Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất ở công ty TNHH xây dựng và thương mại việt dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.8 KB, 85 trang )

1
Học viện Tài Chính
nghiệp

1
Luận văn tốt
MỤC LỤC

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


2
Học viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nhiều năm gần đây, cùng với xu thế của thời đại, Việt Nam đang
từng bước hội nhập cùng với các nước trên thế giới ở rất nhiều lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội. Nền kinh tế phát triển kéo theo sự thay đổi rõ nét
trong đời sống con người. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và phức
tạp thì sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng cơ bản là một tất yêu khách
quan. Với vai trò là ngành sản xuất quan trọng tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho đất nước, sự lớn mạnh của ngành xây dựng cơ bản sẽ là nền tảng vững
chắc cho sự phát triển của các ngành nghề khác trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản đang phát triển nhanh , nhiều doanh


nghiệp mới thành lập khiến cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để tồn tại, phát
triển và hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp xây dựng phải tạo cho mình
lợi thế cạnh tranh về chất lượng và giá cả. Để đạt được mục tiêu đó, các
doanh nghiệp xây lắp phải tìm biện pháp tốt nhất để tránh lãng phí, quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, việc giảm chi phí không hề đơn giản, doanh nghiệp phải có
các biện pháp hợp lý nhằm cắt giảm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo
được tiến độ thi công và nhất là chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, công tác
tập hợp chi phí là khâu trung tâm xuyên suốt trong công tác hạch toán kế toán
của doanh nghiệp xây lắp, giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ các chi phí sản
xuất từ lúc bắt đầu thi công đến lúc hoàn thành công trình.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán chi phí
tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Dũng cùng với sự hướng dẫn,
giúp đỡ nhiệt tình của Th.S Nguyễn Thị Mỹ Trinh và Ban lãnh đạo cũng như
SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


3
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
cán bộ nhân viên phòng Tài chính - Kế toán công ty, em đã chọn đề tài “Tổ
chức kế toán chi phí sản xuất ở công ty TNHH xây dựng và thương mại
Việt Dũng” làm đề tài nghiên cứu luận văn cuối khóa của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Về lý luận: Đề tài hệ thống hóa lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp.

Về thực tiễn: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng
kế toán chi phí tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Dũng. Qua
quá trình khảo sát, nghiên cứu thực tế tìm ra những ưu điểm và tồn tại trong
kế toán chi phí tại đơn vị. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế
toán chi phí tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Dũng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu lý luận chung về
kế toán chi phí, thực trạng kế toán chi phí tại công ty TNHH xây dựng và
thương mại Việt Dũng.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu kế toán chi phí tại doanh
nghiệp xây lắp, cụ thể là công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Dũng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử với các phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp
điều tra, phỏng vấn, phương pháp quan sát thực tế.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: phương pháp so sánh.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu.
5. Kết cấu luận văn

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


4
Học viện Tài Chính
nghiệp
Luận văn gồm 3 chương.


Luận văn tốt

Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán chi phí tại công ty
TNHH xây dựng và thương mại Việt Dũng.
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí tại công ty
TNHH xây dựng và thương mại Việt Dũng.

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


5
Học viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp chi phối đến kế toán tập
hợp chi phí sản xuất
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. So với
các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có nhiều đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra
sản phẩm của ngành.

- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn ,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành sản
phẩm đạt giá trị sử dụng dài, mỗi sản phẩm có yêu cầu về thiết kế, mỹ thuật,
kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản
xuất như các loại máy móc, thiết bị, nhân công…phải di chuyển theo địa điểm
đặt công trình. Hoạt động xây dựng còn chịu tác động của địa chất và điều
kiện thời tiết, khí hậu, môi trường của địa phương nơi có địa điểm thi công…
vì vậy, công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho thi công công trình rất
phức tạp.
Những đặc điểm trên của hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến
tổ chức công tác kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.2.1. Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí
1.2.1.1 Khái niệm và bản chất chi phí
Theo chuẩn mực kế toán số 01 Việt Nam – Chuẩn mực chung: “Chi phí
là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


6
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”
Trong kế toán tài chính, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng

tiền của toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động được vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Trong đó, chi phí lao động sống là toàn
bộ những khoản chi phí biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho
người lao động bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương. Chi phí vật
hóa là toàn bộ những khoản chi phí biểu hiện bằng tiền được thể hiện dưới
hình thái hiện vật như chi phí về nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định,…
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình hoạt động thi công để tạo ra sản
phẩm xây lắp trong một kỳ nhất định.
1.2.1.1.2.

Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại khác

nhau, phát sinh ở các khâu khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp. Để
thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ
cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp cần phải được phân loại theo tiêu thức phù hợp.
1.2.1.1.1.

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng

của chi phí (phân loại theo khoản mục chi phí)
Theo cách phân loại này, chi phí xây lắp được chia thành 4 khoản mục
như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu tham gia cấu
thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiên và hoàn thành

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


7
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
khối lượng xây lắp như: sắt, thép, xi măng, gạch, cát, đá, sỏi, cốp pha, đà
giáo,…chi phí vật liệu trực tiếp xấy lắp không bao gồm vật liệu, nguyên liệu
sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công
trực tiếp thực hiện khối lượng xây lắp , công nhân phục vụ xây lắp kể cả công
nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công
nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phận biệt công
nhận trong danh sách hay thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và các
chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan
đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công
trường xây dựng, là các khoản mục tổng hợp gồm nhiều khoản chi phí khác
nhau.
Cách phân loại này phục vụ công tác quản lý chi phí theo định mức, là
cơ sở để tập hợp chi phí và tính giá thành theo khoản mục, trên cơ sở đó đánh
giá được ảnh hưởng của từng khoản mục tác động tới toàn bộ giá thành sản
phẩm, là căn cứ để lập định mức chi phí và giá thành kế hoạch, từ đó nâng
cao khả năng khai thác nguồn lực trong doanh nghiệp.
1.1.1.1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí (phân loại theo yếu tố)

Theo cách phân loại này chi phí trong doanh nghiệp xây lắp được chia
thành:
- Chi phí nguyên vật liệu: là chi phí về các loại nguyên vật liệu dùng vào hoạt
động của doanh nghiệp xây lắp như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí vật
liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật liệu khác.

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


8
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm khấu hao của các tài sản cố định
dùng vào hoạt động của doanh nghiệp theo quy định phải trích khấu hao.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí điện, nước,
điện thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng
của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập Thuyết minh Báo
cáo tài chính, đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong kinh
doanh nghiệp, làm cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán
chi phí, để lập định mức dự toán cho kỳ sau.
1.1.1.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi phí

với khối lượng hoạt động
Theo các phân lại này chi phí của doanh nghiệp xây lắp được chia thành:
- Chi phí biến đổi (hay còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lượng hoạt động của doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp xây lắp biến phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng,…
- Chi phí cố định (hay còn gọi là định phí) là những chi phí mà tổng số không
thay đổi khi có sự thay đổi khối lượng hoạt động của doanh nghiệp. Trong
doanh nghiệp xây lắp định phí gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
sửa chữa bảo dưỡng,…
- Chi phí hỗn hợp là chi phí gồm cả yếu tố biến phí và định phí.

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


9
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng
các mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận,
xác định điểm hòa vốn và các quyết định quan trọng khác trong quá trình kinh
doanh, giúp nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu
quả của chi phí kinh doanh.
1.1.1.1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa giữa
chi phí với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
hai loại:

- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp tới đối tượng kế toán
tập hợp chi phí, kế toán có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí.
-

Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được mà phải
tập hợp chung. Sau đó, phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lựa chọn được phương pháp tập
hợp chi phí phù hợp, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí vào từng đối tượng
phù hợp để tính toán giá thành hợp lý.
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí còn được phân loại theo nhiều cách
khác nhau phụ thuộc vào phương pháp tiếp cận và mục đích khác nhau

1.1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức thích hợp
để phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí theo yêu
cầu quản lý.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
dịch vụ; khả năng và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định
SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


10
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp

đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương án tập hợp chi
phí sản xuất phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các
nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán để thu nhận xử lý, hệ thồng hóa thông
tin về chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra, phân tích thông tin về kế toán chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp.
- Tổ chức cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực thông tin về chi phí sản xuất
của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng thông tin.
1.1.1.2.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí hoặc
đối tượng chịu chi phí.
Để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp cần dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng chi phí.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản xuất, loại hình sản xuất
sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Nhìn chung đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp có thể là công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn quy ước
có giá trị dự toán riêng của hạng mục công trình hay nhóm các công trình, các
đơn vị thi công (Xí nghiệp, Đội thi công xây lắp).
1.2.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12



11
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
Tùy thuộc từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp xây lắp có thể vận
dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này áp dụng với những
chi phí phát sinh chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí. Khi chi phí
phát sinh sẽ được quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Theo phương pháp này các chi phí
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không
thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng thì kế toán sẽ tập hợp toàn bộ chi phí
sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng cụ thể theo tiêu chuẩn hợp lý.
1.1.3.

Nội dung cơ bản của kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp

xây lắp.
1.3.1 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1.1.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Nội dung, phương pháp tập hợp
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chiếm
một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu
luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho
việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng

cho quản lý Đội công trình.
Kế toán áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp đối với những chi phí vật
liệu liên quan đến một công trình, hạng mục công trình; áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp khi chi phí vật liệu dùng vào việc xây dựng nhiều hạng mục
công trình mà không thể tập hợp trực tiếp.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


12
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế
liệu thu hồi (nếu có) theo từng công trình hay địa điểm thi công.
Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp
dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn
thiện hệ thống định mức đó. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức
bình thường không được ghi nhận vào chi phí sản xuất xây lắp mà được ghi
nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Chứng từ sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần sử dụng các loại chứng
từ sau: Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Hóa đơn mua vật liệu, Hóa đơn
GTGT, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì và một số chứng từ liên quan khác.
- Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu sử dụng tài khoản 621

“Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp trong hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch
vụ lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, từng
khối lượng xây lắp, các giai đoạn qui ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán
riêng ở từng đơn vị thi công.
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

TK 152
SV: Đậu Xuân Thùy

TK 621

TK 152
Lớp: CQ49/21.12


13
Học viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

(1)Xuất kho NVL để XD công trình

(5)NVL sử dụng không hết
hoặc phế liệu thu hồi nhập kho

TK 111, 112, 331


TK 154

(2)Mua NVL sử dụng ngay để XD
công trình

(6)K/C CP NVLTT để
tính giá thành

TK 133

TK 111, 112, 152

(3)Tạm ứng tiền hoặc
NVL cho các đơn vị
nhận khoán nội bộ

1.3.1.2

TK 632

TK 141, 136
K/C CP NVLTT vượt
trên mức bình thường
(4)Khi quyết toán
tạm ứng về giá trị
khối lượng xây lắp
giao khoán nội bộ

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

- Nội dung, phương pháp tập hợp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho
số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác
xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật
liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn
hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê
ngoài.

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


14
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình đó. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp
chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiêu thức thích
hợp.
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp được hạch
toán vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được ghi
nhận vào chi phí sản xuất xây lắp mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
- Chứng từ sử dụng
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cần sử dụng các chứng từ như:

bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương , hợp đồng giao khoán , biên bản
nghiệm thu,…
- Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng chủ yếu tài khoản 622 “Chi
phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản 622 được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình.

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


15
Học viện Tài Chính
nghiệp
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

TK 334

Luận văn tốt

TK 622

Tiền lương phải trả cho
CN trực tiếp XL

TK 141, 136
Quyết toán tạm ứng về
KL XL giao khoán hoàn
thành bàn giao


SV: Đậu Xuân Thùy

TK 154

K/C CPNCTT để
tính giá thành

TK 632
K/C CPNCTT vượt
trên mức bình
thường

Lớp: CQ49/21.12


1.3.1.3

16
Học viện Tài Chính
nghiệp
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.

Luận văn tốt

- Nội dung, phương pháp tập hợp
Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng dầu, khí
nén,…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công.

Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức
quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp:
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội mày thi công riêng mà giao máy
cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng hoặc trực tiếp thuê ngoài thì chi phí sử
dụng máy phát sinh được hạch toán thẳng vào tài khoản chi phí sử dụng máy
thi công.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng thì tùy thuộc vào
đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng hay không mà chi phí sử dụng máy
được hạch toán phù hợp.
Tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng (công trình, hạng mục công trình) phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ
máy hoặc giá thành một ca máy hoặc một đơn vị khối lượng công việc thi
công bằng máy hoàn thành.
Chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường không được
ghi nhận vào chi phí sản xuất xây lắp mà được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán.
- Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công chủ yếu sử dụng tài khoản 623
“Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp và chỉ
sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với các trường hợp
SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


17
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp

doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp
vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy. Không hạch toán vào tài khoản
này các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công
nhân sử dụng máy thi công.
TK 623 có 6 TK cấp 2:
TK 6231 – chi phí nhân công
TK6232 – chi phí vật liệu
TK 6233 – chi phí dụng cụ
TK 6234 – chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 – chi phí bằng tiền khác
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


18
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức Đội máy thi công riêng
TK 334

TK 623

(1)TL phải trả cho CN điều khiển

TK 154

(7) Cuối kỳ phân bổ,
kết chuyển CP sử

Và phục vụ máy

dụng máy thi công để

TK 152,153,142,111,331…

tính giá thành

(2) Xuất kho, mua NL, VL,
CCDC sử dụng cho máy thi công

TK 133

TK 632
(8) K/c CP sử dụng máy
dưới công suất và các

TK 214

chi phí VL khác vượt
(3)Khấu hao máy thi công

TK 111, 112,…

định mức

TK 142, 242, 335


(4) CP tạm thời sử
dụng máy thi công

(5)Phân bổ dần
hay trích trước

Thực tế phát sinh

CP tạm thời

TK 311,111,112,…
(5)CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác

TK 133
Thuế GTGT (nếu có)

TK 141, 136
(6) Quyết toán tạm ứng về giá trị khối
lượng xây lắp giao khoán nội bộ

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


19
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp

+Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có Đội thi công riêng biệt nhưng Đội
máy không tổ chức kế toán riêng (được coi như bộ phận sản xuất phụ).
TK 623
TK 154

TK 154

(Chi tiết đội

TK 152, 153,334, … TK 621, 623, 627 máy thi công)
(1)Các chi phí liên
quan đến sử dụng
máy thi công

(2)K/C CP
NVLTT, NCTT,
SXC tính giá
thành ca máy

(4)K/C chi
phí sử dụng
máy thi công
để tính giá
thành

(3)K/C CP sử
dụng máy thi
công cung
cấp cho công
trình


TK 632
(5)K/C chi phí
sử dụng máy
thi công vượt
trên mức bình
thường

TK 632
B) Ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ

B)K/C giá
vốn

TK 512
B)Ghi nhận DT bán hàng nội bộ
TK 333 (33311)

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


20
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
+Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công (hoặc có
tổ chức kế toán riêng ở đội máy thi công - thực hiện theo phương thức bán lao
vụ máy cho các đơn vị xây lắp).

TK 111, 331, 336

TK 632

(1)Tập hợp CP thuê máy thi công

TK 154

(2) Cuối kỳ k/c CP sử dụng
máy thi công

TK 133
Thuế GTGT (nếu có)

(Sử dụng TK 336 - phải trả nội bộ - khi phát sinh quan hệ thanh toán nội
bộ giữa doanh nghiệp với đội máy thi công).
1.3.1.4

Kế toán chi phí sản xuất chung.

- Nội dung, phương pháp tập hợp
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các Đội xây lắp ở các
công trường xây dựng.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng đối tượng theo phương
pháp gián tiếp.
Phải tổ chức chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục
công trình và chi tiết theo các khoản chi phí theo quy định. Trường hợp chi
phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình kế
toán phải tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng nơi phát sinh chi


SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


21
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
phí, sau đó phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan theo
tiêu thức hợp lý.
Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất
chung.
Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây lắp thì phải
quản lý tốt chi phí sản xuất chung đã giao khoán, từ chối không thanh toán
cho các đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý.
Phần chi phí sản xuất chung vượt trên mức bình thường không được
ghi nhận vào chi phí sản xuất chung mà ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
- Tài khoản sử dụng
Phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi
phí sản xuất chung”.
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271 – chi phí nhân viên Đội sản xuất
TK 6272 – chi phí vật liệu
TK 6273 – chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – chi phí bằng tiền khác
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu


SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


22
Học viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

TK 334

TK 627

TK 154

(1a) CP nhân viên quản lý đội
XD

TK 338

(7) Phân bổ, k/c CPSXC

(1b) Các khoản trích theo
lương của CNXL, CN đội máy
thi công, quản lý đội XD

TK 152,153,142

(2) CP VL, CCDC

TK 632

TK 214
(3) CP khấu hao TSCĐ
(8) Cuối kỳ k/c CPSXC do hoạt
động dưới mức bình thường

TK 111,112,331
(4) CP dịch vụ mua ngoài và
CP bằng tiền khác

TK 133
Thuế GTGT (nếu có)

TK 352

TK 111, 112, 138
(5) Dự phòng phải trả về
bảo hành CT xây lắp
(9) Các khoản phát sinh
giảm CPSXC

TK 141
(6) Quyết toán tạm ứng giá
trị xây lắp hoàn thành bàn
giao

SV: Đậu Xuân Thùy


Lớp: CQ49/21.12


23
Học viện Tài Chính
nghiệp
1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
- Nội dung, phương pháp tập hợp

Luận văn tốt

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp
thường được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành
toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ các chi phí phát sinh cho các
đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất,
tính giá thành phải thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và các
khoản mục chi phí đã được quy định.
- Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 154 được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (Đội sản xuất, công
trường, phân xưởng…), theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc nhóm
hạng mục công trình, chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác.
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 621
TK 154
(1) KC chi phí NVL trực tiếp

TK 622
(2) KC chi phí NC trực tiếp


TK 632

TK 623

(5) Kết chuyển giá thành KLXL hoàn thành bàn giao
(3) KC CP sử dụng máy thi công

TK 627
(4) KC chi phí sản xuất chung

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


24
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
1.3.3 Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ theo từng hình thức kế toán mà doanh nghiệp
áp dụng, kế toán sẽ tổ chức hệ thống sổ kế toán tương ứng với từng hình thức
để thực hiện kế toán các chỉ tiêu tổng hợp về chi phí sản xuất. Nhưng ở hình
thức nào cũng có chung hình thức sổ cái tổng hợp, mỗi tài khoản kế toán tổng
hợp được mở một sổ cái và nó đều phản ánh một chỉ tiêu về chi phí sản xuất
sản phẩm xây lắp, cung cấp các chỉ tiêu thông tin để lập báo cáo tài chính về
chi phí giá thành. Cụ thể:
- Theo hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”, thì sổ kế toán tổng hợp

bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 621, TK622, TK 623,
TK627, TK 154.
- Theo hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”, hệ thống sổ kế toán tập hợp là
các nhật ký chứng từ, sổ cái TK 621, TK622, TK 623, TK 627, TK154, các
bảng kê và bảng phân bổ.
- Theo hình thức kế toán “Nhật ký chung”, hệ thống sổ kế toán tổng hợp bao
gồm: sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái TK 621, TK 622,
TK 623, TK 627, TK 154.
Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp về chi
phí sản xuất và giá thành mà kế toán sẽ mở các sổ chi tiết để kế toán các chỉ
tiêu chi tiết về chi phí sản xuất, đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin về các
doanh nghiệp. Thông thường mở sổ chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


25
Học viện Tài Chính
Luận văn tốt
nghiệp
1.3.4 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong điều kiện sử dụng phần
mềm kế toán máy.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán

và báo cáo tài chính theo quy định.
Các bước tiến hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy:
- Tổ chức mã hóa các đối tượng kế toán: Xác định đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh
nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá, phân loại các đối tượng cho
phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng, không nhầm lẫn các đối
tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.Tổ chức vận dụng các tài khoản
kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa
chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế
toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
- Nhập dữ liệu: Kế toán dựa vào thực tế chi phí phát sinh và các chứng từ để
nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán. Cuối kỳ, khi nhận được lệnh kết chuyển,
khóa sổ, máy tính tự xử lý và đưa ra các bút toán kết chuyển, bút toán khóa
sổ.
Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ: phần mềm kế toán không thể tự
xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy, kế
toán phải xây dựng phương pháp tính toán sản phẩm làm dở cuối kỳ và mức
độ hoàn thành để nhập vào chương trình.
SV: Đậu Xuân Thùy

Lớp: CQ49/21.12


×