳ sống của cây sen
trải qua 3 giai đoạn Sen nụ, Sen nở, Sen tàn và rất nhiều sản phẩm khác.
1.2.2.Thị trường khai thác
Sau hơn 2 năm xây dựng và phát triển Công ty cũng đang từng bước
khẳng định vị trí của mình trên thị trường, ban đầu khi công ty mới thành lập
chưa có phòng kinh doanh khi đó sản phẩm của công ty chưa được mọi người
biết đến, đến nay công ty đã có một phòng kinh doanh và cửa hàng giới thiệu
sản phẩm, sản phẩm của công ty đã được thị trường trong và ngoài nước biết
đến. Công ty coi công tác thị trường là khâu quyết định mọi kế hoạch sản xuất
kinh doanh và sự phát triển của Công ty, muốn phát triển sản xuất nhất thiết
phải xây dựng thị trường ổn định, tìm kiếm và mở rộng thị trường trong và

ngoài nước. Công ty đã duy trì, giữ vững và mở rộng thị trường trong và
ngoài nước, xác định thị trường trong nước là trọng tâm và tích cực tìm thị
trường xuất khẩu. Trong xu thế hội nhập như hiện nay, việc mở rộng thị
trường tiêu thụ ra nước ngoài sẽ có được nhiều thuận lợi cũng như thách thức
hơn đòi hỏi công ty có chính sách phù hợp hơn nữa để sản phẩm của công ty
ngày càng được biết đến nhiều hơn không những ở thị trường trong nước mà
cả thị trường thế giới.
1.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh chính của công ty TNHH Tâm Hồn Việt là công ty
thêu tay XQ, Bàn Tay Việt. Đây cũng là những công ty có quy mô kinh doanh
tương đối lớn về mặt hàng thêu tay và chiếm thị phần lớn ở thị trường trong
nước và ngoài nước.
4
1.2.4. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty mới được thành lập từ năm 2005, hoạt động sản xuất mới được
hơn 2 năm trở lại đây, nhưng hoạt động của công ty bước đầu đã đem lại những
hiệu quả nhất định. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của năm sau thường cao hơn
năm trước. Uy tín của công ty được củng cố, góp phần vào việc ổn định và đáp
ứng thị hiếu khách hàng. Cũng chỉ mới 2 năm đầu hoạt động, nhưng hàng năm
Công ty vẫn thường xuyên tạo ra lợi nhuận không có sự thua lỗ trong kinh
doanh. Quy mô sản xuất của công ty tăng lên: năm 2005 Công ty chỉ sản xuất
để đáp ứng nhu cầu trong nước, đến năm 2006 ngoài việc tạo ra những sản
phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước còn mở rộng ra thị trường nước ngoài.
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty trong thời gian qua.
Bảng phân tích kết quả sản xuất – kinh doanh
Công ty TNHH Tâm Hồn Việt ( 2005- 2006)
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính

Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Tổng doanh thu 1000 250,000 650,000 + 400,000
Tổng chi phí 1000 215,000 420,000 + 205,000
Tổng lợi nhuận 1000 35,000 220,000 + 185,000
Tỉ suất LN/DT % 14% 33,8%
Tỉ suất CP/DT % 86% 64,6%
Tổng số vốn, doanh thu của Công ty năm 2006 đều tăng so với năm
2005. Cụ thể, doanh thu năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 400 triệu đồng, lợi
nhuận năm 2006 tăng cao hơn năm 2005 là 185 triệu đồng.Tỷ suất CP/DT
năm 2006 nhỏ hơn năm 2005 nhưng tỷ suất LN/DT năm 2006 lớn hơn năm
2005 điều đó chứng tỏ công ty ngày càng phát triển.
Công ty đã tích cực mua sắm trang thiết bị phục vụ tốt cho nhân viên
trong quá trình làm việc. Công ty luôn tìm tòi các biện pháp để làm cho sản
5
phẩm của mình hoàn thiện hơn, tìm các biện pháp để giảm được giá thành sản
phẩm cho phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng.
Bảng thể hiện tình hình cơ sở vật chất của Công ty ( năm 2007).
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
Nhà làm việc Cái 1
Máy tính văn phòng Cái 4
Máy in Cái 1
Máy fax Cái 1
Máy điều hoà Cái 1
Với quy mô chưa thực sự lớn và số vốn hiện có thì tình hình trang thiết
bị hiện có tại Công ty đã đảm bảo được yêu cầu làm việc của nhân viên.
1.2.5. Tình hình lao động tại công ty
Lao động của công ty được tổ chức thành 2 bộ phận:
Bộ phận gián tiếp: Là những nhân viên thuộc bộ phận quản lý, họ
không trực tiếp tham gia sản xuất sản xuất.
Bộ phận trực tiếp: Là toàn bộ những lao động tham gia trực tiếp vào

việc tạo ra sản phẩm của công ty. Do tính chất công việc là thêu tay nên lao
động trực tiếp chủ yếu là những lao động nữ có độ tuổi dưới 45 tuổi. Xưởng
thêu của công ty ở Yên Sở, Hoài Đức, Hà Tây, lao động trực tiếp đều là các
cô thợ ở quê, làm việc theo mùa vụ, cứ vào mùa gặt cấy chỉ có một số lượng
rất ít thợ làm, nhưng do sự quản lý nhanh nhạy của Giám đốc mà sản phẩm
của công ty vẫn đáp ứng được yêu cầu của khách.
Tiền công của lao động trực tiếp dựa trên khối lượng sản phẩm làm ra
Tiền công của bộ phận gián tiếp được chi trả hàng tháng trên cơ sở thoả
thuận trong hợp đồng lao động.
Thu nhập bình quân của người lao động trực tiếp hàng tháng trên
1,000,000 đồng/ 1LĐ
Bảng phân tích tình hình lao động 2005 – 2006
Chỉ tiêu Số người lao Tỷ lệ
6
động(người)
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2005
Năm
2006
Tổng số lao động 15 28 100% 100%
* Phân loại lao động theo tính chất
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
5
10
9

19
33,3%
66,7%
32,1%
67,9%
* Phân loại lao động theo giới tính
- Lao động nam
- Lao động nữ
2
13
5
23
13,3%
86,7%
17,6%
82,4%
Quy trình hoạt động để tạo ra sản phẩm đến tay người tiêu dùng trải
qua 5 năm giai đoạn.
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất của công ty TNHH Tâm Hồn Việt
Mối quan hệ giữa các bộ phận và công việc trong từng giai đoạn.
* Giai đoạn 1: Bộ phận kinh doanh và bộ phận thiết kế: Trong quá trình
tìm kiếm khách hàng, khi bộ phận kinh doanh tìm được khách hàng về bàn
với giám đốc, nếu GĐ đồng ý thì bộ phận kinh doanh truyền đạt ý tưởng của
Bộ phận
thiết kế
Xưởng
thêu
Bộ phận
thiết kế
ộ phận kinh

doanh
Bộ phận
hoàn thiện
SP
Kế toán
Bộ phận
kinh doanh
Hàng đạt tiêu chuẩn
Không đạt tiêu chuẩn
1
2
5
4
3
3a
3b
7
khách cho bộ phận thiết kế, nếu có thể bộ phận TK đi cùng với bộ phận KD
đến gặp khách hàng để nắm rõ hơn yêu cầu của khách.
* Giai đoạn 2: Bộ phận thiết kế và xưởng thêu: Sau khi thiết kế đưa ra
được mẫu phù hợp sẽ viết phiếu giao việc cho xưởng ( trong phiếu nội dung
gồm: số lượng sản phẩm, màu chỉ như thế nào, thêu ở đâu, thêu như thế nào,
trong thời gian bao lâu sẽ lấy sản phẩm…. ).
* Giai đoạn 3: Xưởng thêu và bộ phận Thiết kế: Sau khi thêu xong, sản
phẩm thêu sẽ được bộ phận thiết kế kiểm tra:
- Nếu sản phẩm không đạt tiêu chuẩn:
+ Do thợ thêu: Thợ thêu sẽ phải thêu lại và chi phí cho lần sửa đó thợ
hoàn toàn phải chịu.
+ Nếu do thiết kế và bộ phận kinh doanh không hiểu rõ ý của khách tạo
ra sản phẩm không phù hợp, bộ phận kinh doanh và thiết kế phải chịu trách

nhiệm( nhẹ thì khiển trách, nặng sẽ bị trừ lương).
-Nếu sản phẩm đạt tiêu chuẩn: Bộ phận thiết kế sẽ nhận sản phẩm và ký
vào bản
xác nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Đưa sản phẩm đến bộ phận hoàn
thiện sản phẩm để hoàn tất công đoạn bo tranh và lên khung.
* Giai đoạn 4: Bộ phận kế toán và bộ phận hoàn thiện sản phẩm: Sau
khi sản phẩm hoàn thiện, sản phẩm sẽ được bộ phận kế toán định giá thành và
giá bán.
* Giai đoạn 5: Bộ phận kế toán và kinh doanh: 2 bộ phận sẽ bàn bạc
với nhau, đưa ra một mức giá cho phù hợp với thị trường và nguyện vọng của
Ban giám đốc. Sau khi GĐ đồng ý với mức giá đưa ra, bộ phận kinh doanh
mang sản phẩm trả khách và chào bán trên thị trường.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình trực tuyến, quan hệ về mặt
8
quản lý được thực hiện theo đường thẳng, người thừa hành chỉ nhận và thi
hành mệnh lệnh của một người quản lý cấp trên trực tiếp của mình( sơ đồ 1).
Ưu điểm: Công ty xây dựng cho mình một mô hình tổ chức đơn giản,
gọn nhẹ, thông tin nhanh, ít sai lệch, chi phí quản lý ít nhưng rất hiệu quả
và đảm bảo sự thống nhất từ trên xuống làm tăng NSLĐ trong quá trình
kinh doanh.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Tâm Hồn Việt
Trong đó:
Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm về
việc xác định nhiệm vụ và định hướng chiến lược chung của Công ty, thiết lập
mối quan hệ đối nội và đối ngoại, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về hoạt
động của Công ty.
Phòng kinh doanh: Tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị
trường trong nước và quốc tế, phân tích thị trường, tiến hành các hoạt động
tuyên truyền quảng cáo, thu hút khách đến Công ty. Duy trì các mối quan hệ

của Công ty với khách, xây dựng các phương án mở rộng thị trường, đảm bảo
Giám đốc
Phòng
Thiết kế
sản xuất
Phòng
Kinh
doanh
Bộ phận
hoàn
thiện sản
phẩm
Xưởng
thêu
Phòng Kế
toán,
hành
chính
Bộ
phận
thiết kế
9
hoạt động thông tin giữa khách hàng với doanh nghiệp, là chiếc cầu nối giữa
thị trường với doanh nghiệp.
Tham mưu cho Giám đốc về công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty,
lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từng tháng , quý , năm cho từng vùng, từng
điểm ký gửi, tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ về số lượng, chủng loại theo
quy định để Giám đốc đánh giá và có quyết định về phương hướng sản xuất
kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Phòng thiết kế sản xuất: Sáng tác và tìm kiếm tài liệu tạo ra bản mẫu

phù hợp với thị trường, giao việc cho xưởng và trực tiếp kiểm tra chất lượng
sản phẩm.
Xưởng thêu: Từ phiếu giao việc của bộ phận thiết kế, thợ thêu tạo ra
các sản phẩm theo sự chỉ đạo của thiết kế, góp ý cho thiết kế cách thêu để tạo
ra các sản phẩm phù hợp nhất.
Bộ phận hoàn thiện sản phẩm: Bo tranh và lên khung sản phẩm cho
phù hợp với yêu cầu của bộ phận thiết kế. Đưa sản phẩm đến tận nhà nếu
khách hàng yêu cầu.
Bộ phận kế toán, hành chính: Tổ chức thực hiện các công việc tài chính
kế toán của công ty như: theo dõi ghi chép chi tiêu của doanh nghiệp theo
đúng hệ thống tài khoản và chế độ kế toán của nhà nước, theo dõi và phản ánh
tình hình sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp…
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi để
lãnh đạo có biện pháp xử lý kịp thời, thực hiện chức năng tham mưu, giúp
việc Giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh và mua sắm nguyên
vật liệu theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra quản lý về
văn thư, lưu trữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác
XDCB và hành chính quản trị, đời sống, y tế, quản trị.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ kế toán.
10
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Do Công ty mới thành lập nên quy mô phòng kế toán vẫn còn nhỏ, có
một kế toán viên kiêm tẩt cả các phần hành kế toán, một thủ kho.
Công việc cụ thể được phân như sau: Tổ chức và thực hiện công tác kế
toán, thống kê trong công ty cho phù hợp với chế độ quản lý tài chính Nhà
nước, kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp đồng
Kế toán tổng hợp, vốn kinh doanh tổ chức kiểm kê định kỳ theo quy
định và trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ đối với cán bộ
thống kê.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán các
khoản phải thanh toán với Nhà nước.
Kế toán chịu trách nhiệm theo dõi các khoản nợ với người mua, người bán
Chịu trách nhiệm theo dõi số lượng, các loại vật tư thông qua nhứng
hợp đồng, hóa đơn mua bán.
Theo dõi tình hình nhập kho, xuất kho thành phẩm về mặt số lượng,
thực hiện kiểm kê kho thành phẩm hàng tháng. Nhập mã tranh cho các sản
phẩm mới….
Giao dịch với Ngân Hàng về các khoản thanh toán với Ngân hàng của
công ty và làm các thủ tục vay Ngân hàng, theo dõi trả nợ tiền vay.
Thủ kho: Thu nhận hàng hoá, kiểm tra hàng hoá khi thợ thêu giao hàng
sau đó thông báo tình hình cho kế toán …
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán
11
1.4.2. Hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty TNHH Tâm Hồn Việt là đơn vị hạch toán độc lập, vì thế nó có
hệ thống sổ sách đầy đủ và tuân theo quy định của pháp luật. Do mới thành
lập nên nghiệp vụ kế toán diễn ra với mức độ tương đối ít. Bởi vậy công ty đã
lựa chọn hình thức ghi sổ là hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc trưng cơ
bản của hình thức Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung,
theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh
Hình thức Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: số chi tiết NVL, sổ chi tiết thanh toán, tiêu thụ…
Kế toán tổng
hợp

Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
chi phí,
tính giá
thành
Kế toán
thuế
Kế toán
NVL
Thủ
quỹ
12
Trình tự ghi sổ kế toán của công ty tiến hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung cụ thể là
hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số
liệu đã ghi sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Do đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Chứng từ kế toán
Sổ cái
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính

Sổ nhật ký chungSổ nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân
đối số
phát sinh
13
Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để
lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
14
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÌNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÂM HỒN VIỆT
2.1. Đặc điểm sản phẩm, phân loại chi phí sản xuất tại Công ty
Công ty TNHH Tâm Hồn Việt là một doanh nghiệp sản xuất chuyên
sản xuất mặt hàng thêu tay nghệ thuật như : Tranh thêu, khăn thêu tay...phục
vụ cho các đối tượng khác nhau. Do vậy chi phí sản xuất của công ty rất nhiều
loại với nội dung và tính chất khác nhau để phục vụ cho sản xuất sản phẩm
theo đúng yêu cầu của khách hàng.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản xuất đồng thời
thấy được tình hình quản lý chi phí theo khoản mục nhất định và theo địa
điểm phát sinh chi phí khác nhau. Công ty tiến hành phân loại chi phí theo
khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Khoản chi phí này rất quan trọng

quyết định bản chất sản phẩm đóng góp phần lớn giá trị vào giá thành sản
phẩm. Đó là các loại chỉ, vải ( gồm các loại chất liệu và màu sắc..), kính,
khung, bo... Những nguyên liệu này rất phong phú với nhiều tính năng tạo
nên chất lượng sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ
và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm khoản mục này cũng chiếm một tỉ trọng tương đối lớn trong tổng chi
phí phát sinh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phát sinh liên quan
đến toàn bộ hoạt động của bộ phận quản lý phân xưởng bao gồm:
+ Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp tính theo lương của nhân
viên phân xưởng tổ đội sản xuất theo quy định.
15
+ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ cho dùng chung
cho toàn bộ phân xưởng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất được trích và phân bổ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những chi phí phải trả như tiền điện
nước, tiền điện thoại, tiền trả các khoản chi phí thuê ngoài phục vụ cho phân
xưởng.
Việc phân loại chi phí sản xuất giúp cho kế toán xác định đúng, đủ,
chính xác các chi phí thực tế phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
tập hợp chi phí sản xuất.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt
2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Công ty TNHH Tâm Hồn Việt với đặc điểm quy trình sản xuất sản
phẩm đơn giản không cần công nghệ cao nhưng sản phẩm đòi hỏi tính thẩm
mỹ cao. Doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu và có
sản xuất bán lẻ, sản xuất qua nhiều giai đoạn.
Công ty TNHH Tâm Hồn Việt xác định mặt hàng sản xuất và kinh
doanh là sản phẩm thêu tay nghệ thuật. Sản phẩm của công ty mang tính chất

thế mạnh và là mặt hàng được khách hàng tin dùng nhất hiện nay là tranh thêu
tay nghệ thuật. Sản phẩm tranh thêu tay có nhiều mẫu mã khác nhau, có sản
phẩm do bộ phận thiết kế sáng tác, có cả các sản phẩm cắt ghép. Đối với sản
phẩm tranh thêu nét thì Công ty TNHH Tâm Hồn Việt là nhà cung cấp duy
nhất trên thị trường.
Như vậy với đặc điểm cụ thể như trên, để đáp ứng yêu cầu công tác
quản lý và hạch toán chi phí sản xuất kế toán công ty đã xác định đối tượng
tập hợp chi phí là theo từng loại sản phẩm với chi phí nhân công trực tiếp,
chung cho xưởng sản xuất với chi phí sản xuất chung và chi phí nguyên vật
16
liệu (Đối với các sản phẩm ở Cửa hàng giới thiệu sản phẩm thì cũng xác định
chi phí bình thường theo từng loại sàn phẩm).
2.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Do kế toán công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
từng loại sản phẩm nên đối với các chi phí liên quan trực tiếp tới sản xuất sản
phẩm nào thì được tập hợp ngay cho sản phẩm đó (đối với chi phí nhân công
trực tiếp). Mặt khác, có những chi phí liên quan đến việc sản xuất nhiều loại
sản phẩm thuộc nhiều loại sản phẩm (chi phí sản xuất chung và chi phí
nguyên vật liệu) sẽ được kế toán tập hợp trên từng phân xưởng và toàn công
ty, sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo phương pháp phân bổ gián
tiếp với tiêu thức phân bổ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
2.2.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất ở Công ty TNHH Tâm Hồn Việt
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hiện tại công ty đang sử dụng các nguyên, vật liệu phục vụ cho sản
xuất sản phẩm bao gồm:
- Nguyên, vật liệu chính: Đối với sản xuất sản phẩm tranh thêu tay thì
nguyên vật liệu gồm: Chỉ thêu, vải, khung tranh...
Nguyên, vật liệu phụ bao gồm: Ghim, đinh rút, vít, bìa bo, bìa cattong...
Nguyên tắc sử dụng nguyên, vật liệu cho sản xuất xuất phát từ nhiệm vụ sản
xuất, nghĩa là căn cứ vào lệnh sản xuất của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Khi có

yêu cầu sản xuất một loại sản phẩm nào đó thì thủ kho căn cứ vào định mức
tiêu hao nguyên, vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, công thức sản xuất sản
phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất để xuất kho nguyên, vật liệu theo yêu
cầu phù hợp. Trên các phiếu xuất kho, nguyên, vật liệu được ghi chi tiết cho
từng đối tượng tập hợp chi phí, từng địa điểm phát sinh, từng loại sản phẩm...
17
* Chứng từ sử dụng.
Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp sử dụng những chứng từ chủ
yếu để tập hợp chi phí là phiếu xuất kho nguyên vật liệu, thẻ kho…
Khi ban quản lý sản xuất nhận lệnh của ban lãnh đạo cần xuất nguyên,
vật liệu để sản xuất sản phẩm theo kế hoạch, rồi phòng kế hoạch sản xuất sẽ
đưa phiếu yêu cầu xuất vào phòng kế toán duyệt rồi mới chuyển đến kho
nguyên, vật liệu, nhân viên kho sẽ viết chứng từ xuất kho. Phiếu xuất kho
gồm ba liên: Liên 1 sẽ lưu lại kho, liên 2 gửi lên phòng kế toán, liên 3 giao
cho người trực tiếp nhận nguyên vật liệu.
Sau đây là mẫu phiếu xuất kho nguyên vật liệu ở Công ty Tâm Hồn Việt
18
Biểu 1: Phiếu xuất kho nguyên liệu vật liệu
Mẫu số 2-VT
Đơn vị: Cty Tâm Hồn Việt
Địa chỉ:……………………
Phiếu xuất kho
Ngày 19 tháng 12 năm 2006
Họ tên người nhận: Nguyễn Thị Thu NợTK: 621
Địa chỉ (bộ phận): PX sản xuất CóTK: 152
Lý do xuất: sản xuất tranh Chùa một cột
Xuất tại kho: nguyên, vật liệu
STT

Tên nhãn hiệu quy

cách phẩm chất
MS
Đơn
vị
Số lượng
Theo
yêu
cầu
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Vải sản xuất tranh
Chùa một cột
NL21 m

2,5
2
Chỉ sản xuất tranh
Chùa một cột
NL12 kg

2,8
3 Khung tranh
F108 Cái

5
4
Vải sản xuất tranh
Chùa một cột

NL21 m

2,5
5 …….. … … ….. ...
6 Cộng
Cộng thành tiền ( Bằng chữ): …………………………………………………..
Phụ trách kinh tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
Thủ kho và kế toán cần theo dõi số lượng nguyên, vật liệu chính,
nguyên liệu phụ tiêu hao.
19
Trên cơ sở các chứng từ xuất kho sau khi kiểm tra tính hợp lệ của
chứng từ đó, kế toán sẽ tiến hành tính thực hiện tổng cộng số lượng nguyên,
vật liệu xuất dùng trên các phiếu xuất kho. Để tính số lượng thực tế của từng
loại nguyên vật liệu xuất dùng kế toán phải tiến hành phân loại các phiếu xuất
kho theo từng loại nguyên, vật liệu thuộc đối tượng sử dụng của nguyên, vật
liệu xuất dùng.
Cuối kỳ, kế toán dựa vào số dư đầu kỳ, số nhập trong kỳ nguyên, vật,
số dư cuối kỳ của từng loại nguyên, vật liệu để tính ra số lượng nguyên, vật
liệu xuất dùng thực tế trong kì. Đồng thời tính đơn giá bình quân NVL trong
kho của từng loại nguyên, vật liệu xuất dùng cho sản xuất và tiến hành tính
toán cho đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đơn giá nguyên, vật liệu xuất kho tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ,
trừ khung tranh do có nhiều kích thước khác nhau nên khung tranh nào tính
vào chi phí cho khung đó, sử dụng theo phương pháp đích danh.
* Cách xác định trị giá nguyên, vật liệu bình quân trong kỳ.
* Cách xác định số lượng và trị giá nguyên, vật liệu xuất kho.
- Về mặt lượng:
- Về mặt giá trị:

20

Số lượng nguyên, vật
liệu xuất kho
Đơn giá bình quân
NVL
x
=
Giá thực tế vật liệu
xuất kho
Lượng vật
liệu thực tế
xuất dùng
trong kỳ
=
Số lượng
vật liệu tồn
đầu kỳ
+
Số lượng
vật liệu
nhập trong
kỳ
Số lượng
vật liệu dư
cuối kỳ
-
Đơn giá
bình quân
NVL trong
kho
Trị giá thực tế vật liệu

tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
+
Số lượng NVL tồn đầu
kỳ
Số lượng nhập trong kỳ
NVL
+
=
*Ví dụ: Tính đơn giá nguyên, vật liệu xuất trong tháng 12 năm 2006,
sổ kế toán chi tiết nguyên, vật liệu vải Cotong có các số liệu như sau:
- Tồn đầu tháng: Số lượng 15 m.
Thành tiền: 277500 đ
- Nhập trong tháng: Số lượng 10 m
Thành tiền: 180000
Ta có:
Tính trị giá nguyên, vật liệu xuất theo sản phẩm cụ thể:
* Ví dụ.
- Xuất vật tư sản xuất tranh Chùa một cột phiếu xuất số 25 ngày
19/12/2006
Số lượng là 5 bức
Tính trị giá vải dùng để sản xuất tranh Chùa một cột
Tương tự kế toán sẽ thực hiện các thao tác để tính toán đối với các
nguyên, vật liệu khác của công ty số liệu sẽ được lập theo dõi ở bảng xuất vật
tư và bảng phân bổ nguyên, vật liệu
* Tài khoản sử dụng.
Để phục vụ cho việc quản lý chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế toán
sử dụng tài khoản kế toán bao gồm:
* TK 621 – “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

= = 18.600
Đơn giá bình quân
1 m vải xuất dùng
trong kỳ
21
Trị giá vải Cotong
xuất kho
=
2,5
x
18.600
=
46.500
- TK này dùng để tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp xuất dùng
cho sản xuất trong kỳ.
- Kết cấu TK:
Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu (vải, chỉ, khung, bìa bo...) xuất dùng
trực tiếp tạo sản phẩm.
Bên có:
+ Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng không hết nhập tại kho.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành sản phẩm.
Tài khoản 621 tập hợp theo từng sản phẩm cụ thể…
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
* TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này theo dõi quá trình nhập xuất tồn nguyên vật liệu trong
kỳ. Nguyên, vật liệu xuất dùng trong kỳ được tập hợp vào bên có của TK152.
Tài khoản này được chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu như sau:
TK 1521 – Nguyên, vật liệu ( Vải, chỉ, khung tranh)
TK 1522 – Phụ tùng thay thế .

TK 1523 – Vật liệu khác: (Như vật liệu bao bì, vật liệu đóng gói)
* Quá trình tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Kế toán vật tư tiến hành công việc căn cứ trên các phiếu xuất kho
nguyên, vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm, sau đó tổng cộng giá trị
hạch toán trên các phiếu xuất kho của từng loại nguyên, vật liệu vào “ Bảng
kê nhập xuất tồn nguyên, vật liệu ”. Trên cơ sở các phiếu xuất kho kế toán
sẽ tính được tổng giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng cho từng phân xưởng
và cho từng sản phẩm được tập hợp ở bảng phân bổ nguyên, vật liệu, công
cụ dụng cụ.
22
Thủ kho thực hiện lập các bảng kê xuất vật tư để gửi lên phòng kế toán
theo định kỳ.
Biểu 2. Bảng kê xuất vật tư.
Biểu 3. Phân bổ nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ
Đơn vị: Cty Tâm Hồn Việt
Địa chỉ:…………
Mẫu số 07 – VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Tháng 12 năm 2006
Số:……….
Đơn vị : đồng
STT Ghi Có TK
TK 152
Giá HT Giá TT
A B 1 2
1
2
TK 621
- Sản xuất tranh Chùa Một Cột

- Sản xuất tranh Hồ Gươm
TK 627
……….
….……….
…………..
….……….
…………..
Cộng x x
Ngày …tháng …..năm
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán
( ký, họ tên)
* Trình tự hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
23
Tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt việc tập hợp chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp được thực hiện thông qua việc lập các bảng kê xuất vật tư (biểu2) và
bảng phân bổ chi phí nguyên, vật liệu (biểu3). Từ định khoản trên kế toán
nhập vào những sổ sách liên quan đó là sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết vật tư, sổ
cái TK 621 theo các định khoản như trên.
* Ví dụ: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp phát sinh để hoàn thành sản
phẩm Chùa một cột. Kế toán tiến hành ghi sổ kế toán có liên quan theo định
khoản như sau:
Tổng chi phí NVL cần dùng trong tháng 12 để sản xuất các sản phẩm
tranh là 1.050.000 đồng, trong đó dùng để sản xuất tranh Chùa một cột là
46.500 đồng
Nợ TK 621: 46.500
Chi tiết: sản xuất tranh Chùa một cột : 46.500
Có TK 152: 46.500
Chi tiết: xuất vải sản xuát tranh Chùa một cột : 46.500

Biểu 4. Sổ nhật ký chung.
24
Biểu 5. Sổ chi tiết tài khoản 621
SỔ CHI TIẾT TK 621( trích)
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ
… …
Xuất chỉ sản xuất Chùa
Một Cột
152 225.000
Xuất vải sản xuất Chùa
Một Cột
152 46.500
……. ………
K/C sang TK 154 154
Tổng phát sinh ……….. ………
Số dư cuối kỳ
25

×