Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật về lao động cho công nhân tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thái bình giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.14 KB, 57 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

PHẠM THỊ THẮNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG CHO CÔNG
NHÂN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Hà Nội, tháng 10 năm 2016


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG CHO CÔNG
NHÂN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI BÌNH
GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

Người thực hiện: Phạm Thị Thắng
Lớp: Cao cấp lý luận Chính trị - Hành chính tỉnh Thái Bình
Chức vụ: Chủ tịch Công đoàn
Đơn vị công tác: Các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình



3

Hà Nội, tháng 10 năm 2016


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cám ơn
Ban Giám đốc, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Chính trị khu vực I, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Ban Quản lý đào tạo, giáo viên chủ nhiệm lớp
Cao cấp lý luận Chính trị - Hành chính K8, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành tốt chương trình học tập và hoàn thiện đề án tốt nghiệp này. Tôi xin
chân thành cám ơn cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Hoa, Giảng viên khoa NNPL, đã
tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thiện đề án tốt nghiệp này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng nghiệp và các
đồng chí cán bộ cơ quan Công đoàn các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình, nơi tôi
công tác, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành đề án này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song, do nhận thức và thời gian có hạn, nên
đề án không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý
tận tình của các thầy, các cô giáo để đề án được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2016
Học viên

Phạm Thị Thắng


TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÁI BÌNH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ TRỰC TIẾP
Về đề án: “Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho
công nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai
đoạn giai đoạn 2016-2018”
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề án
Công tác tuyên truyền, giáo dục nói chung, tuyên truyền giáo dục pháp
luật nói riêng luôn giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, là công việc không
thể tách rời với quá trình xây dựng hệ thống pháp luật trong công cuộc đổi mới
đất nước hiện nay, được xác định là một trong ba chức năng của tổ chức công
đoàn. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hóa hiện đại hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế, thì việc tuyên truyền cho cán bộ, đoàn viên công nhân lao động nhận thức
để hành động đúng pháp luật là vấn đề hết sức cần thiết. Vì vậy việc nâng cao
hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho công nhân lao động nhằm
góp phần xây dựng đội ngũ công nhân lao động vững mạnh có ý nghĩa rất quan trọng.
2. Mục tiêu của đề án
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức của công nhân lao động và người
sử dụng lao động tôn trọng và chấp hành pháp luật, trong đó có pháp luật lao
động, pháp luật công đoàn, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
tiến bộ trong doanh nghiệp. Nhằm nâng cao tỷ lệ CNLĐ được tuyên truyền giáo
dục pháp luật; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền giáo
dục pháp luật, đáp ứng yêu cầu công tác tuyên truyền của công đoàn, nhằm thực
hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn và phong trào
CNLĐ tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2016 – 2018.


3. Hiệu quả và khả năng áp dụng vào thực tiễn.

Đề án được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn công tác tuyên truyền,
vận động của Liên đoàn Lao động tỉnh, làm rõ được thực trạng vấn đề cần giải
quyết và các giải pháp thực hiện có khả thi, áp dụng thực tiễn sẽ nâng cao nhận thức
chính trị, tư tưởng, ý thức cảnh giác cách mạng; cổ vũ, khơi dậy tinh thần yêu nước,
ý chí tự lực, tự cường vươn lên của công nhân lao động, tạo nên sự đồng thuận
trong xã hội, củng cố niềm tin của công nhân lao động với Đảng và Nhà nước, xây
dựng tổ chức công đoàn và giai cấp công nhân tỉnh Thái Bình ngày càng vững mạnh.

4. Đánh giá: Xuất sắc
Ngày

tháng

năm 2015

Thủ trưởng cơ quan
(ký tên và đóng dấu)


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNLĐ:

Công nhân lao động

CNVCLĐ:

Công nhân, viên chức, lao động


PBGDPL:

Phổ biến, giáo dục pháp luật

CĐKCN:

Công đoàn các khu công nghiệp

LĐLĐ:

Liên đoàn Lao động

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

TDTT:

Thể dục thể thao


Mục lục

A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do xây dựng đề án.........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề án.............................................................................................2
3. Giới hạn của đề án..............................................................................................3
B. NỘI DUNG.......................................................................................................4
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.............................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học................................................................................................4
1.3 Cơ sở thực tiễn...............................................................................................11
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN.......................................................13
2.1 Bối cảnh thực hiện đề án................................................................................13
2.2. Thực trạng công tác PBGPPL cho CNLĐ.....................................................14
2.3. Nội dung cụ thể cần thực hiện.......................................................................27
2.4 Giải pháp thực hiện đề án...............................................................................30
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN..................................................................36
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án........................................................36
3.2. Tiến độ thực hiện đề án................................................................................37
3.3. Kinh phí thực hiện đề án...............................................................................38
4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN...........................................................39
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án...........................................................................39
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án......................................................................40
4.3. Những thuận lợi, khó khăn và tính khả thi của đề án....................................41
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN............................................................................43
1.Kiến nghị...........................................................................................................43
2.KẾT LUẬN......................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................46


1

A. MỞ ĐẦU

1. Lý do xây dựng đề án
Trong sự nghiệp phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH,HĐH) đất
nước và toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác động của cơ chế thị
trường, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa (XHCN), giai cấp công nhân Việt Nam nói chung, đội ngũ công nhân,
lao động (CNLĐ) Thái Bình nói riêng có những chuyển dịch lớn về cơ cấu xã
hội, cơ cấu nghề nghiệp, tâm lý...đòi hỏi công tác vận động công nhân của Đảng,
của công đoàn cần có những nội dung đổi mới. Công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật (PBGDPL) nói riêng luôn giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, là
công việc không thể tách rời với quá trình xây dựng hệ thống pháp luật trong
công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Trong những năm qua, công tác phổ biến,
giáo dục được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Đổi mới nội dung và
phương pháp hoạt động, tìm ra giải pháp mới trong quản lý, hướng dẫn công tác
phổ biến, giáo dục nhằm đáp ứng và phù hợp với tình hình đặc điểm mới vừa là
đòi hỏi, vừa là thách thức đối với tất cả các cấp, các ngành và các tổ chức xã hội.
Thực tế công tác PBGDPL trong các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung,
tỉnh Thái Bình nói riêng còn rất nhiều khó khăn, chưa ngang tầm với yêu cầu
trong công cuộc đổi mới đất nước. Đặc biệt, nước ta đang từng bước hoàn thiện
hệ thống pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN; bên cạnh đó, ý thức
của một bộ phận người lao động trong việc hiểu biết về pháp luật còn thấp, ý
thức chấp hành Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước còn hạn chế so với yêu cầu
đặt ra trong tình hình mới; nhiều doanh nghiệp mới chỉ đừng lại ở việc tuyển lao
động vào đơn vị, đào tạo nhanh tay nghề (từ 1 đến 3 tháng), chưa chú ý đến
tuyên truyền về pháp luật lao động, kỷ luật lao động, về công tác an toàn vệ sinh
lao động, kỹ thuật công nghệ…điều đó đòi hỏi cần có sự đầu tư tương xứng cho
công tác PBGDPL, coi đây là trách nhiệm của toàn xã hội.


2
Trước tình hình đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu, xem xét mọi khía cạnh của

công tác PBGDPL cho CNLĐ tại các khu công nghiệp (KCN) là cần thiết và có
tính thực tiễn cao. Qua đó, chỉ ra những mặt hạn chế, tìm ra nguyên nhân và hệ
thống các giải pháp đồng bộ, thực hiện tốt nâng cao hiệu quả PBGDPL, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, góp phần xây dựng giai cấp công nhân
vững mạnh. Từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả phổ biến,
giáo dục pháp luật về lao động cho công nhân tại các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020” làm đề án tốt nghiệp cao cấp lý
luận chính trị.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Nhằm nâng cao tỷ lệ CNLĐ được PBGDPL, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về ý thức của CNLĐ động và người sử dụng lao động, ý thức tôn trọng và chấp
hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật lao động, pháp luật công đoàn, góp phần xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp. Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác PBGDPL, đáp ứng yêu cầu đại diện, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của đề án từ năm 2016 đến cuối năm 2020, tại các KCN
trên địa bàn tỉnh Thái Bình:
- Trên 95% CNLĐ trong các loại hình doanh nghiệp được phổ biến và giải
đáp về Hiến pháp năm 2013, Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn, Luật Bảo hiểm
xã hội, Luật Bảo hiểm Y tế.
- Trên 70% doanh nghiệp đã thành lập công đoàn, đưa nhiệm vụ phổ biến,
GDPL cho CNLĐ vào nội dung Thỏa ước lao động tập thể.
- Phấn đấu 50% trở lên số khu nhà trọ đông CNLĐ có "tủ sách pháp luật";
50% trở lên số doanh nghiệp đã thành lập Công đoàn có "tủ sách pháp luật",
trong đó có báo, tạp chí Công đoàn.


3

3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng đề án áp dụng: Hiệu quả công tác PBGDPL cho CNLĐ.
- Đối tượng (chủ thể) thực hiện đề án: Công đoàn các khu công nghiệp
(CĐCKCN) tỉnh Thái Bình.
3.2. Về không gian
Địa bàn các khu công nghiệp, tỉnh Thái Bình.
3.3. Về thời gian
Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.


4
B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.Một số khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm PB GDPL
Theo cách hiểu chung nhất về phổ biến, giáo dục pháp luật có hai nghĩa:
- Theo nghĩa hẹp: Phổ biến, giáo dục pháp luật là giới thiệu tinh thần văn
bản pháp luật cho người có nhu cầu; theo đó phổ biến, giáo dục pháp luật là việc
truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin
pháp luật cho đối tượng từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật của đối tượng.
- Theo nghĩa rộng: Phổ biến, giáo dục pháp luật là một khâu của hoạt
động tổ chức thực hiện pháp luật, là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ
định thông qua các hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gương... nhằm mục đích
hình thành ở đối tượng tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp với
các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành với các hình thức, phương tiện,
phương pháp đặc thù.
Phổ biến, giáo dục pháp luật là quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục

và lâu dài của chủ thể tuyên truyền lên đối tượng, là cầu nối để chuyển tải pháp
luật vào cuộc sống. Trong công tác quản lý nhà nước, phổ biến, giáo dục pháp
luật được hiểu theo nghĩa rộng và được xác định là một công việc trọng tâm và
thường xuyên của các cơ quan nhà nước, các cấp, các ngành.
1.1.1.2. Đặc điểm
a. Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng
Bản chất của hoạt động xây dựng pháp luật là thể chế hóa đường lối, chủ


5
trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân vì vậy thực hiện pháp luật là thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. Phổ biến, giáo
dục pháp luật tạo ra khả năng cho việc giáo dục chính trị, hình thành ở người dân
những hiểu biết nhất định về chính trị đồng thời trong quá trình giáo dục chính
trị, tư tưởng có sự đan xen những nội dung, quan điểm pháp lý nhất định.
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã xác định rõ phổ biến, giáo dục pháp
luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của
toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
b. Phổ biến, giáo dục pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với công tác xây
dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng pháp luật có mối quan hệ chặt
chẽ, biện chứng với nhau bởi lẽ công tác xây dựng pháp luật là cơ sở cho việc
hình thành, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và ngược lại công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật là cầu nối, là một phương tiện quan trọng để đưa
pháp luật vào cuộc sống.
Phổ biến, giáo dục pháp luật có tác động tích cực đến việc tổ chức, thực
hiện pháp luật trên cơ sở giúp người dân có hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp

hành pháp luật.
c. Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm truyền đạt thông tin, nội dung pháp
luật, giúp cho đối tượng tác động có hiểu biết nhất định về pháp luật, góp phần
nâng cao ý thức pháp luật của đối tượng thông qua các hình thức, phương tiện,
biện pháp thích hợp.
1.1.1.3. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật
- Quy định của Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là


6
các quy định của pháp luật về dân sự, hình sự, hành chính, hôn nhân và gia đình,
bình đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động, giáo dục, y tế,
quốc phòng, an ninh, giao thông, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền
hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, các văn bản quy
phạm pháp luật mới được ban hành.
- Các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, các thỏa thuận quốc tế.
- Ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích
của việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.
1.1.1.4. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
- Họp báo, thông cáo báo chí.
- Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung
cấp thông tin, tài liệu pháp luật.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh,
internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông
tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ
quan, tổ chức, khu dân cư.
- Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
- Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan

trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở.
- Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức
chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa
khác ở cơ sở.
- Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của
hệ thống giáo dục quốc dân.


7
- Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối
tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để
bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả.
1.1.2. Hiệu quả và hiệu quả công tác PBGDPL
1.1.2.1 Khái niệm “hiệu quả”
Thuật ngữ “hiệu quả” được sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực, nhiều
ngành ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Trong thực tế, thuật ngữ “hiệu quả” được dùng
theo hai nghĩa: là kết quả thu về với chi phí bỏ ra và là kết quả đạt được trong
việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định. Vì vậy, hiệu quả thực hiện công tác tuyên
truyền, GDPL có thể được hiểu theo hai nghĩa:
Thứ nhất, tương quan giữa kết quả của công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức,
triển khai thực hiện PBGDPL với chi phí, những hao phí về thời gian, công sức,
tài chính… Với ý nghĩa này, “hiệu quả phổ biến, GDPL” không chỉ coi trọng kết
quả đạt được, mà còn chú trọng những chi phí các nguồn lực để đạt được kết quả.
Thứ hai, chú trọng tới kết quả đạt được, kết quả hiện hữu trực tiếp (công
nhân lao động hiểu pháp luật để tuân theo và vận dụng pháp luật để bảo vệ quyền
lợi, lợi ích hợp pháp cho bản thân có hiệu quả trên thực tế) và những kết quả gián
tiếp (hệ quả) từ việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phổ
biến, GDPL…, như đáp ứng yêu cầu chính trị (CNLĐ đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp CNH,HĐH đất nước, góp phần xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh),
yêu cầu xã hội (CNLĐ được tham gia thường xuyên các hoạt động văn hóa văn

nghệ, thể dục thể thao, nâng cao đời sống tinh thần trong CNLĐ).
Trong đề án này, khái niệm hiệu quả thực hiện công tác phổ biến, GDPL
được sử dụng theo nghĩa thứ nhất: những kết quả đạt được của công tác
PBGDPL để CNLĐ tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
1.1.2.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL
Theo khái niệm đã xác định, đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL bao
gồm các tiêu chí sau:


8
Một là: Chất lượng hoạt động của công tác PBGDPL. Cụ thể: Sự lãnh đạo
của các Công đoàn các cấp phải sát sao, cụ thể. Năng lực lãnh đạo và chất lượng
hoạt động của các phòng, ban chuyên môn trong tổ chức triển khai thực hiện
PBGDPL với nội dung, phương thức cụ thể, rõ ràng, khách quan, khoa học và
công tâm.
Hai là: CNLĐ được nâng cao hiểu biết pháp luật, hiểu được quyền và
nghĩa vụ khi tham gia vào đời sống chính trị thực tiễn; đủ khả năng nhận thức
hiểu biết về pháp luật, thay đổi ý thức, điều chỉnh hành vi theo đúng pháp luật,
biết sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho chính bản thân khi tham gia quan
hệ lao động.
Ba là: CNLĐ hiểu Hiến pháp và pháp luật một cách cụ thể, rõ ràng, tự
giác chấp hành pháp luật (đúng hoặc sớm hơn) kế hoạch. Khắc phục tình trạng
nội dung tuyên truyền, giáo dục hời hợt, qua loa, sử dụng phương pháp nhàm
chán, không hiệu quả… chống thất thoát, nhất là chống tham ô, tham nhũng,
lãng phí trong công tác PBGDPL…thông qua việc sử dụng kinh phí có hiệu quả
để xây dựng tủ sách pháp luật, đào tạo đội ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên
trong việc xây dựng, biên soạn nội dung PBGDPL và sử dụng các phương pháp
linh hoạt, phong phú PBGDPL cho CNLĐ, tạo cơ sở vật chất ngày càng có chất
lượng cho CNLĐ: Chi phí, tiêu hao nhân lực (sức lực con người), vật lực (vật tư,
vật liệu…), tài lực (vốn đầu tư, kinh phí…) hợp lý nhất và thấp nhất, trong điều

kiện các nguồn lực hạn chế. Đặc biệt, cần chú trọng tiêu chí thời gian trong hiệu
quả PBGDPL.
1.2 Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1 Cơ sở chính trị
Căn cứ các Nghị quyết của Đảng qua các giai đoạn cách mạng, Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII) nhấn mạnh: Tăng
cường PBGDPL trong nhân dân, trước hết là trong Đảng và cơ quan Nhà nước,
làm cho mọi người hiểu và làm theo pháp luật.


9
Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định: Triển khai mạnh mẽ công tác
PBGDPL, huy động lực lượng của các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp
các phương tiện thông tin đại chúng tham gia vào đợt vận động thiết lập trật tự
kỷ cương và các hoạt động thường xuyên, xây dựng nếp sống và làm theo pháp
luật trong các cơ quan nhà nước và trong xã hội.
Đại hội Đảng lần thứ IX tiếp tục khẳng định: “phải tăng cường công tác
giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá
nhân”1; “Tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền giáo
dục toàn dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật”2;
Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định: “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương
thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư
tưởng, tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”3.
- Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về việc tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài
hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Nghị quyết số 20 NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” khẳng định: Tăng cường sự lãnh đạo của các

cấp uỷ Đảng và hoạt động của tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh đối với công tác tuyên truyền, giáo dục công nhân; đảm bảo định
hướng thống nhất nội dung và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục
từ Trung ương đến địa phương, cơ sở.
- Chương trình số 31-CTr/TU ngày 25/12/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ về “Xây dựng, phát triển đội ngũ công nhân, lao động Thái Bình giai đoạn
2010-2015” xác định: CNLĐ phải được hiểu biết, nắm vững và thực hiện đúng
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ
1

Đảng CSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, H., 2001, tr. 53.
Đảng CSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, H., 2001, tr.135.
3
Đảng CSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H., 2011, tr.256.
2


10
công dân, nghĩa vụ lao động; đồng thời có ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng
doanh nghiệp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình.
- Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2010-2015)
khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phải tiếp tục đổi mới
nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động, hướng mạnh về cơ sở.
Tuyên truyền, giáo dục các tầng lớp nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”4.
1.2.2 Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013, nhà xuất bản Lao
động, Hà Nội, 2014. với nội dung về chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn Việt
Nam: Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của
người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao

động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra,
thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động;
tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Căn cứ Luật Công đoàn Việt Nam năm 2012 được Quốc hội nước cộng
hòa XHCN Việt Nam thông qua, quy định: Công đoàn có trách nhiệm tuyên
truyền, vận động, giáo dục người lao động học tập, nâng cao trình độ chính trị,
văn hóa, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật, nội quy,
quy chế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Luật Phổ biến GDPL số:14/2012/QH13 ngày 20 tháng 06 năm 2012 có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
- Bộ luật Lao động số: 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/5/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4

Đảng CSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh Thái Bình lần thứ XVIII, tr.62.


11
- Quyết định số: 31/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người
lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp từ 2009
đến 2012.
- Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI, khẳng định: Tập trung tuyên
truyền, phổ biến pháp luật lao động và công đoàn cho đoàn viên, người lao động
và người sử dụng lao động ở các cơ quan, đơn vị, chú ý đầu tư cho hoạt động
này tại doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Phát triển tổ chức và hoạt động các tổ công nhân tự quản, tủ sách pháp luật tại
doanh nghiệp và khu nhà trọ công nhân.
- Nghị quyết số 04b/NQ-ĐCT ngày 15/7/2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam về nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ
biến, GDPL trong CNVCLĐ trong tình hình mới xác định: Tuyên truyền, phổ
biến, GDPL trong công nhân, viên chức, lao động, đặc biệt là CNLĐ trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các cấp
chính quyền, sự phối hợp của các bộ, ngành, đoàn thể liên quan, của người sử
dụng lao động, trong đó có vai trò quan trọng của tổ chức công đoàn, với trách
nhiệm đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
1.3 Cơ sở thực tiễn
Tuyên truyền, PBGDPL có vai trò to lớn trong đời sống và sự phát triển
của mỗi quốc gia dân tộc, góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý Nhà
nước, quản lý xã hội, giúp cho mọi công dân có tri thức, thực hiện đúng đắn các
hành vi hợp pháp của mình, là tiền đề cho việc sử dụng quyền lực Nhà nước,
tăng cường pháp chế, phát huy dân chủ, mở rộng quyền tự do cho mọi người.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng công tác
phổ biến, GDPL cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội để đưa các quy định của
pháp luật đi vào cuộc sống xã hội, giáo dục ý thức pháp luật XHCN cho nhân
dân nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong tiến trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam.


12
Theo số liệu báo cáo và qua khảo sát của LĐLĐ các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cho thấy, tỷ lệ doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các hoạt động
PBGDPL cho công nhân ở các KCN chưa cao, chỉ có 49% doanh nghiệp tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật; 28% doanh nghiệp tổ chức các cuộc giao lưu, liên
hoan nghệ thuật hội diễn văn nghệ kết hợp tuyên truyền pháp luật; cả nước mới xây
dựng được 14.581 tủ sách pháp luật; mới thành lập 14 trung tâm, 33 văn phòng, 585

tổ tư vấn pháp luật thuộc 40 LĐLĐ tỉnh, thành phố. Công tác PBGDPL chưa được
tiến hành thường xuyên, liên tục, thiếu trọng tâm, trọng điểm; một số cấp ủy đảng,
doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức đến công tác PBGDPL, chưa tạo điều kiện
cho CNLĐ học tập các văn bản luật mới ban hành, tủ sách pháp luật được xây dựng
ở một số đơn vị, nhưng hiệu quả khai thác và sử dụng còn thấp, số người tham gia
mượn đọc, nghiên cứu sách bảo pháp luật còn quá ít.
Nguyên nhân nhận thức chung của xã hội về việc nâng cao hiểu quả
PBGDPL chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác này;
hình thức PBGDPL mặc dù đã được áp dụng khá đa dạng, phong phú, song nhìn
chung hiệu quả còn chưa cao, một số hình thức chưa phù hợp với đối tượng
PBGDPL và tình hình thực tiễn. Đội ngũ báo cáo viên pháp luật và cán bộ làm
công tác PBGDPL tại cơ sở còn có mặt hạn chế và chưa đồng đều, đặc biệt là ở
cơ sở. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức thành viên trong công tác tuyên truyền, GDPL chưa đồng bộ, đôi khi dẫn
đến sự chồng chéo. Kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc dành cho nâng
cao hiệu quả PBGDPL nhìn chung còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của
công tác này.
Như vậy, căn cứ vào những cơ sở khoa học, chính trị, pháp lý và cơ sở
thực tiễn trên, việc tác giả xây dựng đề án với nội dung nâng cao hiệu quả
PBGDPL về người lao động cho CNLĐ trong các KCN trên địa bàn tỉnh Thái
Bình, giai đoạn 2016 - 2020 đáp ứng yêu cầu của thực tế đang đặt ra trong giai
đoạn hiện nay của địa phương.


13
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN
2.1 Bối cảnh thực hiện đề án
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm ở phía Đông Nam vùng
đồng bằng Châu thổ sông Hồng, cách Thủ đô Hà Nội 110 km, cách Hải Phòng 70
Km, trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải

Phòng - Quảng Ninh. Thái Bình giáp 5 tỉnh, thành phố: Hải Dương, Hưng Yên,
Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định. Toàn tỉnh có 8 đơn vị hành chính (01 Thành phố
và 7 huyện), có diện tích 1.545 km2, dân số 1.786 ngàn người, có địa lý tương đối
thuận lợi, địa hình khá bằng phẳng với độ dốc thấp hơn 1%; có bờ biển dài 52 km,
có 4 con sông chảy qua: sông Hóa, sông Luộc, sông Hồng, sông Trà Lý, tạo thành
mạng lưới giao thông thủy khá thuận lợi cho giao lưu hàng hóa và đi lại.
Toàn bộ đặc điểm, vị trí xét trong bối cảnh phát triển dài hạn nêu trên, tác
động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thái Bình. Theo quy
hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tỉnh Thái Bình có 6 KCN đã đi
vào hoạt động, bao gồm các KCN Phúc Khánh, Nguyễn Đức Cảnh, Tiền Hải,
Gia Lễ, Cầu Nghìn, Sông Trà, thu hút 153 dự án, của 132 doanh nghiệp đầu tư.
Trong đó, có 38 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 94 doanh nghiệp có
vốn đầu tư trong nước, tạo việc làm thường xuyên cho trên 52 nghìn lao động
với thu nhập bình quân đầu người khoảng 3,6 triệu đ/người/tháng. Doanh thu của
các dự án năm 2014 là: 18.473 tỷ đồng, doanh thu 9 tháng đầu năm 2015: 14.168
tỷ đồng; nộp ngân sách năm 2014 là: 475 tỷ đồng, nộp ngân sách 9 tháng đầu
năm 2015 là: 308,3 tỷ đồng. Trong các KCN tập trung, có 128 doanh nghiệp
đang hoạt động với 52.930 lao động, trong đó có 52.383 nghìn lao động Việt
Nam và 547 lao động nước ngoài.
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ lao
động trong các KCN tập trung tiếp tục phát triển cả về số lượng và chất lượng,
đa dạng về cơ cấu, biến động theo xu hướng chuyển đổi, bổ sung giữa các thành
phần kinh tế. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Quốc tế, Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) tạo thuận lợi trong việc đưa lao


14
động tham gia vào thị trường nhận lực quốc tế
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội cũng còn nhiều thách thức:
Số CNLĐ trong tỉnh có trình độ, được đào tạo bài bản không nhiều, đại đa

số là những lao động nông thôn đầu quân cho các doanh nghiệp đầu tư tại địa
phương, một số là người ngoại tỉnh và người nước ngoài. Khi gia nhập WTO,
TPP lĩnh vực lao động và việc làm sẽ có nhiều biến động. Việc điều chỉnh cơ cấu
kinh tế gây ra tình trạng dôi dư lao động tạm thời, lao động kém tay nghề hoặc
không qua đào tạo ở một số ngành. Sự am hiểu pháp luật và khả năng thích ứng
với sự thay đổi của thị trường trong nước và quốc tế của CNLĐ còn hạn chế.
Vấn đề đặt ra là chuẩn bị cho thanh niên nông thôn chuyển vào làm CNLĐ ở các
KCN và sống ở đó, cần được chuẩn bị không chỉ là kỹ thuật và tay nghề, mà là
hiểu biết pháp luật để chuyển sang lối sống công nghiệp, đô thị và hội nhập.
Những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội, của tỉnh đã tác động lớn đến
mọi mặt trong đời sống xã hội của CNLĐ từ đó có ảnh hưởng nhất định tới công
tác tuyên truyền, GDPL cho CNLĐ của tổ chức Công đoàn trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2.2. Thực trạng công tác PBGPPL cho CNLĐ
2.2.1 Khái quát đặc điểm chung về Công đoàn các khu công nghiêp tỉnh
Thái Bình
Công đoàn các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình là tổ chức Công đoàn theo
địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của đoàn viên, CNLĐ trên địa bàn. Triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết
của Ban chấp hành Tổng Liên đoàn, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và Nghị
quyết Ban chấp hành Công đoàn tỉnh.
Tham gia với cấp uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước tỉnh, thành phố về chủ
trương phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá giáo dục, các vấn đề liên quan đến đời
sống, việc làm, điều kiện làm việc của CNVCLĐ; tổ chức các phong trào thi đua,
các hoạt đông xã hội của CNVCLĐ trên địa bàn; phối hợp với cơ quan chức năng
của Nhà nước tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật, các chính sách về lao động,
tiền lương, bảo hộ lao động, bảo hiển xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác


15
có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ người lao động tại địa phương; tham gia hội

đồng trọng tài lao động và an toàn lao động ở địa phương, hướng dẫn, chỉ đạo giải
quyết tranh chấp lao động. Chỉ đạo Công đoàn cơ sở thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ của mình; tổ chức giáo dục nâng cao hiểu biết pháp luật, trình độ văn hoá,
nghiệp vụ và các hoạt động văn hoá thể thao trong CNVCLĐ...
Hiện nay, LĐLĐ tỉnh có:
- Tổng số đoàn viên: 59.578 người.
- Tổng số công đoàn cơ sở: 42 công đoàn cơ sở.
Tổng số cán bộ công đoàn chuyên trách: 7 đồng chí (nữ 6 đồng chí).
2.2.2 Thực trạng công tác PBGDPL cho CNLĐ ở KCN trên địa bàn tỉnh
Thái Bình
2.2.2.1 Tình hình chung về CNLĐ ở các KCN tỉnh Thái Bình
a) Về cơ cấu số lượng đội ngũ CNLĐ
Theo số liệu tổng hợp của cục thống kê tỉnh Thái Bình năm 2010, toàn
tỉnh có 50.140 CNLĐ/92.300 cán bộ, CNVC-LĐ; đến năm 2015, tăng lên 75.906
CNLĐ/129.436 cán bộ, công nhân viên chức lao động; trong đó, có 59.578
CNLĐ tại các KCN; số lượng CNLĐ chủ yếu ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ở
lĩnh vực sản xuất gia công may mặc, điện tử, kinh doanh tổng hợp, tập trung ở
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các thành phần kinh tế.
b) Chất lượng đội ngũ CNLĐ
Trình độ học vấn, tay nghề của đội ngũ CNLĐ từng bước được nâng cao,
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH,HĐH: Trình độ văn hóa THPT là: 35,7%,
THCS: 51,2% , Đại học và cao đẳng: 9,6%, trung cấp 5,5%. CNLĐ qua đào tạo
nghề chiếm 45,6%; CNLĐ phổ thông được đào tạo ngắn hạn tại doanh nghiệp và
chưa qua đào tạo nghề: 57,6% (số liệu của Công đoàn các KCN).
c) Về tình hình việc làm, đời sống CNLĐ.
Do sự phát triển của các KCN và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế, cùng với cơ chế chính sách giải quyết việc làm của tỉnh, nên việc làm của



16
CNLĐ được cải thiện nhiều. Hiện nay, do sản xuất kinh doanh của một số doanh
nghiệp khó khăn, nên vẫn còn khoảng 5% CNLĐ thiếu việc làm, tập trung ở một
số doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành xây dựng, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp...Tiền lương và thu nhập của CNLĐ còn thấp và không đồng đều giữa các
ngành, lĩnh vực, một bộ phận CNLĐ đời sống còn khó khăn, nhiều CNLĐ ở các
KCN không có nhà ở, phải thuê phòng trọ chật hẹp, thiếu điều kiện sinh hoạt.
d)Tình hình tư tưởng của CNLĐ
Tư tưởng của CNLĐ nhìn chung ổn định, đại bộ phận CNLĐ tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng, của Nhà nước, có nhận thức đúng đắn về tình hình đất
nước; sự phát triển kinh tế - xã hội và ổn định chính trị của tỉnh. CNLĐ mong
muốn có việc làm ổn định, đời sống vật chất, tinh thần nâng cao, được thông tin
thời sự, chính trị, xã hội, được học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ, được phổ biến chính sách, pháp luật và đảm bảo các quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng; có nơi ở ổn định để yên tâm lao động sản xuất.
2.2.2.2 Thực trạng công tác PBGDPL cho CNLĐ trong các KCN ở tỉnh
Thái Bình thời gian gần đây
a) Về công tác chỉ đạo hoạt động
5 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ Thái Bình và Tổng LĐLĐViệt
Nam về công tác phổ biến, giáo dục, Công đoàn các khu công nghiệptỉnh đã
quán triệt các cấp công đoàn trong tỉnh, nhận thức về tầm quan trọng, tính cấp
thiết của công tác PBGDPL trong CNVCLĐ một cách sâu sắc. Hàng năm, Ban
tuyên giáo Công đoàn các khu công nghiệp tham mưu cho Ban Thường vụ, xây
dựng chương trình công tác phổ biến, giáo dục, chỉ đạo Công đoàn cơ sở xây
dựng kế hoạch thực hiện.
Ban Chấp hành Công đoàn các khu công nghiêp tỉnh thường xuyên kiện toàn
Ban chỉ đạo và các tiểu ban phổ biến, giáo dục pháp luật. Các tiểu ban phổ biến,
giáo dục của Công đoàn các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị trực thuộc thường
xuyên duy trì sinh hoạt theo định kỳ, kịp thời đề xuất với ban Thường vụ CĐCKCN
tỉnh những chủ trương, công tác liên quan đến nhiệm vụ tuyên truyền, GDPL. Thời



17
gian qua, hiệu quả PBGDPL đã có nhiều tiểu ban phát huy được hiệu quả, như: Hội
đồng phổ biến, GDPL; Tiểu ban phổ biến 5 bài chính trị cơ bản của Tổng LĐLĐ
Việt Nam; Tiểu ban tư vấn pháp luật; Tiểu ban nắm tình hình tư tưởng CNLĐ và
tham gia giải quyết phản ứng tập thể của CNLĐ; Tiểu ban phổ biến Luật An toàn
giao thông; Phòng chống HIV/AIDS và Tệ nạn xã hội; Tiểu ban phổ biến xây dựng
đời sống văn hoá trong CNLĐ; Hội đồng hoà giải cơ sở....
Các tiểu ban PBGDPL đã xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, phân công
nhiệm vụ cho các thành viên trong tiểu ban, tổ chức phổ biến cho CNLĐ chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị của tỉnh, của tổ chức công
đoàn và cơ sở, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế, giữ gìn và duy trì ổn
định chính trị - xã hội của tỉnh, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và điều hành xã
hội trên mọi phương diện bằng pháp luật.
Với sự hoạt động có kế hoạch đồng bộ của các Hội đồng PBGDPL và các
tiểu ban tuyên truyền của các cấp công đoàn trong tỉnh, tạo ra sự đổi mới với
nhiều hình thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả PBGDPL trong CNLĐ, đảm bảo
yêu cầu đa dạng hoá công tác tuyên truyền theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Tỉnh uỷ
Thái Bình và Tổng LĐLĐ Việt Nam, LĐLĐ tỉnh Thái Bình.
b) Nội dung PBGDPL cho CNLĐ
Trong 5 năm qua, CĐCKCN tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các cấp
công đoàn thực hiện tốt sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, phối hợp với các ngành, chính
quyền, chuyên môn đồng cấp và chủ động PBGDPL cho CNLĐ. Cụ thể:
Tổ chức phổ biến các văn bản pháp luật, như: Phổ biến về sửa đổi Hiến
pháp năm 1992, Bộ luật Lao động sửa đổi, Luật Công đoàn, Luật Doanh nghiệp,
Luật Khiếu nại, tố cáo; Bộ Luật Hình sự, Dân sự, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật
Đất đai, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
thực hành tiết kiệm, Luật An toàn giao thông, Luật Phòng, chống Ma tuý, Luật
Phòng, chống HIV/AIDS, Luật Bình đẳng giới, Luật Biển Việt Nam, các nội

dung liên quan đến chủ quyền biển, đảo Việt Nam; và các văn bản pháp lệnh,
Nghị định, thông tư của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, tuyên truyền thực


×