Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện quản lý ngân sách huyệntrường hợp huyện đầm dơi, tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.09 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM VĂN CANG

HỒN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN:
TRƯỜNG HỢP HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM VĂN CANG

HỒN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN:
TRƯỜNG HỢP HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS-TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi nghiên cứu và thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Sử Đình Thành, Trưởng Khoa Tài chính cơng,
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tơi và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học
nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Cang


MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU: ...................................................................................................... 01
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................... 01
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 02
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 02
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin ........................................... 02
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 03
6. Ý nghĩa nghiên cứu................................................................................... 03

7. Kết cấu của nghiên cứu ............................................................................ 04
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ................... 05
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước ........................................................ 05
1.1.1. Các khái niệm .................................................................................. 05
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước ................................................. 05
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý ngân sách ................................................ 05
1.1.1.3. Tính bền vững của ngân sách .................................................... 05
1.1.2. Bản chất của Ngân sách Nhà nước .................................................. 06
1.1.3. Chức năng của Ngân sách nhà nước................................................ 07
1.1.4. Vai trò của Ngân sách nhà nước ...................................................... 07
1.1.5. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước............. 07
1.1.5.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam ..................................................... 07
1.1.5.2. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước ..................................... 08
1.1.6. Phân cấp và Ngân sách địa phương ................................................. 08


1.1.6.1. Khái niệm phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước ................... 08
1.1.6.2. Các nguyên tắc phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước............ 08
1.2. Ngân sách Nhà nước cấp huyện (Quận) trong hệ thống NSNN............ 09
1.2.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước cấp huyện (Quận) ......................... 09
1.2.2. Đặc điểm của NSNN cấp huyện (Quận) .......................................... 09
1.2.3. Vai trò Ngân sách Nhà nước cấp huyện ........................................... 10
1.2.4. Hiệu quả quản lý Ngân sách cấp huyện và tiêu chí đánh giá hiệu quả
quản lý ngân sách cấp huyện ................................................................................. 10
1.2.4.1. Hiệu quả quản lý Ngân sách cấp huyện ...................................... 10
1.2.4.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý NS cấp huyện ................ 10
1.3. Kinh nghiệm các nước về phát triển Ngân sách địa phương ................. 16
1.3.1. Nhật Bản .......................................................................................... 16
1.3.2. Singapore ......................................................................................... 16
1.3.3. Trung Quốc ...................................................................................... 17

1.3.4. Thái Lan ........................................................................................... 18
1.3.5. Những bài học kinh nghiệm ............................................................ 19
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN ĐẦM DƠI.21
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đầm Dơi ............ 21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 21
2.1.2. Về kinh tế - xã hội ........................................................................... 21
2.1.2.1. Về kinh tế .................................................................................. 21
2.1.2.2. Về xã hội .................................................................................... 22
2.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020........................... 23
2.1.3.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................... 23
2.1.3..2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................... 23
2.1.3.3. Các chỉ tiêu chủ yếu ................................................................... 24
2.2. Ngân sách và quy mô Ngân sách huyện Đầm Dơi ................................ 26
2.2.1. Cơ cấu Thu ngân sách huyện Đầm Dơi ........................................... 26
2.2.1.1. Phân chia theo sắc thuế.............................................................. 27


2.2.1.2. Phân chia theo ngành, lĩnh vực................................................... 30
2.2.2. Cơ cấu Chi ngân sách huyện Đầm Dơi ........................................... 31
2.2.2.1. Đánh giá sự tương thích của cơ cấu chi ngân sách huyện đối với
chính sách phát triển kinh tế - xã hội .................................................................... 32
2.3. Các thành phần chi tiêu công huyện Đầm Dơi ...................................... 32
2.3.1. Về chi đầu tư phát triển ................................................................... 32
2.3.2. Về cơ cấu chi thường xuyên ............................................................. 34
2.4. So sánh quy mô và thành phần thu, chi huyện Đầm Dơi với các huyện
khác ....................................................................................................................... 36
2.4.1. Về Thu ngân sách ............................................................................. 37
2.4.2. Về Chi ngân sách .............................................................................. 39
2.5. Nhận xét ................................................................................................. 41
2.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................... 41

2.5.2. Những hạn chế .................................................................................. 46
CHƯƠNG 3 – HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ............................................................... 53
3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện công tác tổ chức quản lý chi tiêu công
tại huyện Đầm Dơi ................................................................................................ 53
3.1.1. Căn cứ xác định định hướng và giải pháp ....................................... 53
3.1.2. Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới ................................................... 55
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp huyện ............ 57
3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện ....... 57
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện ........ 62
3.2.3. Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý chu trình ngân sách................ 65
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, công
tác thi đua khen thưởng ......................................................................................... 67
3.2.5. Các giải pháp khác............................................................................ 69
3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 74


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHXHCN

:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


GTGT

:

Giá trị gia tăng

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

NSĐP

:

Ngân sách địa phương

NSNN

:

Ngân sách nhà nước


NSTƯ

:

Ngân sách Trung ương

NS

:

Ngân sách

UBND

:

Ủy ban nhân dân

DNTN

:

Doanh nghiệp tư nhân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Biểu đồ 1.1. Cơ cấu kinh tế huyện Đầm Dơi ............................................... 24

Biểu đồ 2.1. Thu Ngân sách nhà nước huyện Đầm Dơi ............................... 27
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu Thu ngân sách nhà nước huyện Đầm Dơi ................... 28
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu các khoản thu phân chia .............................................. 29
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu các khoản thu thường xuyên ........................................ 30
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu thu ngân sách theo ngành, lĩnh vực ............................. 31
Biểu đồ 2.6. Chi ngân sách huyện Đầm Dơi ................................................ 32
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu chi đầu tư phát triển ..................................................... 33
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu chi thường xuyên ......................................................... 35
Bảng 2.9. So sánh quy mô thu, chi ngân sách với các huyện khác ............. 37
Biểu đồ 2.10. So sánh cơ cấu thu ngân sách với các huyện khác................. 38
Biểu đồ 2.11. So sánh cơ cấu chi ngân sách với các huyện khác ................. 39

DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang

Hình 1.1. Tổng quan phương pháp nghiên cứu ............................................ 03
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam ....................... 07


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Chi tiêu cơng là một phạm trù tài chính gắn liền với chức năng quản lý của
Nhà nước và có liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Hiệu quả
quản lý chi tiêu công được đặt ra trong bối cảnh là nguồn lực tài chính của mỗi quốc
gia có sự giới hạn nhất định nhưng làm thế nào để thõa mãn tốt những nhu cầu cần
thiết nhằm đạt các mục tiêu quản lý kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước; việc
phân bổ và sử dụng nguồn lực đúng mục đích có hiệu quả trong điều kiện nguồn lực

tài chính cịn hạn hẹp, góp phần đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định và
bền vững.
Trong những năm qua, chi tiêu công tại huyện Đầm Dơi đóng vai trị quan
trọng thúc đẩy sự tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội. Bằng trực quan, có thể
nhận thấy cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được cải thiện đáng kể. Thu nhập bình
quân đầu người từ 17 triệu đồng năm 2010 tăng lên 32 triệu đồng năm 2014. Tỷ lệ
hộ dân nông thôn kết nối với điện lưới quốc gia đã tăng từ 87,69% năm 2010 lên
95,36% năm 2014. Tỷ lệ xã có đường ô tô về đến trung tâm xã từ 33,33% năm 2010
lên 80% năm 2014; xây dựng lộ giao thông nông thôn từ 44,5 Km đường bê tông
năm 2010 tăng lên 102 Km đường bê tông năm 2014. Tỷ lệ hộ gia đình được sử
dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh tăng từ 86% lên 98% vào năm 2014. Đào tạo nghề,
giải quyết việc làm từ 3.900 lao động năm 2010 tăng lên 5.200 lao động năm 2014.
Chi tiêu cho giáo dục tăng từ 91,093 tỷ đồng năm 2010 lên 194,757 tỷ đồng năm
2014. Đặc biệt, cơng tác xố đói giãm nghèo đã đạt được thành công đáng kể, tỷ lệ
hộ nghèo từ 13,76% năm 2010 giãm xuống 7,63% năm 2014; vận động xây dựng
568 căn nhà tình nghĩa; xây dựng 2.141 căn nhà cho người nghèo.
Mặc dù cơ chế quản lý và kiểm sốt chi tiêu cơng hiện hành đã được bổ sung,
sửa đổi nhưng vẫn còn nhiều tồn tại làm hạn chế đến kết quả hoạt động quản lý
ngân sách nhà nước, nguồn lực bị phân bổ dàn trãi, sử dụng cịn lãng phí, chất
lượng hàng hố cơng cung cấp cho xã hội kém, người quản lý chi tiêu thiếu trách


2

nhiệm về kết quả hoạt động đã tạo ra tình trạng lỏng lẻo, phá vỡ kỹ luật, kỹ cương
tài chính và phát sinh nhiều tiêu cực, lãng phí và tham nhũng.
Xuất phát từ tầm quan trọng trong bối cảnh Chính phủ đặc ưu tiên hàng đầu
hiện nay là tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước, đảm bảo chặt chẽ,
tiết kiệm và hiệu quả; em xin chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý ngân sách huyện:
Trường hợp huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau” để làm đề tài cho Luận văn tốt nghiệp

của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và công
tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
- Đánh giá tình hình thu, chi của huyện Đầm Dơi so với các huyện khác xem
có gì khác biệt để rút ra kết quả đạt được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
ngân sách nhà nước tại huyện Đầm Dơi trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ cấu thu, chi ngân sách huyện với chính sách phát triển
kinh tế - xã hội sẽ làm rõ mức độ phù hợp với quy mô và thành phần chi tiêu công
từ năm 2007-2014; đồng thời so sánh với các địa phương có điều kiện tương đồng
với huyện Đầm Dơi như: huyện Trần Văn Thời, Thới Bình và U Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh; đồng thời kết hợp phương
pháp thống kê mơ tả, tổng hợp và phân tích.
Nguồn thơng tin thu thập dữ liệu từ Báo cáo Quyết toán thu, chi ngân sách từ
hệ thống dữ liệu lưu trữ của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau; Phịng Tài chính – Kế hoạch
các huyện: Đầm Dơi, Trần Văn Thời, Thới Bình và U Minh từ năm 2007-2014.
Một số thông tin khác từ Văn phòng HĐND-UBND huyện, Chi Cục thuế
huyện, Kho bạc nhà nước huyện, Chi Cục Thống kê huyện nhằm đảm bảo cho tính
xác thực nhất cho những kết luận của mình.


3

Hình 1.1. Tổng quan phương pháp nghiên cứu

Cơ sở

Lý thuyết về
NSNN

Cơ cấu NSNN
Đánh giá thực trạng
Thu, chi NSNN
huyện Đầm Dơi

Đề xuất
Các giải pháp

Cơ cấu thu, chi
ngân sách huyện
Đầm Dơi
So sánh với các
huyện khác

5. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này sẽ tập trung trã lời các câu hỏi lớn như:
- Tình hình quản lý ngân sách huyện Đầm Dơi thời gian qua như thế nào?
- Mức độ bền vững của cơ cấu thu ngân sách huyện Đầm Dơi như thế nào?
Cấu trúc chi ngân sách có phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Đầm Dơi hiện nay khơng?
- Huyện Đầm Dơi có thể làm gì để tăng tính bền vững ngân sách so với các
huyện khác?
6. Ý nghĩa nghiên cứu


4


Đề tài nguyên cứu nhằm giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách phù hợp
thực tế trong việc quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Đầm Dơi.
7. Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham khảo.
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách huyện Đầm Dơi.
Chương 3: Hoàn thiện các giải pháp quản lý ngân sách phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội.
Kết luận và khuyến nghị.


5

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.1.1. Các khái niện
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Theo PGS.TS Dương Đăng Chinh, thì “NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm
trù lịch sử. Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi
Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các
chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định”.
Theo GS.TS Tào Hữu Phùng và GS.TS Nguyễn Cơng Nghiệp, thì “NSNN là
dự toán (kế hoạch) thu – chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoản thời gian
nhất định (phổ biến là một năm)”.
Theo Luật NSNN năm 2002, thì “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của

Nhà nước”.
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý ngân sách
Theo Điều 3 Luật NSNN năm 2002 thì: “Ngân sách nhà nước được quản lý
thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân cơng,
phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm”.
Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung
ương, phê chuẩn quyết tốn ngân sách nhà nước.
1.1.1.3. Tính bề vững của ngân sách
Có nhiều khái niệm về tính bền vững của ngân sách, theo Schick (2005) thì
ngân sách bề vững phải đảm bảo 4 yếu tố sau: (i) tình trạng có thể trã được nợ - khả
năng của chính phủ trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính; (ii) Tăng trưởng –
chính sách chi tiêu đảm bảo cho kinh tế tăng trưởng; (iii) Ổn định – khả năng của


6

chính phủ trong việc đáp ứng các nghĩa vụ trong tương lai bằng gánh nặng thuế hiện
tại; (iv) Công bằng – khả năng của chính phủ trong việc chi trã các nghĩa vụ hiện tại
mà không chuyển gánh nặng chi phí lên thế hệ tương lai.
Tính bề vững của ngân sách theo cách tiếp cận của Nhóm cơng tác chung giữa
Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ về đánh giá chi tiêu cơng (2000) là “tình
trạng ngân sách có thể duy trì được trong trung hạn mà khơng làm tăng thái quá
tổng gánh nặng nợ và ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mơ hay khơng”.
Tính bề vững của ngân sách theo nhiều nghiên cứu khác được tiếp cận theo cơ
cấu thu, chi ngân sách. Có thể chia thu ngân sách ra làm thành các khoản thu được
phân chia, thu thường xuyên và thu bất thường (thu đặc biệt), các khoản chi cũng
được phân chia thành chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Các khoản thu được phân chia đem lại thu nhập bền vững cho ngân sách. Thu
thường xuyên là một dạng thu nhập bền vững trong khi thu đặc biệt là loại thu nhập
bất thường và do đó khơng bền vững. Trong khoản thu thường xun thì thu về lệ

phí mơn bài và trước bạ không phải nguồn thu bề vững và sẽ giãm dần theo thời
gian. Các khoản thu đặc biệt như thu từ bán nhà và quyền sử dụng đất lại không bền
vững (Rosengard và đtg, 2006).
Tương tự theo Ninh Ngọc Bảo Kim, Vũ Thành Tự Anh (2008) thì các khoản
thu từ chuyển đổi đất khơng bền vững, vì nguồn thu này sớm muộn cũng sẽ cạn,
còn thu từ xổ số kiến thiết là khoản thu không tạo ra “giá trị gia tăng”. Ngoài ra, Vũ
Thành Tự Anh và đtg (2011) cho rằng sự sẵn có của nguồn tài nguyên hay vị trí địa
lý có thể đóng góp cho sự thịnh vượng cũng chỉ có giới hạn. Do đó, nguồn thu từ
thuế tài nguyên là không bền vững.
1.1.2. Bản chất của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước không thể tách rời Nhà nước. Là hệ thống các mối quan
hệ thu, chi giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và
sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện chức năng quản lý,
điều hành KT-XH thơng qua dự tốn, quyết tốn các nguồn thu, nhiệm vụ chi bằng
tiền trong thời gian nhất định thường là 1 năm.


7

1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước đóng vai trị chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia.
Vì vậy, Ngân sách Nhà nước cũng có hai chức năng là phân phối, điều chỉnh và
kiểm soát.
1.1.4. Vai trò của của ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước có vai trị quan trọng trong hoạt động Kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại. Vai trị của NSNN ln gắn liền với vai trị của Nhà
nước trong từng thời kỳ nhất định như khai thác, huy động các nguồn tài chính đảm
bảo nhu cầu chi của Nhà nước theo mục tiêu Quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế
theo từng giai đoạn tăng trưởng, bù đắp cho những khiếm khuyết của thị trường,
kích thích tăng trưởng kinh tế và chống lạm phát.

1.1.5. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
1.1.5.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Theo Luật NSNN năm 2002, Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam được tổ
chức theo sơ đồ sau đây:
Hình1.2. Sơ đồ hệ thống Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

Ngân sách tỉnh và Thành
phố trực thuộc TW

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

Ngân sách huyện,
quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh

Ngân sách xã,
phường, thị trấn


9

Thứ hai, Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định
nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể:
- Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình, dự

án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của
đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa
cân đối được thu, chi ngân sách;
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện
những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
hội trong phạm vi quản lý;
Thứ ba, Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện
phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã
được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để
quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp;
Thứ tư, Kết thúc mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định tại các Điều 15, 16 và
25 của Luật Ngân sách nhà nước, Quốc hội, Hội đồng nhân dân điều chỉnh mức bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp.
1.2. Ngân sách nhà nước cấp huyện (quận) trong hệ thống NSNN
1.2.1. Khái niệm ngân sách cấp huyện (quận)
Theo Bộ Tài chính, thì “Ngân sách huyện (quận) là quỹ tiền tệ tập trung của
huyện (quận) được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong
phạm vi huyện (quận)”.
1.2.2. Đặc điểm của NSNN cấp huyện (quận)


8

1.1.5.2. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của các
cấp ngân sách trong việc quản lý NSNN, phân chia các nguồn thu, nhiệm vụ chi

NSNN từng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ cấp đó.
1.1.6. Phân cấp và ngân sách địa phương
1.1.6.1. Khái niệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp quản lý
NSNN là một tất yếu khách quan, bởi lẽ việc phân cấp quản lý NSNN gồm nhiều
cấp để tăng cường tính dân chủ, linh hoạt, hiệu quả và trách nhiệm của địa phương;
cung cấp hàng hố dịch vụ cơng phù hợp cho nhu cầu các địa phương. Vì vậy, mỗi
cấp ngân sách đều có nhiệm vụ hoạt động thu, chi mang tính độc lập tương đối.
Ngân sách nhà nước là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách, mỗi cấp
ngân sách vừa chịu sự ràng buộc bởi các chế độ thể lệ chung, vừa có tính độc lập tự
chủ trách nhiệm thì phân cấp quản lý NSNN được hiểu là phân định trách nhiệm,
quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích của các cấp chính quyền Nhà nước trong quản lý
NSNN.
Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết các mối quan hệ
giữa các cấp chính quyền Nhà nước trung ương với các cấp chính quyền địa
phương trong việc xử lý các vấn đề của hoạt động NSNN. Chính vì vậy phát huy
được tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong việc khai thác nguồn thu và bố
trí các khoản chi phù hợp để giải quyết các nhu cầu tại chổ của địa phương, khắc
phục tâm lý ỷ lại của các cơ sở hoặc bệnh quan liêu của cấp trên.
1.1.6.2. Các nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/6/2003 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước thì, phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc:
Thứ nhất, Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;


10

Ngân sách huyện (quận) thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN

trên phạm vi địa bàn huyện (quận); đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ
chức, cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện.
Ngân sách huyện (quận) khơng có bội chi ngân sách.
1.2.3. Vai trị ngân sách cấp huyện
Ngân sách huyện (quận) có vai trị rất quan trọng trong hoạt động kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phịng. Ngân sách huyện là cơng cụ quan trọng của chính quyền
cấp huyện trong việc ổn định, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
1.2.4. Hiệu quả quản lý ngân sách cấp huyện và tiêu chí đánh giá hiệu quả
quản lý ngân sách cấp huyện
1.2.4.1. Hiệu quả quản lý ngân sách cấp huyện
Từ khái niệm quản lý ngân sách cấp huyện đã được nghiên cứu, có thể thấy
rằng công tác quản lý ngân sách nhà nước là nhằm đạt đến mục tiêu huy động, quản
lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực hiệu quả, công bằng, góp phần thúc đẩy,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phục vụ an sinh xã hội, đảm bảo an toàn trật tự, khuyến
khích phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học; nâng cao chất lượng
quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
thực hiện tốt cơng tác cải cách tiền lương, trên cơ sở được nâng cấp, nâng cao tính
chủ động và trách nhiệm của địa phương, tăng cường kỹ luật, kỹ cương tài chính
trong quản lý sử dụng ngân sách.
Như vậy, nói một cách khái quát hơn, hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện là những kết quả đạt được đảm bảo nâng cao tính chủ động và trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách
nhà nước, củng cố kỹ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài
sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phịng, an ninh tại địa phương.
1.2.4.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả ngân sách cấp huyện
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu ngân sách



11

+ Bảo đảm thực hiện tốt nhất dự toán thu đã được cơ quan có thẩm quyền
giao. Dự tốn lập dựa trên khả năng khai thác các nguồn thu, nhu cầu chi tiêu của
ngân sách trong năm kế hoạch. Dự toán thu được tổng hợp vào dự toán ngân sách
nhà nước và được thông qua cơ quan quyền lực nhà nước quyết định. Vì vậy, các
chỉ tiêu trong dự tốn thu là chỉ tiêu pháp lệnh buộc các cấp, các ngành và các đơn
vị có liên quan phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh. Hoàn thành và hoàn thành
vượt mức chỉ tiêu của dự toán thu là mục tiêu hàng đầu của của công tác quản lý thu
nhằm đảm bảo tính chủ động trong điều hành và quản lý ngân sách Nhà nước, đặc
biệt là thu thuế, bởi vì, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và dự
toán thuế là bộ phận cấu thành quan trọng trong dự toán ngân sách nhà nước.
+ Bảo đảm các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí được thực thi một cách
nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Đây là tiêu chí tất yếu đánh
giá hiệu quả của công tác quản lý thu xuất phát từ yêu cầu quản lý các hoạt động
kinh tế - xã hội theo pháp luật của Nhà nước pháp quyền.
+ Bảo đảm phát huy vai trị tích cực của thuế, phí và lệ phí trong điều tiết vĩ
mô các hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu của nhà nước. Thuế, phí và lệ phí là
một trong những công cụ quan trọng để nhà nước điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh
tế - xã hội. Đồng thời, thuế, phí và lệ phí có tác động sâu rộng đến mọi hoạt động
kinh tế - xã hội theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Vì vậy, quản lý thu cần
phải phát huy được những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của
thuế, phí và lệ phí đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, nhằm
góp phần điều tiết vĩ mơ các hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu của nhà Nhà
nước đã định.
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách
+ Tuân thủ dự toán: Các khoản chi phải có trong dự tốn ngân sách nhà nước
được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi. Người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định

của mình, nếu chi sai phải bồi thường cho công quỹ và tùy theo tính chất, mức độ vi


12

phạm còn bị xử lý kỹ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Vì vậy, cơng tác quản lý chi có hiệu quả hay khơng phụ thuộc vào việc thực hiện
chi có đảm bảo thực hiện đúng dự tốn hay khơng.
+ Tiết kiệm: Hiệu quả chi có thể có được khi q trình quản lý chi thực hiện
đồng bộ một số nội dung sau:
* Thực hiện các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng hay
tính chất cơng việc; đồng thời lại có tính thực tiễn cao. Chỉ có như vậy các định
mức, tiêu chuẩn chi của ngân sách nhà nước mới trở thành căn cứ pháp lý xác đáng
phục vụ cho quá trình quản lý chi.
* Thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp
phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi
một cách phù hợp.
* Khả năng lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm
mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng cơng việc vẫn hồn thành
và đạt chất lượng. Để đạt được điều này, địi hỏi phải có được các phương án phân
phối và sử dụng kinh phí khác nhau. Trên cơ sở đó mà lựa chọn phương án tối ưu
nhất cho cả q trình lập dự tốn, phân bổ và q trình sử dụng kinh phí.
* Xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các mối quan hệ kinh tế,
chính trị, xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó.
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý các biện pháp cân đối ngân sách:
Tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý các biện pháp cân đối thu, chi ngân sách
chính là khơng xãy ra tình trạng bội chi; có hai ngun nhân xãy ra tình trạng bội
chi ngân sách nhà nước.
* Nhóm nguyên nhân khách quan: Do tác động của chu kỳ kinh doanh là
nguyên nhân cơ bản nhất trong số các nguyên nhân khách quan gây ra bội chi ngân

sách nhà nước. Khủng hoãng làm cho thu nhập của nhà nước co lại, nhưng nhu cầu
chi lại tăng lên để giải quyết những khó khăn mới về kinh tế và xã hội. Điều đó làm
cho mức bội chi ngân sách nhà nước tăng lên. Những nguyên nhân khách quan khác
có thể kể ra như thiên tai, địch họa… Nếu gây ra tác hại lớn cho nền kinh tế thì


13

chúng sẽ là những nguyên nhân làm giãm thu, tăng chi và dẫn tới bội chi ngân sách
nhà nước.
* Nhóm nguyên nhân chủ quan: Tác động của chính sách cơ cấu thu, chi của
nhà nước là nguyên nhân cơ bản nhất trong số các nguyên nhân chủ quan gây ra bội
chi ngân sách nhà nước. Khi nhà nước không quản lý chặt chẽ nguồn thu, đồng thời
tăng chi không xem xét đến nguồn lực, khi đó tình trạng bội chi tất yếu sẽ xãy ra.
Như vậy, nếu xác định được nguyên nhân, khắc phục được các tác động do
các nguyên nhân gây ra tức là sẽ khơng xãy ra tình trạng bội chi ngân sách nhà
nước, đó cũng chính là biểu hiện của khả năng cân đối thu, chi ngân sách một cách
hiệu quả.
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chu trình ngân sách
* Trong lập dự tốn:
Dự tốn ngân sách của các cấp chính quyền, của đơn vị dự toán các cấp phải
lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định của Bộ Tài chính.
Dự tốn ngân sách phải kèm theo các báo cáo thuyết minh, các cơ sở, căn cứ
xây dựng dự toán.
Dự toán ngân sách các cấp phải đảm bảo tính cân đối.
* Trong chấp hành dự tốn:
Tổ chức thu đúng, thu đủ và hồn thành vượt mức dự tốn.
Bảo đảm nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi trong dự toán, đúng chế độ của các
đơn vị sử dụng ngân sách.
Thực hiện nhiệm vụ chi theo đúng dự toán được giao, chế độ tiêu chuẩn, định

mức quy định.
* Trong quyết tốn ngân sách:
Số liệu báo cáo quyết tốn chính xác, trung thực, đầy đủ.
Đánh giá được tình hình thu, chi ngân sách trong năm để có cơ sở xây dựng dự
tốn cho các năm sau.
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi đua khen
thưởng


14

Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm có tính răng đe, bảo đảm khắc
phục những tình trạng tiêu cực trong các hoạt động quản lý ngân sách nhà nước.
Mọi cuộc kiểm tra, thanh tra đều phải đi đến kết luận cụ thể, xác định rõ trách
nhiệm, hình thức xử phạt trong trường hợp phát hiện sai phạm. Hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra phải thể hiện ở năng lực quản lý ngày càng được nâng lên, ưu
điểm được phát huy, hạn chế được khắc phục.
Kết quả thi đua phải được dựa trên số liệu thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ
trong năm kế hoạch được xác định một cách trung thực, không che giấu khuyết
điểm, khơng chạy theo thành tích. Đồng thời phương pháp đánh giá phải đảm bảo
công khai, dân chủ, thúc đẩy các cá nhân, đơn vị tích cực thi đua, tăng cường trao
đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Việc khen thưởng tạo động lực động viên, lơi cuốn, khuyến khích mọi cá
nhân, tập thể phát huy tính năng động, sáng tạo vươn lên hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
- Các tiêu chí đánh giá hiệu quả xã hội của công tác quản lý ngân sách nhà
nước
Thứ nhất, công tác quản lý ngân sách nhà nước phải tạo bước phát triển mạnh
mẽ về văn hóa, xã hội. Đó là tăng đầu tư của Nhà nước, đồng thời đẩy mạnh huy
động các nguồn lực của xã hội để phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, kết hợp chặt

chẽ các mục tiêu, chính sách kinh tế với các mục tiêu, chính sách xã hội; hướng tới
thực hiện tốt tiến bộ, cơng bằng xã hội. Bên cạnh đó, đảm bảo nâng cao thu nhập và
chất lượng cuộc sống của nhân dân, tạo cơ hội bình đẳng cho nhân dân trong tiếp
cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội.
Thứ hai, công tác quản lý ngân sách phải đảm bảo xây dựng được đời sống, lối
sống và môi trường văn hóa lành mạnh; phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây
dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, thực hiện tốt bình đẳng giới, sự
tiến bộ của phụ nữ, chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền trẻ em. Bảo đảm quyền tự
do tính ngưỡng, tơn giáo của công dân theo quy định của pháp luật; xây dựng và
nâng cấp đồng bộ hệ thống các thiết chế văn hóa, thể thao, xem trọng, bảo tồn và


15

phát huy các di sản văn hóa dân tộc và nâng cao mức thụ hưởng văn hóa của nhân
dân.
Thứ ba, công tác quản lý ngân sách đảm bảo phát triển mạnh sự nghiệp y tế,
nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; tiếp tục tăng đầu tư,
đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển nhanh hệ thống y tế cơng lập và ngồi
cơng lập. Nâng cao chất lương đội ngũ cán bộ y tế tế xã, hoàn thành xây dựng bệnh
viện tuyến huyện. Thực hiện tốt chính sách khám, chữa bệnh cho các đối tượng
chính sách, người nghèo, trẻ em và người dân tộc thiểu số, chăm sóc sức khỏe
người già cơ đơn, người cao tuổi. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất
lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế.
Thứ tư, Công tác quản lý ngân sách nhà nước đảm bảo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đổi mới và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo. Phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đặc biệt coi
trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia và cán bộ
khoa học, công nghệ. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của
công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Phát triển giáo dục là

quốc sách hàng đầu, thực hiện đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo, coi trọng
giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập
nghiệp.
Thứ năm, Công tác quản lý ngân sách nhà nước cần chú trọng bảo vệ và cải
thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu,
phịng, chống thiên tai. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu
bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Các dự án đầu tư xây dựng mới
phải bảo đảm yêu cầu về mơi trường. Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh xã hội hố cơng tác bảo vệ mội trường, phát
triển dịch vụ môi trường, xử lý chất thải.
Thứ sáu, Công tác quản lý ngân sách nhà nước phải đặc biệt giữ vững an ninh
chính trị và trật tự, an toàn xã hội. An ninh trật tự, an toàn xã hội là một nội dung
quan trọng về quản lý nhà nước. Cùng với các cấp, các ngành đoàn thể trong hệ


16

thống chính trị xã hội, Uỷ ban nhân dân huyện phải góp phần hình thành cơ chế
quản lý thống nhất và thực thi có hiệu quả nội dung này trong tình hình mới. Bố trí
thế trận quốc phịng, an ninh phù hợp với tình hình mới, gắn kết quốc phịng, an
ninh với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, lãnh thổ trong công tác quy hoạch,
kế hoạch và các chương trình, dự án.
1.3. Kinh nghiệm các nước về phát triển ngân sách địa phương
1.3.1. Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản quản lý NSNN áp dụng cơ chế phân cấp ngân sách linh
hoạt để điều hoà nguồn lực giữa các cấp ngân sách được công bằng. Phân định rõ
các nguồn thu và nhiệm vụ chi rất cụ thể cho từng cấp ngân sách.
Nhật Bản, bộ máy chính quyền Nhà nước chia thành: cấp Trung ương, cấp tỉnh
và cấp thành phố, thị xã và cấp xã. Cấp tỉnh và cấp thành phố, thị xã và cấp xã là
cấp địa phương.

Quản lý chi NSNN chú trọng đến hiệu quả của chi ngân sách, có tác động gì
đến khai thác nguồn thu và kích thích các đơn vị thụ hưởng ngân sách chi tiêu tiết
kiệm, hiệu quả đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của đơn vị.
Nhật Bản chuyển từ hệ thống phê chuẩn sang hệ thống tư vấn; thông qua hệ
thống này, chính quyền địa phương có thể thực hiện vay nợ mà khơng cần có sự
chấp thuận của Hội đồng địa phương.
1.3.2. Singapore
Chính phủ Singapore đã kiềm chế chặt chẽ chi tiêu trong giới hạn của nguồn
thu, tạo ra sự thặng dư ngân sách vừa phải trong khoảng thời gian dài.
Từ năm 1989-1996 thực hiện lập kế hoạch thu, chi ngân sách theo sự bỏ phiếu
của các cử tri đại diện. Phương thức này đã tạo sự linh hoạt trong tái phân bổ nguồn
lực. Tuy nhiên, còn nhiều ràng buộc, vẫn cịn tồn tại như: khơng thể thay đổi quỹ
tiền tệ giữa các năm, thiếu thông tin đầu ra và kết quả, cũng như sự tồn tại dai dẳng
quá nhiều việc kiểm sốt các quyết định tài chính.
Từ năm 1999 đến nay lập kế hoạch chi ngân sách theo kết quả đầu ra. Với
những kinh nghiệm được tích luỹ qua các lần cải cách quản lý NSNN đã giúp cho


×