Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

SKKN NHỮNG BIỆN PHÁP HƯỚNG dẫn học SINH vẽ TRANH đề tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.89 KB, 13 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỎ CÀY NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC HIỆP

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

NHỮNG BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN
HỌC SINH VẼ TRANH ĐỀ TÀI

- Họ và tên: Tống Hoàng Phong
- Chức vụ: Giáo viên Trường Tiểu học Phước Hiệp

1


Đề tài:
NHỮNG BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẼ TRANH ĐỀ TÀI

Phần mở đầu

I. Bối cảnh của đề tài:
Trong nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng bao gồm rất
nhiều môn học, đặc trưng của mỗi môn học có khác nhau, nếu như việc dạy
Toán, Tiếng việt không nhầm đào tạo học sinh thành nhà chuyên môn thì việc
dạy học vẽ không nhằm đào tạo học sinh thành họa sĩ.
Cùng với các môn học khác, vẽ tranh cung cấp cho học sinh những kiến
thức giáo dục về thẩm mĩ , tập cho các em nhìn ra cái đẹp, tiếp đó là bồi dưỡng
cảm xúc thẩm mĩ góp phần tạo nên sự hình thành nhân cách toàn diện cho các
em.
II. Lý do chọn đề tài:


Theo qui luật phát triển của tự nhiên một khi đời sống vật chất được nâng
cao thì nhu cầu thẩm mĩ càng phát triển. Chính vì thế trong dạy học mĩ thuật nói
chung , trong vẽ tranh nói riêng phải làm sao cho học sinh biết cảm nhận, biết
tạo ra cái đẹp.
Đối với các em có năng khiếu học vẽ là một trò chơi có sức hấp dẫn kì lạ,
những bức tranh đầy sáng tạo của các em làm chúng ta từ ngạc nhiên đến cảm
động, từ vui mừng đến hi vọng. Không hẳn em nào thích là vẽ đẹp ngay mà cần
có sự hướng dẫn một cách khéo léo của giáo viên với những phương pháp phù
hợp giúp cho các em nắm vững cách vẽ một cách hiệu quả nhất. Trong những
năm qua các hoạt động thi vẽ tranh được chú trọng, những ai quan tâm đến việc
dạy học vẽ tranh đề tài thì luôn đặt ra câu hỏi: Có những biện pháp nào đơn
giản, dễ hiểu giúp học sinh tiếp thu và làm tốt bài vẽ ? Do vậy tôi đã mạnh dạn
nghiên cứu và đề ra “Những biện pháp hướng dẫn học sinh vẽ tranh đề tài” để
nâng cao chất lượng bài vẽ.
2


III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Chương trình Mĩ thuật và phương pháp dạy Mĩ thuật tiểu học.
- Học sinh Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5.
- Tìm hiểu thái độ học tập của các em;
- Phân loại học lực môn của học sinh; kết quả học tập qua một số năm.
IV. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của ngành, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học của bộ môn Mĩ thuật. Để nâng cao nhận thức của học sinh để
giờ học thật sự hấp dẫn có tính nghệ thuật nhằm kích thích sự hứng thú học tập
của học sinh thông qua việc tổ chức dạy và học.
- Giáo dục và rèn luyện cho học sinh yêu thích môn học giúp cho các em
phát triển toàn diện các kiến thức. Tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc làm quen
cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, của đời sống và yêu quý những sản

phẩm mĩ thuật do các em tạo ra.
- Cung cấp cho các em một số kiến thức ban đầu về vẽ tranh, bồi dưỡng
năng lực quan sát, phân tích làm quen một số kĩ năng cơ bản về vẽ, phát huy tính
tưởng tượng, sáng tạo, yêu thích cái đẹp, nuôi dưỡng tư tưởng tình cảm về tính
thẩm mĩ trong học sinh đồng thời phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho học
sinh tiểu học, góp phần hình thành nhân cách con người mới.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Trước đây phần đông học sinh khi thực hành vẽ tranh là vẽ ngay không
theo quy trình, không phân biệt hình ảnh chính hình ảnh phụ hoặc vẽ chỉ có hình
ảnh chính, hình vẽ chưa rõ nội dung. Trong khi thực hiện đề tài tôi thấy bài vẽ
của học sinh cho dù chưa đẹp nhưng thể hiện rõ nội dung đề tài; hình ảnh chính
hình ảnh phụ rõ ràng hơn; màu sắc các em vẽ tương đối hài hòa. Hình vẽ hoạt
động con người thật sinh động, hài hước.

3


Phần nội dung

I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn:
1. Cơ sở lí luận
Để đạt được mục tiêu giáo dục, nhà trường Tiểu học đã duy trì đủ 9 môn
học; môn Mĩ thuật là một trong những môn học đó. Đặc trưng của môn học là
không nhằm đào tạo hoạ sĩ tương lai mà nhằm trang bị cho học sinh những kiến
thức cơ bản của cái đẹp để các em tiếp xúc và làm quen với cái đẹp, cảm thụ cái
đẹp, biết vận dụng vào trong cuộc sống hàng ngày. Hỗ trợ các em ở các môn học
khác giúp các em phát triển toàn diện, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mĩ và các kĩ năng cơ bản góp phần hình thành con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Trong xã hội phát triển nhu cầu thẩm mĩ ngày càng cao, do vậy việc đào

tạo con người biết nhận thức, cảm thụ cái đẹp ngày càng quan trọng. Những năm
qua giáo dục thẩm mĩ đã trở thành môn học trong chương trình giáo dục phổ
thông, là một môn học độc lập, môn Mĩ thuật có mục tiêu chương trình sách
giáo khoa, sách hướng dẫn, thiết bị riêng cho dạy và học, giáo viên được đào
tạo, kết quả học tập của học sinh được theo dõi và kiểm tra, đánh giá một cách
nghiêm túc. Việc giảng dạy môn Mĩ thuật đảm bảo cho các em có thể giải quyết
được các bài tập hàng ngày và hiểu về vẻ đẹp, về nên mĩ thuật truyền thống,
ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho học sinh học có hiệu quả cao hơn các môn học
khác.
2. Cơ sở thực tiễn :
Từ thực tế giảng dạy môn Mĩ thuật tôi thấy: Các em rất yêu thích mĩ
thuật, vì qua đó các em được tiếp xúc, làm quen với một số tác phẩm hội hoạ nổi
tiếng và của thiếu nhi không những ở trong nước mà cả của quốc tế. Các em
được vẽ tranh, vẽ những gì mình mơ ước, mình yêu thích, tập trung trang trí góc
học tập của mình, ... Song bên cạnh việc giảng dạy cho học sinh tiếp thu tốt
những kiến thức cơ bản đó thì tôi thấy còn gặp nhiều hạn chế như: nhận thức của
4


phụ huynh học sinh, chưa coi trọng môn học, còn cho rằng đó là môn phụ, cho
nên đồ dùng học sinh còn thiếu thốn, ít đầu tư. Vì phòng học chưa có đủ đồ
dùng cần thiết để phục vụ môn học, bàn ghế còn thô sơ, tư liệu có liên quan còn
hạn chế. Vì thế trong quá trình giảng dạy tôi luôn phải cố gắng chuẩn bị tốt các
khâu để kích thích động viên học sinh thường xuyên, kịp thời. Và tôi cũng gặt
hái được một số thành quả đáng kể, phần lớn học sinh say sưa với môn học và
hiểu được cái hay, cái đẹp trong môn học, góp phần hình thành ở các em khả
năng cảm thụ thẩm mĩ.
II. Thực trạng của vấn đề:
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện

tốt trong quá trình thực hiện đề tài.
- Qua quá trình học tập, tìm hiểu qua sách báo, tài liệu cũng như quá trình
giảng dạy giúp cho tôi những kinh nghiệm thiết thực.
- Ngoài ra còn có sự quan tâm động viên giúp đỡ của anh chị đồng nghiệp
trong tập thể nhà trường.
2. Khó khăn:
- Phần lớn trong các em vẽ sao chép theo mẫu có sẵn bên cạnh trang
sách.
- Cách vẽ : Có em chưa sử dụng các bước của bài vẽ một cách rõ ràng làm
cho các hình vẽ thiếu cân đối hoặc vẽ theo tùy thích, ngẫu hứng dẫn đến bài vẽ
chưa chặt chẽ về bố cục.
- Vẽ màu: Màu sắc là một trong những phần quan trọng nhất của bài vẽ
các em học tiểu học để thực hiện được bức tranh có khỏe khoắn sinh động hay
buồn tẻ thì các em phải biết thể hiện màu sắc đậm nhạt, nóng lạnh trên bài, dựa
vào vòng thuần sắc để pha chế màu cho phù hợp. Các em phần lớn chưa nhận
thấy tối sáng, đậm nhạt chỉ tô theo sở trường là thích màu nóng đỏ, hoặc tím
đậm, xanh, vàng.
- Thời gian: cả một bài vẽ chỉ thể hiện khoảng 35 -40 phút chưa đảm bảo
5


để các em phát huy hết tính sáng tạo tích cực của mình.
- Tinh thần học tập: các em chưa tích cực, vẽ cho có bài để nộp.
* Nguyên nhân:
- Qua thăm dò ý kiến của một số giáo viên thì nhiều giáo viên chưa chú
trọng dạy Mĩ thuật vì môn học này chưa được đưa vào nội dung các đề kiểm tra,
đánh giá.
- Qua việc tìm hiểu giáo án, dự giờ môn Mĩ thuật của một số đồng nghiệp
tôi thấy nhiều giáo viên chưa nắm chắc phương pháp dạy. Trong giờ Mĩ thuật
nhiều giáo viên chỉ chú trọng cho học sinh tự tìm hiểu và tự thực hành là chính

mà ít chú ý đến việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng của môn học.
- Giáo viên dạy tiểu học còn xem nhẹ về màu sắc chưa trang bị kiến thức
sâu, kĩ như giáo viên chuyên trách mà nhà trường còn một số nơi chưa có giáo
viên dạy chuyên để đảm bảo tốt hơn về môn học Mĩ thuật.
Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng lớn tới chất lượng giờ mĩ thuật ở
tiểu học, không kích thích được hứng thú học tập của học sinh.
III. Các biện pháp thực hiện:
Để giúp học sinh có hứng thú học vẽ tranh đề tài, góp phần nâng cao chất
lượng giờ học ở Mĩ thuật tiểu học, tôi xin đề xuất một số biện pháp sau:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Để cho các em nhanh chóng nắm bắt được bài vẽ và dể hiểu hơn giáo
viên cần cố gắng sưu tầm nhiều tranh ảnh minh họa cho đẹp, phong phú nhằm
làm rõ lí luận về bố cục, màu sắc,..
- Giáo viên chuẩn bị những tranh phù hợp, đẹp có chất lượng tương tự để
làm rõ nội dung. Giáo viên cần chú ý tới những đặc điểm: các hình ảnh, cách
chuyển đổi màu sắc, bố cục của tranh.
Ví dụ: Vẽ tranh thiếu nhi vui chơi
Chuẩn bị một số tranh có nhiều hoạt động vui chơi khác nhau.
2. Gợi ý tìm chọn nội dung đề tài:

6


- Các nội dung đề tài thay đổi liên tục để học sinh thấy được cái chưa
được của từng bài giúp các em khắc phục được những nhược điểm nhằm nâng
cao chất lượng về cách vẽ, cách nhìn sự vật cùng với sự diễn biến của nó trong
cuộc sống.
- Trong giảng dạy giáo viên đưa ra nhiều tranh mẫu với các câu hỏi có hệ
thống dẫn dắt học sinh đi từ cái chưa định hình đến cái cụ thể để học sinh quan
sát so sánh, phân tích thấy được hình ảnh chính, hình ảnh phụ.

Ví dụ: Vẽ tranh đề tài: Trường em.
+ Giáo viên gợi ý cho các em vẽ về phong cảnh sân trường, giờ ra chơi,
giờ học trên lớp, chân dung thầy, cô giáo, lễ kỉ niệm ngày 20 tháng 11,…Như
vậy bằng nhiều sự gợi ý khác nhau mỗi em có cảm nhận và ghi nhớ khác nhau,
các em có thể lựa chọn khác nhau, vẽ sẽ khác nhau về bố cục lẫn màu sắc…tạo
nên cái đẹp riêng cho mỗi bài.
- Hướng dẫn các em tìm chọn nội dung đề tài và khai thác bằng sự gợi
mở sinh động hấp dẫn lôi cuốn các em vào sống trong trí nhớ trí tưởng tượng.
Ví dụ: Vẽ tranh đề tài con vật ( con chim)
Trong hội họa học sinh chưa có khái niệm vẽ không gian, tùy theo lứa
tuổi mà ý thức không gian được hình thành. Để vẽ đàn chim đang bay trên bầu
trời. Trước tiên cho học sinh vẽ một con chim ở trên , sau đó cho vẽ cây cối , lúc
vẽ các nhánh cây chạm đến chân con chim phải dừng lại không vẽ đè lên chân
con chim sau đó vẽ tiếp các con chim khác cứ như thế mà vẽ. Biết cách vẽ gì
trước vẽ gì sau các em biết tạo không gian cho tranh của mình.
Khi vẽ tranh học sinh có nhiều biểu hiện khác nhau, có em vẽ tốt có em vẽ
chưa tốt vì thế giáo viên không hướng dẫn chung chung mà phải hướng dẫn cụ
thể cho từng học sinh.
3. Hướng dẫn học sinh vẽ tranh:
- Hướng dẫn học sinh vẽ tranh và chỉ ra ở tranh minh họa về cách vẽ khác
nhau ở cùng một đề tài, cách sắp xếp mảng chính, mảng phụ dựa vào tranh.
Giáo viên thao tác mẫu để học sinh nhận ra các mảng chính, mảng phụ theo từng
7


bước cho đến lúc hoàn thành. Giáo viên giúp học sinh tìm ra cách thể hiện bố
cục, hình vẽ, màu sắc. Dùng phương pháp gợi mở kết hợp với đồ dùng trực
quan. Câu hỏi phải mang tính khích lệ động viên nhằm gây hứng thú cho các
em.
Ví dụ: Em thấy chỗ này trong tranh cần vẽ thêm gì nữa không? Hoặc giá

như vậy có thêm hình …. thì tranh sẽ đẹp hơn.. em thử xem nào !
- Câu hỏi giáo viên đưa ra phải mềm và nghi vấn.
Ví dụ: Vẽ như vầy cũng được nhưng chưa đẹp lắm em có thể vẽ khác
được không?
- Với học sinh trung bình cần gợi mở cụ thể những chỗ chưa hợp lí yêu
cầu học sinh quan sát suy nghĩ và tự điều chỉnh.
Ví dụ: Sắp xếp như vầy cũng được nhưng chưa đẹp lắm em có thể sắp xếp
lại được không?
- Với những học sinh khá giỏi yêu cầu học sinh tự tìm ra chỗ khuyết , chỗ
chưa đẹp về bố cục, màu sắc, đường nét ở bài của mình.
Ví dụ: Em tìm xem ở bài vẽ của mình chỗ nào chưa hợp lí, còn sửa được
không? Em có thể vẽ khác đi được không?
4. Trò chơi mĩ thuật:
Trò chơi mĩ thuật cũng nhằm tạo hứng thú kích thích cho học sinh tích
cực học tập. Giáo viên phải thường xuyên tổ chức trò chơi giúp cho các em tinh
thần sảng khoái, tạo cho các em một không khí vui tươi trước khi bước vào bài
học mới. Thông qua trò chơi giáo viên hướng dẫn các em vào chủ đề sẽ vẽ.
Ví dụ: Trong bài vẽ về con vật. Cho các em chơi trò chơi tìm nhà cho con
vật, bắt chước tiếng kêu của con vật,.
5. Đánh giá sản phẩm:
Kết thúc giờ học học sinh treo bài lên bảng, cả lớp làm đoàn người xem
triển lãm, mỗi em tự chọn bức tranh mà mình thích. Vì sao? Yêu cầu tác giả của
bức tranh đó nêu tình cảm của mình khi vẽ tranh đó cho cả lớp nghe. Khi xem
kết quả học tập của mình và của bạn, qua việc chọn tranh và giới thiệu thì các
8


em đã hình thành từng bước khả năng cảm thụ cái đẹp.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Thực hiện những biện pháp trên trong những năm qua học sinh có hứng

thú học vẽ cho nên tiết học vẽ trở nên thoải mái, nhẹ nhàng.
- Học sinh tự tin hơn khi vẽ hình trong bài tranh đề tài.
- Học sinh tiến hành bài vẽ đúng trình tự các bước, quan sát, nhận xét kĩ
trước khi vẽ.
- Bài vẽ của học sinh chất lượng cao hơn: hình vẽ, đậm nhạt, bố cục ...đều
tốt hơn.
- Hàng ngày các em có thói quen quan sát mọi vật xung quanh, phân tích và
ghi nhớ, khi giáo viên hỏi thì các em trả lời tương đối chính xác.
Cụ thể:
+ Năm học 2009 - 2010 học sinh năng khiếu 45/393 em – 11,4% 1 học
sinh đạt giải kì thi vẽ tranh vòng huyện.
+ Năm học 2010 - 2011 học sinh năng khiếu 55/402 em – 13,6% 1 học
sinh đạt giải kì thi vẽ tranh vòng huyện.
+ Học kì I năm học 2011 – 2012 học sinh năng khiếu 61/411 em –
14,84%
Hiện nay học sinh phần đông rất thích giờ học Mĩ thuật.

9


Phần kết luận

I. Những bài học kinh nghiệm:
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
* Đối với giáo viên:
- Phải hiểu được đặc điểm tâm lý của trẻ, hiểu biết được mức độ cảm

nhận của học sinh về thế giới xung quanh thông qua các bài học.
- Cần quan tâm nhiều và hướng dẫn kỹ hơn các đối tượng học sinh yếu
khi thực hành.

- Động viên khen thưởng kịp thời nhằm giúp học sinh phấn chấn tinh
thần, tích cực thi đua hơn trong học tập.
- Dạy học có phân hóa đối tượng.
- Áp dụng nhiều phương pháp trò chơi, tạo không khí vui vẻ thoải mái nhẹ
nhàng, thu hút lòng say mê của các em.
- Việc quan trọng yêu cầu của mỗi tiết học là giáo viên phải chuẩn bị đầy
đủ đồ dùng trực quan, trực quan phải đẹp, hấp dẫn để học sinh quan sát.
- Thường xuyên trao đổi để tìm ra phương pháp dạy học thích hợp.
* Đối với học sinh:
- Nắm vững nội dung của từng bài vẽ.
- Sưu tầm tranh ảnh có phục vụ cho việc học.
- Chuẩn bị tốt đồ dùng học tập.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua việc vẽ tranh giúp các em cảm được vẻ đẹp muôn màu của thế giới,
hướng các em vào việc chọn nội dung tranh sử dụng màu sắc, hiểu được bố cục,
cách chọn hình ảnh
- Qua cách học vẽ tranh đề tài, giúp trẻ khám phá thêm về thế giới xung
quanh, thêm yêu cuộc sống, yêu gia đình, bạn bè, thầy cô ...
- Giúp học sinh phần nào biểu đạt được tình cảm, cảm xúc của mình với
cuộc sống qua các bài vẽ của chính bản thân.
10


III. Khả năng áp dụng, triển khai:
Những biện pháp này áp dụng trong tất cả các khối lớp ở tiểu học loại bài
vẽ tranh.
Giới thiệu đồng nghiệp ở trường bạn nghiên cứu áp dụng trong giảng dạy.
IV. Những kiến nghị đề xuất:
Để cho việc dạy và học môn Mĩ thuật được tốt hơn, tôi mong các cấp lãnh
đạo quan tâm hơn nữa đến việc giảng dạy bộ môn này, và tôi có một số kiến

nghị sau :
- Nhà trường cần bố trí phòng học chức năng đầy đủ hơn về cơ sở vật
chất.
- Phòng giáo dục cần quan tâm tới môn Mĩ thuật trong các buổi sinh hoạt
cụm.
- Sở giáo dục cần tổ chức lớp học nâng cao việc giảng dạy môn Mĩ thuật.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi về việc áp dụng Những biện
pháp hướng dẫn học sinh vẽ tranh đề tài thực nghiệm vào chương trình giảng
dạy tôi rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học các
cấp.
Người thực hiện

11


Tài kiệu tham khảo

- Phương pháp giảng dạy Mĩ thuật - Nhà xuất bản Giáo dục
- Thiết kế bài giảng Mĩ thuật lớp 1; 2; 3; 4; 5 - Nhà xuất bản Văn Hoá
- Sách giáo khoa Mĩ thuật lớp 1; 2; 3; 4; 5 - nhà xuất bản giáo dục.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học chu kỳ (2003 2007).
- Giáo trình Mĩ thuật - Nhà xuất bản Đại học sư phạm.

12


Mục lục

Trang
Phần mở đầu


I. Bối cảnh của đề tài

1

II. Lí do chọn đề tài

1

III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

2

IV. Mục đích nghiên cứu

2

V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

2

Phần nội dung

I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiển

3

II. Thực trạng của vấn đề

4


III. Các biện pháp thực hiện

5

IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

8

Phần kết luận

I. Những bài học kinh nghiệm

9

II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm

9

III. Khả năng áp dụng triển khai

10

IV. Những kiến nghị, đề xuất

10

Tài liệu tham khảo

11


Mục lục

12

13



×