Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

bai 19. sự nở vì nhiệt của chất lỏng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.21 KB, 5 trang )

Giáo án vật lý lớp 6.
Người soạn: Đặng Thành Hoàng
Giáo viên hướng dẫn: Tống Thò Thanh Tâm
Ngày Soạn: 04/02/2009
Ngày nhận:
Ngày trả giáo án:
Ngày dạy:
Tiết: Tuần:
Bài 19: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
I) MỤC TIÊU .
1) Kiến thức: Học sinh nhận thức được :
- Thể tích của chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
- Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
2) Kó năng:
- Kó năng quan sát và rút ra kết luận cần thiết.
- Kó năng phát biểu ngôn ngữ bằng lời.
- Kó năng dự đoán, mô tả được hiện tượng xảy ra.
- Kó năng vận dụng: để giải thích một số hiện tượng đơn giản về sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
3) Thái độ:
- Rèn luyện tác phong tỉ mó, cẩn thận khi làm thí nghiệm.
- Xây dựng thái độ hợp tác cùng các bạn trong nhóm.
- Thái độ ham hiểu biết, tích cực trong học tập.
II) CHUẨN BỊ .
1) Đồ dùng học tập, dụng cụ thí nghiệm .
• Chuẩn bò cho mỗi nhóm học sinh:
- Hai chậu thủy tinh hoặc nhựa.
- Một phích đựng nước nóng, một phích đựng nước đá.
- Một bình đựng dầu, một bình đựng rượu, một bình đựng nước có pha màu khác nhau. ;
đều được đậy chặt bằng nút cao su cắm xuyên qua một ống thủy tinh,
- Phiếu học tập.
2) Phương pháp dạy học :


- Phương pháp nhóm
- Phương pháp thực nghiệm.
III)TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG
Hoạt động 1:kiểm tra bài cũ:
GV: Ở tiết trước các em đã được học bài 18: “ Sự nở vì
nhiệt của chất rắn” thầy có 2 câu hỏi đặt ra cho các em
như sau:
1) Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất rắn?
2) Hiện tượng nào xảy ra sau khi đun nóng một chất
rắn:
A) Khối lượng của chất rắn tăng.
B) Thể tích của chất rắn tăng.
C) Khối lượng riêng của chất rắn tăng.
D) Cả khối lượng và thể tích của chất rắn đều tăng
HS: trả lời:
1) Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
2) Chọn đáp án B.
GV: một em nhận xét câu trả lời của bạn xem có đúng
không?
HS: đúng
Hoạt động 2: T ổ chức tình huống học tập.
GV:Các em có thường uống nước ngọt không?
HS:Có (không).
GV: Các em có thấy thể tích của nước ngọt chứa trong
chai so với thể tích của chai nước ngọt có gì khác biệt
hay không?Vì sao?
HS: Có.Vì thể tích của nước ngọt chứa trong chai nhỏ
hơn thể tích của chai nước ngọt

GV: À!Đúng rồi, chai nước ngọt bao giờ cũng có lượng
nước trong chai ít hơn so với thể tích của chai. Vậy các
em có biết tại sao nhà sản xuất nước ngọt không đóng
chai nước ngọt đầy mà lại đóng vơi đi như vậy hay
không? Hay là nhà sản xuất đã ăn gian chúng ta?
HS:Suy nghó.
GV:Để biết được câu trả lời này như thế nào, thầy và
các em sẽ cùng nhau tìm hiểu qua bài học của hôm
nay: Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
Hoạt động 3: làm thí nghiệm xem nước có nở ra khi
nóng lên hay co lại khi lạnh đi không ?
GV: Để biết được chất lỏng có nở ra khi nóng lên hay
không ta làm thí nghiệm hình 19.1 và hình 19.2
GV: các em hãy quan sát hình 19.1 và 19.2 xem chúng
ta cần những dụng cụ gì?
HS: bình cầu, chậu đựng nước nóng, ống thủy tinh, nút
cao su, nước màu.
GV: một em hãy đọc lớn phần thí nghiệm cho cả lớp
nghe.
HS: đọc lớn
GV: Giới thiệu cho Hs các bước làm thí nghiệm:
Bước 1:Đổ nước màu vào 1 bình cầu.
BÀI 19:SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA
CHẤT LỎNG
1)Làm thí nghiệm.
Bước 2:Đậy chặt bình bằng nút cao su có ống thủy tinh
cắm xuyên qua nút ,khi đó nước màu sẽ dâng lên trong
ống .
Bước 3: Dùng bút đánh dấu mực nước đó. Đặt bình cầu
vào chậu nước nóng.

Bước 4:Quan sát hiện tượng xảy ra với mực nước trong
ống thủy tinh.
GV:Trong thí nghiệm, tại sao ta phải đặt bình cầu vào
chậu nước nóng?
HS: im lặng (hoặc trả lời: để nhiệt độ nước trong bình
cầu nóng lên.)
GV: vậy mục đích ta làm thí nghiệm này là để làm gì?
HS:quan sát xem nước trong bình cầu khi nóng lên có
nở ra hay không
GV:Để tiết kiệm thời gian thầy đã làm sẵn cho các em 2
bước đầu thí nghiệm rồi.Nhiệm vụ của các nhóm là làm
thí nghiệm theo bước 3 và bước 4.
Các nhóm cử đại diện lên nhận dụng cụ thí nghiệm và
tiến hành thí nghiệm theo các bước thí nghiệm còn lại
và thảo luận nhóm và ghi kết quả vào bảng phụ cho
thầy. Để tránh bỏng thầy sẽ rót nước nóng vào chậu cho
các nhóm.
HS: Làm thí nghiệm ,thảo luận nhóm hoàn thành vào
bảng phụ
GV:Theo dõi và giúp đỡ các nhóm làm thí nghiệm khi
cần thiết.sau khi các nhóm làm xong hãy dán bảng phụ
của nhóm mình lên bảng
HS: lên bảng dán. Mực nước trong ống thủy tinh dâng
lên so với mực nước ban đầu.
GV: Tại sao mực nước trong ống thủy tinh lại dâng lên
khi ta đặt bình cầu vào chậu nước nóng?
HS:Vì nước nở ra khi nóng lên.
GV:Gọi hs khác nhận xét.
HS: trả lời đúng
GV: các nhóm đã làm tốt thí nghiệm, và đó cũng là câu

trả lời của câu hỏi C1
GV: vậy khi đặt bình cầu vừa làm thí nghiệm xong vào
chậu nước lạnh thì sao? Có giống như đặt vào chậu nước
nóng không?
HS: tra lời giống ( khác)
GV: vậy các em hày làm thí nghiệm kiểm chứng xem
bạn nào đúng, bạn nào sai.
HS: tiến hành làm thí nghiệm
2)Trả lời câu hỏi.
C1
C2
GV: quan sát các nhóm làm thí nghiệm. Qua thí nghiệm
các em đã biết được bạn nào đúng bạn nào sai rồi phải
không?
HS: mực nước hạ xuống, khác so với khi bỏ vào chậu
nước nóng.
GV: Qua thí nghiệm này các em rút ra được kết luận gì
về sự nở vì nhiệt của chất lỏng?
HS: chất lỏng nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.
GV: vậy liệu các chất lỏng khác nhau có giống nhau
không?
HS: có (không)
GV:Để biết dự đoán của bạn nào đúng chúng ta sẽ cùng
tìm hiểu qua thí nghiệm sau đây.
Hoạt động 4 : chứng minh các chất lỏng khác nhau nở
vì nhiệt khác nhau.
GV: Các em hãy quan sát hình 19.3 và cho thầy biết:
Trong hình 19.3 nghiên cứu sự nở vì nhiệt của 3 chất
lỏng nào?
HS: 3 chất đó là: Rượu, Dầu, Nước.

GV: Các em có nhận xét gì về mực nước ban đầu của 3
chất lỏng này?
HS: bằng nhau
GV: Tại sao ta phải để 3 bình cầu này vào cùng 1 chậu
nước nóng?
HS: Để nhiệt độ 3 bình cầu tăng như nhau .
GV: tại sao trong thí nghiệm ta phải dùng 3 bình cầu
giống nhau và 3 chất lỏng đựng trong bình phải khác
nhau?
HS:trả lời:để thể tích của chất lỏng đựng trong 3 bình
bằng nhau,đồng thời so sánh sự nở vì nhiệt của 3 chất
lỏng khác nhau.
GV: các nhóm hãy tiến hành làm thí nghiệm như hình
19.3 và điền kết quả vào bảng phụ cho thầy.
HS: tiến hành làm thí nghiệm, hoàn thành kết quả vào
bảng phụ.
GV: quan sát các nhóm làm thí nghiệm, nhắc nhởõ và
giúp đỡ các em.
HS: lên bảng dán bảng phụ, học sinh còn lại thì quan sát
lên bảng và nhận xét kết quả của các nhóm
GV: dựa vào kết quả thí nghiệm em hãy rút ra kết luận
gì về sự nở của các chất lỏng khác nhau.
HS: các chất khác nhau thì nở vì nhiệt khác nhau
C3
GV: qua thí nghiệm hình 19.1, 19.2, 19.3 các em hãy
hoàn tất câu hỏi C4 cho thầy
HS: đọc và làm hoàn tất câu hỏi C4:
a) Thể tích nước trong bình tăng khi nóng lên, giảm
khi lạnh đi.
b) Các chất khác nhau nở vì nhiệt khác nhau

Hoạt động 5 : vận dụng
GV: để nắm rõ bài học hơn chúng ta sang phần vận
dụng
GV: vậy tại sao khi đun nước ta không nên đổ thật đầy
ấm?
HS: vì nước sẽ nở ra khi nóng lên nên lượng nước trong
ấm sẽ tăng lên làm cho nước tràn ra ngoài ấm.
GV:Sau khi học xong bài này các em có biết tại sao nhà
sản xuất không đóng chai nước ngọt thật đầy không?
HS:Để tránh tình trạng nắp chai bật ra khi nước ngọt
đựng trong chai nở ra.
GV: đúng rồi đó các em.
GV: một em đọc câu C7 cho thầy
HS: đọc câu C7
GV: tại sao vậy? Em nào có thể tra 3 lời cho thầy?
HS: trả lời là không. Vì 2 ống thủy tinh có tiết diện khác
nhau nên khi tăng nhiệt độ thì ống có tiết diện nhỏ hơn
sẽ dâng cao hơn, còn ống tiết diện nhỏ hơn sẽ dâng thấp
hơn.
GV: thầy mời một em đọc phần ghi nhớ, các em khác
chép vào vở
HS: đọc và chép bài vào vở
GV: mời 1 HS đọc phần có thể em chưa biết
HS: đọc
3) Rút ra kết luận
C4
4) Vận dụng
C5
C6
C7

IV) HỨƠNG DẪN VỀ NHÀ
Học bài cũ, làm bài tập trong SBT
Chuẩn bò bài mới
V) NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN

×