Tải bản đầy đủ (.docx) (199 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH hoá dược quốc tế phương đông 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 199 trang )

1

1

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đam đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phạm Mai Huyền
MỤC LỤC

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


2

2

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BH

:

Bán hàng

CCDV

:

Cung cấp dịch vụ

CPBH

:

Chi phí bán hàng

CPQLDN

:

Chi phí quản lý doanh nghiệp

DT


:

Doanh thu

DTT

:

Doanh thu thuần

DTBH

:

Doanh thu bán hàng

DN

:

Doanh nghiệp

DNTM

:

Doanh nghiệp thương mại

GTGT


:

Giá trị gia tăng

KQKD

:

Kết quả kinh doanh

KKTX

:

Kê khai thường xuyên

KKĐK

:

Kiểm kê định kỳ

LN

:

Lợi nhuận

SXKD


:

Sản xuất kinh doanh

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TTĐB

:

Tiêu thụ đặc biệt

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


3

Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những bước tiến mới theo
xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế. Đặc biệt, khi mà cộng
đồng kinh tế ASEAN (ACE) sẽ được thành lập vào cuối 2015 sẽ thúc đẩy
dòng chu chuyển tự do của hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, và cả lao động có tay
nghề trong khu vực thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ ngày
càng phong phú, đa dạng và sôi động. Để theo kịp tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp không những phải có nền tảng vững chắc
trong nước mà còn phải vươn xa ra tầm quốc tế. Để đạt được hiệu quả sản
xuất, kinh doanh tốt thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có sự quản lý,
kinh doanh hiệu quả. Chính vì vậy mà chức năng quản lý nền kinh tế trên
phạm vi cả nước cũng như từng ngành, từng địa phương, từng cơ sở có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Một trong những công cụ hết sức đắc lực và không
thể thiếu được trong các cơ sở kinh doanh từ vi mô đến vĩ mô là kế toán.
Thông qua những thông tin do kế toán thu thập, xử lý và cung cấp, các tổ
chức và cá nhân có thể theo dõi và hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là khâu cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, gắn liền với thị trường luôn vận
động và phát triển theo sự biến động phức tạp của thị trường, nó có vị trí đặc
biệt quan trọng, góp phần to lớn đến sự tồn tại và phát triền của các doanh
nghiệp thương mại. Ông cha ta thường nói “vốn dài không bằng tài buôn”.
Trên thực tế, nền kinh tế thị trường đã và đang cho ta thấy, nếu doanh nghiệp
nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, đảm bảo thu hồi vốn,
bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh thì sẽ có
điều kiện tốt để tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu
thụ được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ

dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật và sớm muộn cũng sẽ đi đến phá sản.

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


4

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chính vì vậy, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
luôn luôn được nghiên cứu, tìm tòi, bổ sung để được hoàn thiện hơn về cả lý
luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích không ngừng nâng cao hiệu quả của kinh
doanh, hiệu năng quản lý. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh kết hợp với tình hình
thực tế hiện tại, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hoá dược Quốc tế
Phương Đông em đã tiếp cận tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng của Công ty. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của của các anh chị
cán bộ công nhân viên trong Công ty, với những kiến thức tích luỹ được khi
ngồi trên ghế nhà trường cùng với sự tận tình chỉ bảo của cô giáo – Thạc sĩ
Nguyễn Thị Mỹ Trinh em đã mạnh dạn chọn đề tài “Tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hoá dược Quốc tế
Phương Đông” làm nội dung cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có ba
nội dung chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.

Chương 2: Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Hoá dược Quốc tế Phương Đông.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hoá dược
Quốc tế Phương Đông.
Với khả năng và thời gian có hạn, chuyên đề tốt nghiệp của em không
tránh khỏi các hạn chế, khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận được sự
chỉ bảo, ý kiến đóng góp bổ sung của thầy cô giáo để chuyên đề của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2015

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


5

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1.

Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng


trong doanh nghiệp.
1.1.1. Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng.
Việc trao đổi sản phẩm, dịch vụ hay nói cách khác là bán hàng đã có từ
rất lâu đời và ngày càng phát triển, đổi mới theo thời gian. Có rất nhiều cách
khác nhau để định nghĩa “Bán hàng là gì?”. Theo quan niệm cổ điển: Bán
hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người bán
chuyển cho người mua để nhận lại từ người mua tiền, vật phẩm hoặc giá trị
trao đổi đã thoả thuận. Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hoá
của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Trong khi đó theo quan điểm hiện đại, trong doanh nghiệp thương mại: Bán
hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. Như vậy,
thông qua nghiệp vụ bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được
thực hiện; vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện
vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn
bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
1.1.1.2.

Khái niệm xác định kết quả bán hàng.
Để xác định được hiệu quả của việc bán hàng thì doanh nghiệp phải luôn
tính toán, xác định được các chi phí bỏ ra tương ứng để phục vụ cho quá trình
bán hàng hay các khoản thu nhập, hay nói cách khác, các doanh nghiệp phải
xác định được kết quả hoạt động bán hàng của mình. Xác định kết quả bán
hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh
SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12



6

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thi kết quả bán hàng là lãi,
thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ .Viêc xác định kết quả bán
hàng thường được tiến hành váo cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng
,cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý của từng doanh nghiệp.
1.1.1.3.

Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp còn xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết
định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không .Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác
định kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết.
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán
hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.

1.1.2. Yêu cầu quản lý hoạt động quá trình bán hàng và xác định kết quả bán

hàng.
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán
hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá
được độ chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy
vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:

- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế. Quản lý theo chi tiết số lượng,
chất lượng, chủng loại và giá trị của từng loại sản phẩm, tránh hiện tượng mất
mát, hư hỏng, tham ô thành phẩm, hàng hoá đem tiêu thụ.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm
là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


7

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng. Yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để
tránh hiện tượng mất mát thất thoát ứ đọng vốn, vốn bị chiếm dụng. Doanh
nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ đối với từng đơn vị, từng thị trường,
từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến
hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài
nước.
- Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chí phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lý của các số liệu đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc
xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo

việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Để đáp ứng nhu cầu về quản lý hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả
bán hàng, kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, giảm trừ doanh thu. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hóa, CPBH,
CPQLDN và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
Đồng thời theo dõi, đôn đốc thu các khoản phải thu của khác hàng.

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


8

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả bán hàng.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng và
kết quả kinh doanh.

Như vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác
quan trọng của doanh nghiệp nhằm mục đích xác định số lượng và giá trị của
hàng hóa bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Song, để phát huy hết vai trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi
phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán
phải nắm vững nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp.
1.2.

Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh

nghiệp thương mại
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Để đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp có thể sử
dụng các phương thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, mặt
hàng tiêu thụ của mình. Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể
được tiến hành theo những phương thức sau:
 Bán buôn

Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần
giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn là việc bán sản phẩm
của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác, các cửa hàng, đại lý… với số
lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức khác hay phục vụ cho
việc khác nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh tế. Bán buôn hàng hóa thường
được thực hiện bởi hai hình thức:

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12



9

Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Hình thức bán buôn qua kho: Hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho
dự trữ của doanh nghiệp và được thực hiện theo 2 trường hợp:

 Hình thức xuất bán trực tiếp: là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp xuất

hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản trực tiếp của
doanh nghiệp. Hàng hóa được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng
khi khách hàng nhận đủ hàng hóa và ký hóa đơn xác nhận đủ hàng. Chứng từ
sử dụng: hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho do bên bán
lập.
 Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào hợp đồng

kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng
và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng ( nhà ga, bến cảng, kho của khách
hàng,...). Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách
hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền
hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu được xác định là bán
hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng. Chi phí vận chuyển
do doanh nghiệp bán hay doanh nghiệp mua tùy theo từng hợp đồng kí giữa 2
bên. Chứng từ sử dụng: hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.



Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức bán hàng mà bên bán
mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho
của bên bán. Hình thức này cũng bao gồm nhiều hình thức nhỏ:

 Bán buôn giao tay ba (bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): doanh nghiệp

thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do
bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
Hàng hóa được coi là đã bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký nhận trên
chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền tùy theo hợp
đồng đã ký giữa hai bên.
SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


10

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp

thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho
bên mua hàng bằng phương tiện vận tải hoặc thuê ngoài. Hàng hóa gửi đi bán
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận
được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ. Chi

phí vận chuyển tùy theo từng hợp đồng ký kết có thể do bên bán chịu hoặc
bên mua chịu.
 Bán lẻ

Là khâu vận chuyển cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất tới lĩnh
vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được toàn
bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn
định. Thường bao gồm:


Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn toàn
trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng bán
hàng cho khách hàng.



Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: Theo hình thức này, khách hàng
tự chọn mặt hàng mua trong các siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa
thu tiền của siêu thị.



Bán hàng thu tiền tập trung: khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận
hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhận viên bán hàng khác
đảm nhận.



Bán hàng theo phương thức đại lý: Theo hình thức này, doanh nghiệp bán ký
hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho cơ sở này bán và dành hoa hồng bán

hàng cho họ.



Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm: Doanh nghiệp bán chỉ thu một
phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ được trả dần và

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


11

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phải chịu số tiền lãi nhất định. Khoản lãi do bán trả góp được hạch toán vào
doanh thu hoạt động tài chính.
Ngoài ra còn các hình thức bán hàng khác như bán hàng qua mạng,
truyền hình,…
1.2.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Kế toán doanh thu

Theo chuẩn mực số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành theo
quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính thì doanh thu được định
nghĩa như sau:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán đã bị
trả lại.


Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận

doanh thu được quy định tại chuẩn mực kế toán số 14: “Doanh thu và thu
nhập khác” .
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
Trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương ứng về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng,
ngành hàng, từng sản phẩm… theo dõi chi tiết từng khảon giảm trừ doanh thu
để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng,
từng sản phẩm để phục vụ cho cung cấp thông tin kết toán để quản trị doanh
nghiệp và lập báo cáo tài chính.

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


12

Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài chính

 Điều kiện ghi nhận doanh thu: Điều kiện ghi nhận đối với doanh thu bán hàng:

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Kết quả giao dịch cung cấp
-

dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả bốn điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế

-

toán;
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.




Điều kiện ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia của doanh nghiệp được ghi nhận thoả mãn đồng thời hai điều kiện
sau:

-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Tài khoản sử dụng chủ yếu:

- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.


Chứng từ kế toán: Chứng từ được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu hàng hoá bao gồm:

-

Hoá đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


13


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-

Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL)

-

Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH)

-

Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)

-

Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của NH…)

-

Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán trường hợp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
TK 511

TK 111,112,131
Giá bán chưa thuế

Tổng giá thanh toán

TK 3331
Thuế GTGT

Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán trường hợp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
TK 511

TK 3331

TK 111,112,131
Tổng giá thanh toán

Thuế GTGT

Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


14

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TK 511


TK 111,112,131

Giá bán chưa thuế

TK 641

Tiền hoa hồng cho đại lý

TK 3331

TK 133

Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT của tiền hoa hồng

Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán bán hàng trả chậm, trả góp
TK 511

TK 111,112
Doanh thu bán hàng
Số tiền đã thu được

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

TK 515

TK 3387

TK 131


tiền ở các kỳ tiếp theo
Số tiền còn phThu
ải thu

Lãi trả chậm
Từng kỳ K/c doanh thu

1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


15

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh, theo
dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp
các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính)
Tài khoản sử dụng: TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần bán hàng

Tổng doanh thu bán hàng
Các khoản giảm
=
và cung cấp dịch vụ
và cung cấp dịch vụ
trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại.
Tài khoản sử dụng: TK 5211
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết
mua, bán hàng.
-

Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương
mại của doanh nghiệp đã quy định.

-

Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt lượng hàng mua được hưởng
chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán
trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp
khách hàng không trực tiếp mua hàng, hoặc khi số tiền chiết khấu thương mại
người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn bán
hàng lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua.

SV: Phạm Mai Huyền


Lớp: CQ49/21.12


16

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào
TK521.
-

Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương
mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK521.
Doanh thu bán hàng đã phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.

 Hàng bán bị trả lại

Tài khoản sử dụng: TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách
bảo hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Chỉ hạch toán vào tài khoản này giá trị hàng bán bị khách hàng trả lại do
doanh nghiệp vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như:
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Đồng thời hàng bán bị trả lại phải
có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả
lại, giá trị hàng bị trả lại đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá

đơn (nếu trả lại một phần hàng).


Giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK 5213 – Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho

bên mua hàng trong trường hợp đặc biết vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản giảm giá hàng bán, các khoản giảm
trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


17

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đơn bán hàng. Không phản ánh vào TK532 số giảm giá đã được ghi trên hoá bán
hàng và đã được trừ vào tổng giá bán ghi trên hoá đơn.
Trình tự kế toán:
TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
TK 111,112,131

TK 521


(1a)Phản ánh các khoản CKTM
GGHB,HBBTL ps trong kỳ

TK 511

TK 911

(3) K/c các khoản CKTM
(4)k/c DTT xác định KQBH
GGHB,HBBTL để xác định DTT

TK 333
(1b) Thuế GTGT (nếu có)
TK 6421

TK 632

TK 156

Giá vốn HBBTL

(2) Chi phí liên quan đến HBBTL

1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán

Trị giá vốn hàng bán: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình
bán hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
 Cách xác định trị giá vốn hàng xuất bán:



Hàng hoá xuất kho được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho.
Việc tính giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho được áp dụng một trong
bốn phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Hàng
hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó
để tính. Phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi hàng hoá theo từng lô hàng cả
về mặt hiện vật và giá trị.

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


18

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Giả định hàng hoá nào
nhập kho trước sẽ được xuất trước, khi xuất kho hàng hoá thuộc lô nào lấy
đơn giá của lô đó để tính. Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn
giá của những lần nhập sau cùng.
- Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước (LIFO): Giả định
hàng hoá nào nhập sau sẽ được xuất trước, khi xuất kho hàng hoá thuộc lô nào
thì lấy đơn giá nhập kho của lô đó để tính. Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.

- Phương pháp bình quân gia quyền: Giá xuất kho hàng hoá được tính
theo đơn giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình
quân sau mỗi lần nhập) áp dụng cho từng cho từng mặt hàng.

Đơn giá thực tế
=
bình quân

Trị giá thực tế
hàng xuất bán

=

Trị giá thực tế của hàng
hoá còn tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế của hàng
hoá nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán của
hàng hoá còn đầu kỳ

+

Trị giá hạch toán của
hàng hoá nhập trong kỳ

Số lượng hàng xuất

bán

X

Đơn giá thực
tế bình quân

Đối với hàng hoá: Việc xác định chính xác trị giá vốn của bán hàng là
cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trị giá vốn của hàng
hoá xuất kho được tính như sau:
Trị giá vốn hàng
xuất bán
Chi phí

=

=

Trị giá mua hàng
xuất bán

Chi phí mua phân bổ

phân bổ

cho hàng tồn đầu kỳ

cho hàng

Trị giá mua của hàng


SV: Phạm Mai Huyền

+
+

+

Chi phí thu mua phân bổ cho
hàng xuất bán

Chi phí mua hàng phát

X

Trị giá mua

sinh trong kỳ

của hàng xuất

Trị giá mua của hàng nhập

bán trong kỳ

Lớp: CQ49/21.12


19


Khóa luận tốt nghiệp
xuất kho

tồn đầu kỳ

Học viện Tài chính
trong kỳ

 Kế toán giá vốn hàng bán:

Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Phương pháp KKTX là việc nhập xuất vật tư, HH được thực hiện
thường xuyên, liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào tài
khoản.
Chứng từ sử dụng:
-

Phiếu nhập kho (Mẫu số 01- VT)

-

Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)

-

Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02- BH)

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bộ (Mẫu số 02-BH)

Tài khoản sử dụng:

-

TK 156 – Hàng hóa

-

TK 157 – Hàng gửi đi bán
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Các TK liên quan như TK 331, 111, 112…
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: Theo H 1.4.
Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
Phương pháp KKĐK không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình

nhập, xuất hàng hóa ở tài khoản hàng hóa. Việc nhập, xuất hàng hóa hàng
ngày được phản ánh ở TK 611 – Mua hàng. Cuối kỳ, trị giá hàng hóa xuất kho
được xácđịnhtheo công thức:
Trị giá hàng hóaTrị giá hàng hóa tồn đầTr
u ịkỳ
giá hàng hóa nhập Tr
trong
ị giákỳ
hàng hóa tồn cuối kỳ
=
+
_
xuất kho

Tài khoản sử dụng:

-

TK 156,157:Hàng hóa, hàng gửi đi bán.
TK 611 : Mua hàng
TK 632 : Giá vốn hàng bán
Các TK liên quan khác như: TK 331,111,112…

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


20

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
TK 156,151

TK 611

(1) Kết chuyển trị giá vốn

TK 632
(3) Trị giá vốn hàng

TK 911


(6) Kết chuyển trị giá

HH tồn kho, gửi bán đầu kỳ bán trong kỳ
TK 331,111,112
(2) Trị GV hàng

TK 133

mua trong kỳ
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
(4) Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa tồn cuối kỳ

TRÌNH TỰ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP
KKĐK

1.2.3.1.

Các khoản thuế tiêu thụ
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là
các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này
tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ, các cơ sở sản xuất kinh
doanh là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.



Thuế TTĐB: Là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá, dịch vụ đặc biệt nằm
trong danh mục Nhà nước quy định.




Thuế xuất khẩu: Là sắc thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu trong quan hệ
thương mại quốc tế.



Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


21

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
người tiêu dùng.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo một trong hai phương
pháp: Khấu trừ thuế hoặc tính trực trực tiếp trên GTGT:
-

Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra
Trong đó:

Thuế GTGT đầu ra

=

-

Thuế GTGT đầu vào

Giá tính thuế của hàng

X Thuế suất thuế GTGT (%)
hoá dịch vụ bán ra
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên

hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp =

Giá trị gia tăng của

X

Thuế

suất

thuế

hàng hoá dịch vụ
GTGT (%)

Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trừ giá

thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.


Tài khoản sử dụng: TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu

1.2.4. Chi phí quản lý kinh doanh
1.2.4.1. Chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí phục vụ cho khâu
bảo quản, dự trữ, tiếp thị, bán hàng và bảo hành sản phẩm. Chi phí bán hàng
bao gồm các nội dung sau:

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


22

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1. Chi phí nhân viên bán hàng: bao gồm tiền lương, các khoản có tính chất


lương, các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng
gói, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá…
2. Chi phí vật liệu, bao bì: là chi phí nhiên liệu, vật liệu, bao bì dùng cho việc

đóng gói, bảo quản, vận chuyển, bán sản phẩm, hàng hoá…
3. Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá

trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá…
4. Chi phí khấu hao: Là khấu hao những TSCĐ bộ phận bảo quản, bán hàng như

là nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, tính toán, đo
lường…
5. Chi phí bảo hành: Là chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian

quy định bảo hành.
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí mua ngoài dịch vụ phục vụ cho việc

bảo quản, dự trữ, bán hàng như tiền thuê kho, thuê bãi, thuê bốc vác, vận
chuyển hàng hoá, trả hoa hồng đại lý, phí uỷ thác xuất khẩu.
7. Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác ngoài các nội dung đã kể ở trên

phục vụ cho khâu bán hàng như chi phí tiếp khách bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách
hàng…
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán cần phân bổ và kết
chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 6421 – Chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.15:Trình tự hạch toán chi phí bán hàng

TK 334, 338
Chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương

SV: Phạm Mai Huyền

TK 6421

TK 156, 111
Các khoản giảm trừ

Lớp: CQ49/21.12


23

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TK 152, 156

TK 911

Chi phí vật liệu,hàng hoá

K/c chi phí bán hàng

TK 142, 242, 335
Chi phí sửa chữa TSCĐ


TK 214

TK 352

Chi phí khấu hao TSCĐ
Hoàn nhập dự phòng phải
TK 512

trả về CP bảo hành SP, HH

TP, HH-DV tiêu dùng nội bộ
TK 333
TK 111, 112,
141

CP dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133

1.2.4.2.

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các nội dung:
1. Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương, các khoản có tính chất lương,

các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm ban

giám đốc, các phòng ban quản lý chức năng..
2. Chi phí vật liệu quản trị: Trị giá vật liệu dùng cho công tác quản lý doanh

nghiệp.

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12


24

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3. Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho

công tác quản lý doanh nghiệp.
4. Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả doanh nghiệp
5. Thuế, phí và lệ phí: Bao gồm thuế môn bài, tiền thuê đất, các khoản phí và lệ

phí…
6. Chi phí dự phòng: Dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào

chi phí quản lý doanh nghiệp
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí mua ngoài dịch vụ phục vụ cho

công tác quản lý doanh nghiệp.
8. Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí quản lý chung của cả doanh nghiệp

TK 334, 338
TK 6422
TK 111, 112,…

ngoài các khoản đã kể ở trên.

Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
Chi phí quản lý doanh nghiệp làCác
loại
phí gigián
tiếp sản xuất kinh
khochi
ản thu
ảm chi

doanh cần được dự tính và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Hoạt động quản lý

TK 152, 156

doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp, do vậy cuối kỳ cần
Chi phí vật liệu, hàng hoá

TK 911
được tính toán phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
TK 214

Tài khoản kế toán sử dụng: TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
K/c chi phí QLDN

Chi1.16:Trình

phí khấu hao
Sơ đồ
tựTSCĐ
hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 142, 242, 335
Chi phí phân bổ dần, Chi phí trích trước
TK159, 352

TK 159

Trích lập các quỹ dự phòng
TK 111, 112, 336

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi

Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp cấp trên
TK 333
Thuế môn bài, tiền thuế đất phải nộp NSNN
TK 111, 112, 141, 331,…

TK 352

Chi phí dịch vụ mua ngoài,Hoàn
chi phí
ền khác
nhbậằpng
dựtiphòng
phải trả về CP bảo hành SP, HH

SV: Phạm Mai Huyền


TK133 133
Thuế GTGT

Lớp: CQ49/21.12


25

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khi xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài
chính hiện hành thì doanh nghiệp phải xác định được thuế thu nhập doanh
nghiệp
Công thức tính:
Thuế TNDN phải nộp= Thu nhập tính thuế * Thuế suất thuế TNDN
Thu nhập
Thu nhập
=
tính thuế
chịu thuế

-[Thu nhập miễn thuế +

Các khoản lỗ
được kết chuyển


]

TN chịu thuế = [Doanh thu– Chi phí được trừ] + Các khoản TN khác


Thu nhập chịu thuế:
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định.
2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu
nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi,
cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó
đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản
thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
ngoài Việt Nam.



Thuế suất thuế TNDN:
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp theo
quy định.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù
hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

SV: Phạm Mai Huyền

Lớp: CQ49/21.12



×