Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

skkn một số BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHỮ VIẾT CHO học SINH lớp CHỦ NHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.37 KB, 13 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN MỎ CÀY NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC AN ĐỊNH 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM

Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn: Giáo dục tiểu học
Họ tên người thực hiện: Bùi Xuân Thanh
Chức vụ: Giáo viên
Sinh hoạt tổ chuyên môn: Tổ khối Ba

Tháng 5/2012
1


Đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHỮ VIẾT
CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM
-------------------------0O0---------------------------

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của đề tài:
Trong cuộc sống, một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ em là được
đến trường, được học đọc, học viết. Biết đọc, biết viết là cả một thế giới mở ra
trước mắt các em.
Một trong những mục tiêu của chương trình Tiếng Việt tiểu học hiện nay là
chú trọng nhiệm vụ hình thành và khả năng sử dụng tiếng Việt ( đọc, nghe, nói,
viết).


Chữ viết là một trong những mục tiêu có tầm quan trọng đặc biệt ở tiểu học,
nhất là học sinh lớp 3. Tập đọc giúp các các em đọc thông, tập viết giúp các em viết
thạo. Đọc thông, viết thạo có quan hệ mật thiết với nhau, không thể tách rời nhau.
Viết đúng mẫu, rõ ràng, nhanh, học sinh sẽ có điều kiện ghi chép bài học của tất cả
các môn học tốt hơn . Nó còn giúp cho các em nắm chắc tri thức Tiếng Việt và còn
sử dụng Tiếng Việt thành thạo, góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng
không chỉ môn Tiếng Việt mà còn cho các môn học khác.
Như cố vấn Phạm Văn Đồng đã nói: “ Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết
người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện
cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình, cũng như đối với thầy và bạn
đọc vở của mình”.
Ngoài ra, chữ viết còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh
những phẩm chất đạo đức tốt như: Tính cẩn thận, tinh thần kĩ luật và óc thẩm
mỹ…Do vậy việc rèn chữ viết cho học sinh là một nhiệm vụ cấp bách và vô cùng
cần thiết.
II. Lý do chọn đề tài:
2


Ông cha ta dạy rằng: Nét chữ là nết người. Vâng! Đúng vậy! Trẻ em đến
trường được học đọc, học viết, được cùng bạn bè học tập và vui chơi. Sung sướng
biết bao khi các bậc cha mẹ nhìn thấy con mình lớn lên cùng với những bài học ở
trường, ở lớp. Và đặc biệt hơn khi nhìn những trang vở mới với những dòng chữ
nắn nót, đều tăm tắp, không bị dây mực, không quăn mép lòng ta lại dấy lên niềm
vui.
Để đáp ứng nhu cầu bức thiết hiện nay là giúp học sinh đọc thông, viết thạo
và thực tốt cuộc vận động hai không với bốn nội dung lớn của ngành giáo dục đề
ra. Là một giáo viên có lòng nhiệt tình và mong muốn góp một phần sức lực, trí
tuệ nhỏ bé của mình vào việc rèn chữ viết cho học sinh tiểu học, đặc biệt là học
sinh lớp chủ nhiệm. Đó là lý do tôi chọn đề tài này.

III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài giúp cho học sinh lớp chủ nhiệm rèn luyện, để nâng cao chất lượng
chữ viết.
IV. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp cho học sinh nắm chắc qui tắc chính tả của Tiếng Việt.
- Nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh.
- Phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
- Chất lượng đọc viết được nâng cao, học sinh đều nắm được kĩ năng tập
chép, nghe viết chính tả.
- Học sinh có ý thức tốt trong việc giữ gìn vở sạch, chữ đẹp.

PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
Phân môn tập viết trang bị cho học sinh bộ chữ cái La tinh và những yêu cầu
kĩ thuật sử dụng bộ chữ cái đó trong học tập tập và giao tiếp. Nó không chỉ quan hệ
mật thiết tới chất lượng học tập của các môn học khác, mà còn góp phần rèn luyện
3


một trong những yếu tố hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường: Kĩ
năng viết chữ. Viết đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh, thì học sinh có điều kiện ghi
chép bài học tốt.
Tập viết là phân môn có tính chất thực hành. Trong chương trình không có
tiết học lý thuyết, chỉ có các tiết rèn kĩ năng. Tính chất thực hành có mục đích của
việc dạy học. Người giáo viên tiểu học có nhiệm vụ dạy lý thuyết và kĩ năng cho
học sinh:
+ Về lý thuyết: Dạy cho học sinh những khái niệm cơ bản về đường kẻ,
dòng kẻ, độ cao chữ viết, tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, vị trí dấu thanh, dấu
mũ, các khái niệm liên kết nét chữ…Từ đó hình thành ở các em những biểu tượng

về hình dáng, độ cao, sự cân đối thẩm mĩ của chữ viết.
+ Về kĩ năng: Dạy cho học sinh các thao tác viết chữ từ đơn giản đến phức
tạp, bao gồm kĩ năng viết nét, liên kết nét tạo chữ cái và liên kết chữ cái tạo chữ ghi
tiếng. Đồng thời giúp các em xác định vị trí, cỡ chữ, để hình thành kĩ năng viết
đúng, rõ ràng.
Từ những cơ sở trên, tôi thấy việc đổi mới phương pháp dạy học là rất cần
thiết trong dạy học Tiếng Việt nói chung và rèn chữ viết cho học sinh nói riêng.
II. Thực trạng của vấn đề:
Đội ngũ giáo viên tiểu học ngày càng được đào tạo có chất lượng hơn, tuy
nhiên trong thực tế vẫn có nhiều giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu chữ viết
mẫu mực đối với học sinh như: Viết chưa đúng mẫu, cẩu thả, truyền thụ một cách
máy móc, không linh hoạt, sáng tạo, không tạo hứng thú cho học sinh.
Do nhận thức của người dạy và người học, nhận thức của các bậc cha mẹ học
sinh, chưa thấy hết tầm quan trọng và sự tác động qua lại giữa các môn học. Ngay
cả trong môn Tiếng Việt cũng chưa thật sự coi trọng phân môn Tập Viết, Chính Tả.
Vì thế chưa tạo hứng thú khi dạy và học các phân môn này.
a/ Thuận lợi: Nhìn chung học sinh lớp 3 đã nắm được qui trình viết, biết cách
viết chữ ghi âm Tiếng Việt.
4


- Về cơ bản, các em đã viết đúng mẫu các chữ cái để ghi âm, vần, tiếng và bảo
đảm đúng cở chữ qui định.
- Phần lớn học sinh nắm khá chắc luật chính tả và viết đúng chính tả.
- Khi viết, nhiều em đã thể hiện được tính thẫm mĩ, biết cách trình bày một bài
viết theo yêu cầu của thể loại( văn xuôi, thơ…)
- Tốc độ viết về cơ bản đã đạt và vượt mức yêu cầu qui định ở từng giai đoạn.
b/ Tồn tại và nguyên nhân:
*Tồn tại:
- Một phần không nhỏ học sinh viết chữ chưa đúng mẫu( độ cao, độ rộng,

khoảng cách giữa các con chữ và giữa các chữ thường quá hẹp hoặc quá rộng.
- Một số học sinh chưa nắm chắc luật chính tả nên còn viết sai.
- Dấu thanh ghi không đúng vị trí.
- Học sinh viết chữ chưa đẹp( chưa có tính thẩm mĩ), các nét chữ, con chữ chưa
đều, sự kết hợp các con chữ chưa hài hòa, mềm mại, chữ viết nghiêng ngã( lúc sang
phải, lúc sang trái) một cách tùy tiện.
- Một số học sinh chưa biết trình bày một bài viết vừa đảm bảo tính khoa học,
vừa thể hiện tính thẩm mĩ. Chưa biết trình bày một bài văn xuôi khác với bài thơ.
*Nguyên nhân:
- Trong giờ Tập viết, Chính tả, giáo viên chưa hướng dẫn một cách cơ bản, tỉ
mỉ về việc viết chữ đúng mẫu.
- Do giáo viên phát âm không chuẩn.
- Do học sinh quên mặt chữ ghi âm, tiếng, từ.
- Do học sinh không nắm được nghĩa của từ.
- Do học sinh nghe – hiểu còn hạn chế.
- Do học sinh chưa nắm chắc luật chính tả.
- Do học sinh chưa nắm được luật viết hoa và cách viết hoa.
- Một nguyên nhân nữa là để hoàn thành khối lượng kiến thức bài học, bài tập
ngày càng nhiều, các em phải tăng tốc độ viết trong giờ học, giờ làm bài, cho nên
5


chữ viết thường không được nắn nót, không đúng qui cách, kích cở, khoảng cách
giữa các chữ không đều.
- Hiện tượng viết sai nét, sai chữ, hở nét, thừa nét, thiếu nét, thiếu dấu hoặc dấu
đánh không đúng vị trí, diễn ra thường xuyên.
- Việc hướng dẫn và yêu cầu của giáo viên trong giờ Tập viết, Chính tả đôi lúc
cũng chưa đến nơi, đến chốn, chưa thật sự nghiêm khắc với học sinh khi các em
ngồi viết chưa đúng tư thế, cách đặt vở, tay cầm bút chưa khoa học, hợp lý.
- Thực tế cho thấy càng lên lớp trên giáo viên càng ít chú ý rèn chữ viết cho học

sinh, nên chữ viết của các em càng xấu, càng cẩu thả và tùy tiện.
III/ Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là một yếu tố rất quan trọng, nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong dạy học. Giáo viên đặc biệt chú ý tới
các phương pháp như: Thực hành luyện tập, phương pháp trực quan, phương pháp
đàm thoại gợi mở, cần tạo điều kiện cho học sinh chủ động tiếp nhận kiến thức( tự
quan sát, tự nhận xét, ghi nhớ), tự giác tập luyện rút kinh nghiệm qua thực hành
luyện viết, dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Muốn cho học sinh viết đúng, viết đẹp, trước hết và chủ yếu là phải có sự dạy
dỗ công phu của giáo viên, sự kiềm cặp thường xuyên, sâu sát của các bậc phụ
huynh và sự nổ lực, kiên trì của mỗi học sinh.
- Giáo viên phải không ngừng rèn luyện để viết chữ đúng và đẹp, để cho học
sinh học tập. Phải cẩn thận trong việc dạy chữ viết trong giờ Tập viết, Chính tả, chữ
viết mẫu mực trong khi chấm bài và ghi lời nhận xét vào bài làm, bài kiểm tra của
học sinh cũng như khi viết bảng.
- Để tạo ra phong trào thi đua sôi nổi, hàng tuần giáo viên nên cho học sinh thi
viết đúng và đẹp, động viên, khuyến khích kịp thời để các em phấn khởi, hào hứng
trong học tập.
- Thường xuyên nhắc nhở học sinh giữ gìn vở sạch, chữ đẹp, không quăn góc…
tất cả đều đưa vào thi đua học tập.
6


- Muốn viết đúng cần phát âm chuẩn. Vì vậy, trong giờ Tập đọc giáo viên phải
thường xuyên chú trọng vào khâu rèn đọc cho học sinh, tổ chức thi đọc hay, đọc
diễn cảm, để giúp các em phát âm chuẩn hơn.
- Mục đích quan trọng của việc dạy viết là học sinh viết đúng mẫu chữ viết qui
định, có khả năng viết nhanh( đạt và vượt tốc độ theo yêu cầu đề ra) và biết trình
bày một bài viết sạch đẹp( có tính thẩm mĩ). Do vậy, khi dạy và luyện chữ cho học
sinh, giáo viên phải chú trọng nhiều vào phương pháp luyện tập, thực hành, giúp

học sinh hình thành và trao dồi kĩ năng viết chữ.
- Trong giờ Tập viết, Chính tả giáo viên phải hướng dẫn học sinh tuân thủ
nghiêm và thực hiện đúng các nguyên tắc về tư thế ngồi viết, cách đặt vở, cách
cầm bút… bàn viết đảm bảo đủ ánh sáng. Khi viết yêu cầu học sinh đưa bút từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới, không ấn mạnh ngòi bút vào mặt giấy.
- Ngoài ra, giáo viên nên phối hợp với phụ huynh học sinh, giúp cho phụ huynh
nhận thức được tầm quan trọng của chữ viết. Nhiều phụ huynh rất quan tâm đến
việc học của con em mình, nên giúp cho việc nâng cao chất lượng chữ viết được
thuận lợi hơn.
- Giáo viên phải thường xuyên theo dõi chữ viết của từng học sinh, để uốn nắn
kịp thời, động viên, khuyến khích những em viết đẹp và tiến bộ.
- Đặc biệt chú trọng cách đánh dấu mũ và dấu thanh trên âm chính. Trong
trường hợp chữ viết có nguyên âm đôi mà không có âm cuối thi ta đánh dấu thanh
trên con chữ thứ nhất của âm đôi như: mía, dừa…Nếu chữ viết có nguyên âm đôi
nhưng lại có âm cuối thì ta đánh dấu thanh trên con chữ thứ hai như: vượn, miền…
- Sau mỗi giờ Tập viết, Chính tả, rèn chữ giáo viên nên tổ chức trưng bày sản
phẩm, học sinh tham quan học tập chữ viết của bạn, bình chọn bài đẹp nhất tổ, nhất
lớp.
Để thực hiện tốt việc rèn chữ viết cho học sinh trong giờ Tập viết, giáo viên
nên thực hiện đầy đủ qui trình lên lớp như sau:
1. Ổn định lớp.
7


2. Kiểm tra bài củ:
Giáo viên yêu cầu học sinh:
- Viết lại tiếng và từ ứng dụng ngắn gọn ở bài trước. Giáo viên hướng dẫn chữa
bài trên bảng( dùng phấn màu sửa chữ viết sai hoặc chưa đúng mẫu), sau đó gợi ý
để học sinh tự sửa chữ đã viết trên bảng con và giơ bảng cho giáo viên kiểm tra,
uốn nắn thêm( động viên kịp thời những học sinh viết đẹp)

3. Bài mới:
3.1. Hoạt động 1: Giới thiệu bài( nêu nội dung và yêu cầu tiết dạy, ghi bảng tên
bài, nội dung viết)
3.2.Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh viết chữ cái.
Bước 1: Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét
+ Giáo viên giới thiệu khung chữ và cấu tạo nét chữ mẫu, gợi ý học sinh nhận
xét, so sánh: Chữ gì? Gồm mấy nét? Phần nét nào giống nét đã học? Phần nào
khác?...
+ Giáo viên chỉ dẫn cách viết( qui trình viết) trên bìa chữ mẫu.
+ Giáo viên viết mẫu trên không trung thật thong thả cho học sinh theo dõi.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh viết bảng con.
Học sinh tập viết 2, 3 lượt, giáo viên nhận xét, uốn nắn và có thể nhắc lại qui
trình viết để học sinh viết đúng.
3.3. Hoạt động 3:Hướng dẫn học sinh viết từ ứng dụng:
Bước 1: Giới thiệu và viết từ ứng dụng.
+ Học sinh đọc từ ứng dụng.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét: Về độ cao các con chữ, qui
trình viết liền mạch, nối chữ, khoảng cách giữa các con chữ, cách đặt dấu thanh.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh viết bảng con.
Học sinh tập viết 2, 3 lượt, giáo viên nhận xét, uốn nắn và có thể nhắc lại qui
trình viết để học sinh viết đúng.
3.4. Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh viết câu ứng dụng:
8


Bước 1: Giới thiệu và viết câu ứng dụng.
+ Học sinh đọc câu ứng dụng.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét: Về độ cao các con chữ, qui
trình viết liền mạch, nối chữ, khoảng cách giữa các con chữ, cách đặt dấu thanh.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh viết bảng con.

Giáo viên chon một số từ cho học sinh tập viết 2, 3 lượt, giáo viên nhận xét,
uốn nắn và có thể nhắc lại qui trình viết để học sinh viết đúng.
3.5. Hoạt động 5: Cho học sinh viết vào vở
+ Giáo viên nêu nội dung và yêu cầu viết trong vở( số chữ, số dòng) cần lưu ý
về điểm đặt bút, khoảng cách giữa các con chữ, cách đặt dấu thanh…
+ Học sinh luyện viết vào vở theo yêu cầu.
+ Giáo viên theo dõi, uốn nắn, giúp đỡ các em viết yếu, viết đúng qui trình kết
hợp nhắc nhở tư thế ngồi viết, cách đặt vở, cầm bút…
3.6. Hoạt động 6: Chấm chữa bài
Giáo viên chấm khoảng 5 – 7 bài, sau đó nhận xét để rút ra kinh nghiệm.
3.7. Củng cố, dặn dò: Nhận xét chung về tiết học, khen ngợi những học sinh viết
đẹp, dặn học sinh về nhà viết bài ở nhà.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau thời gian áp dụng các biện pháp trên, Tôi thấy rất thuận tiện trong việc
soạn giảng, cũng như về thực tế nội dung tiết học, đa số các em tiến bộ nhiều, cụ
thể:
THÁNG

THÁNG

THÁNG

THÁNG

HỌC KÌ

THÁNG

9


10

11

12

I

1 VÀ 2

XẾP
LOẠI

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

A

3

9.7

5

16.1

9

29

10

32,2

10

32,2

12


38,7

B

15

48.4

16

51.6

13

42

15

48,4

15

48,4

13

41,9

C


13

41.9

10

32.3

9

29

6

14,9

6

19,4

6

19,4

9


- Chất lượng chữ viết của học sinh được nâng cao, các em đều thể hiện được kĩ
năng viết chữ.

- Học sinh có một bộ vở tương đối sạch, đẹp.
- Đa số các em có ý thức tốt trong công tác vở sạch, chữ đẹp.
- Trong đợt thi đua chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20- 11, lớp có 2 học
sinh đạt giải vở sạch chữ đẹp vòng trường và đang ôn luyện để dự thi cấp huyện.

PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm:
Từ những kết quả trên, tôi nhận thấy việc nâng cao chất lượng chữ viết cho học
sinh là một việc rất cần thiết và quan trọng. Qua một thời gian thực hiện tôi rút ra
một số kinh nghiệm như sau:
- Rèn luyện cho học sinh viết đúng, viết đẹp là cả một quá trình, không thể một
sớm, một chiều mà như mong muốn được. Vì vậy người giáo viên phải thật sự yêu
nghề, mến trẻ, phải có tâm huyết với nghề. Phải thường xuyên gần gũi, giúp đỡ các
em, động viên các em vượt qua khó khăn, từ đó các em có chỗ dựa vững chắc để
vươn lên.
- Thường xuyên dự giờ, học hỏi đồng nghiệp, nâng cao chất lượng công việc
của mình.
- Cần linh hoạt, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, nhằm gây
hứng thú cho học sinh.
- Phối hợp với phụ huynh học sinh để kèm cặp thêm.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Tập viết là một trong những nội dung có tầm quan trọng đặc biệt ở tiểu học.
Tập viết trang bị cho học sinh bộ chữ cái Tiếng Việt với những yêu cầu kĩ thuật để
sử dụng bộ chữ cái đó trong học tập và giao tiếp. Với ý nghĩa này, Tập viết không
những có quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập của các môn học khác, mà còn

10


góp phần rèn luyện một trong những kĩ năng cơ bản của việc học Tiếng Việt trong

nhà trường: Kĩ năng viết chữ.
Thông qua việc rèn chữ viết chúng ta còn giáo dục cho học sinh tính kiên trì,
nhẫn nại, giáo dục học sinh biết yêu cái đẹp, lòng tự trọng đối với mình cũng như
đối với thầy cô giáo và bạn đọc bài vở của mình.
III. Khả năng ứng dụng, triển khai:
Các biện pháp trên có thể áp dụng rộng rải cho học sinh bậc tiểu học. Vì đây là
những biện pháp tích cực, tác động nhiều đến tố chất của học sinh, nhằm cung cấp
cho học sinh những kiến thức, kĩ năng cơ bản, làm cơ sở cho học sinh rèn luyện và
bồi dưỡng đạo đức, tác phong con người mới.
IV. Những kiến nghị, đề xuất:
Để thực hiện được chương trình và giảng dạy cho học sinh tập luyện có hiệu
quả , Tôi xin có vài kiến nghị và đề xuất như sau:
- Hàng năm có cuộc thi viết chữ đẹp trong giáo viên và học sinh( cấp trường,
huyện, …)
Triển lãm những bộ vở sạch chữ đẹp để học sinh biết và học tập ở bạn những
điều mà mình chưa làm được.
- Quán triệt tất cả giáo viên phải tự trao dồi chữ viết, lúc viết bảng phải đúng
theo mẫu chữ.
Trên đây là một số kinh nghiệm và ý kiến của bản thân. Tất nhiên không tránh
khỏi những hạn chế, rất mong sự đóng góp của các đồng nghiệp để tôi có thêm
nhiều kinh nghiệm hơn nữa trong việc rèn chữ viết cho học sinh theo chương trình
mới./.

Xác nhận của Hiệu Trưởng

Người viết

Bùi Xuân Thanh
11



Tài liệu tham khảo:
1- Sách giáo viên môn Tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5.
2-Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học.

12


MỤC LỤC

Phần mở đầu
Trang
I. Bối cảnh của đề tài........................................................................................1
II. Lý do chọn đề tài .........................................................................................1
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ...............................................................2
IV. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu.............................................................2

Phần cơ bản
I. Cơ sở lý luận.................................................................................................2
II. Thực trạng của vấn ......................................................................................3
III. Các biện pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề ........................................5
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm .........................................................8

Phần kết luận
I. Những bài học kinh nghiệm ..........................................................................9
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm .............................................................9
III. Khả năng ứng dụng triển khai...................................................................10
IV. Những kiến nghị, đề xuất .........................................................................10
Tài liệu tham khảo..........................................................................................11


13



×