Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI AN KHÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.7 KB, 35 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH QUẢNG
CÁO VÀ THƯƠNG MẠI AN KHÁNH
Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh là một doanh nghiệp
sản xuất không lớn nhưng có nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau do đó quy trình công
nghệ và tổ chức sản xuất là rất phức tạp. Chính vì vậy, công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Sau thời gian
thực tập, ngiên cứu công tác kế toán, em đã tìm hiểu và nắm bắt phần nào các số liệu
phản ánh tình hình chi phí, giá thành của doanh nghiệp. Trong phần này em xin trình bày
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong tháng 2 năm 2006.
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất dây điện xe máy phức tạp với nhiều khâu nhiều sản
phẩm khác nhau vì vậy công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh xác định đối
tượng tập hợp chi sản xuất là toàn bộ quy trình công sản xuất cho tất cả các sản phẩm và
theo dõi riêng cho từng sản phẩm.
Chi phí sản xuất của công ty được tập hợp riêng theo từng phân xưởng rồi tổng
hợp lại thành chi phí sản xuất toàn công ty sau đó tiến hành phân bổ riêng cho từng đối
tượng tính giá thành sản phẩm theo tiêu thức phân bổ là sản lượng hoàn thành của loại
sản phẩm đó. Chỉ riêng có chi phí nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ vừa được tập hợp
chung cho toàn công ty vừa được tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm.
Sản phẩm dây điện cuối cùng của quy trình công nghệ là đối tượng tính giá thành
sản phẩm của công ty. Giá thành sản phẩm thể hiện hợp lý chi phí sản xuất bỏ ra để hoàn
thành sản phẩm đó.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện thường
xuyên và tập hợp riêng cho từng tháng, từng quý và cả năm.
1
Nguyễn Đăng Việt Lớp Kế toán A3- ĐHKTQD
1
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Yêu cầu về công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm ở
công ty.
Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không phải chỉ
thực hiện tại phòng kế toán mà là hoạt động của cả công ty. Các phòng ban
đều phải phối hợp với nhau đưa ra những biện pháp giảm thiểu các chi phí
không cần thiết trong quá trình sản xuất. Phòng kỹ thuật đưa ra các định mức
chi phí cho các khâu sản xuất. Phòng Hành chính tổng hợp và phòng Tài
chính kế toán định ra đơn giá tiền lương.Tại các tổ các phân xưởng sản xuất
việc quản lý chi phí do các quản đốc, tổ trưởng và các nhân viên thống kê
đảm nhiệm. Toàn công ty đều chung một nhiệm vụ: Tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phải phản
ánh đầy đủ, chính xác, đầy đủ và kịp thời mọi chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất bao gồm: chi phí sản xuất cơ bản, chi phí phục vụ và quản lý,
bảo đảm cung cấp đầy đủ và kịp thời các số liệu cho công tác quản lý chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải luôn dựa trên nguyên tắc: Chi phí
sản xuất phải phù hợp với định mức do phòng Kỹ thuật lập ra. Đối với những khoản chi
phí quá lớn hoặc quá nhỏ so với định mức, kế toán tập hợp chi phí có thể yêu cầu kế toán
ở các bộ phận có liên quan giải trình để làm sáng tổ. Trường hợp có sai sót phải sửa chữa
kịp thời.
Yêu cầu của công tác tình giá thành sản phẩm là việc tính giá thành
sản phẩm phải tính cho từng loại sản phẩm cuối cùng của quá trình sản
xuất. Cụ thể là các sản phẩm như dây đơn, dây kép. Giá thành sản phẩm
phải phản ánh một cách hợp lý chi phí bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm.
2
Nguyễn Đăng Việt Lớp Kế toán A3- ĐHKTQD
2
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất ở công ty.
2.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và kỳ hạch toán.
Để đáp ứng được yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất thì điều quan
trọng đầu tiên là phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Chính vì vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty
TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh được quan tâm và coi trọng
hàng đầu.
Khái niệm chi phí sản xuất: Một doanh nghiệp để có thể tiến hành
sản phẩm sản xuất, trước hết doanh nghiệp đó phải thực hiện đầy đủ các
yếu tố đầu vào phục vụ quá trình sản xuất đó là các yếu tố chi phí về
nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị nhân công. Các chi phí này phát
sinh có tính chất thường xuyên gắn liền với quá trình sản xuất trong từng
thời kỳ và đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra trong
một thời kỳ nhất định để phục vụ cho qúa trình sản xuất sản phẩm.
Hiện nay tại công ty, chi phí sản xuất được phân loại theo hai tiêu thức:
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí của công ty bao gồm các yếu tố sau:
• Chi phí nguyên vật liệu: gồm vật liệu chính là dây điện , vật liệu phụ
như băng dính, nhãn, hộp...phụ tùng thay thế, vật liệu khác, công cụ dụng
cụ ( ccdc)... mà công ty sử dụng trong kỳ.
• Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ cho sản xuất
của công ty.
3
Nguyễn Đăng Việt Lớp Kế toán A3- ĐHKTQD
3

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền công ty phải trả cho nhà
cung cấp điện, điện thoại, nước,... phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
• Chi phí khác bằng tiền: các chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí đã
nêu trên.
Phân loại theo tiêu thức này cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí,
từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất mục đích. công dụng của chi phí:
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ được chia ra thành 3 khoản mục
chi phí khác nhau:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm chi phí về nguyên liệu chính : dây điện
, vật liệu phụ như: băng dính , hộp, mác, nhãn hiệu...
• Chi phí nhân công trực tiếp: lương chính, lương phụ, tiền thưởng,
BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, chi phí cố định phát sinh trong kỳ của
công nhân sản xuất.
• Chi phí sản xuất chung: Gồm các chi phí phát sinh phục vụ chung
cho quá trình sản xuất dây gồm: vật liệu, ccdc, nhiên liệu, lương nhân viên
phân xưởng và các khoản trích theo lương, khấu hao máy móc thiết bị, nhà
xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí chi phí theo tiêu thức này có tác dụng cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm làm căn cứ xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Vì yêu cầu của bài viết là đi sâu vào việc phân tích chi phí sản xuất
và tình giá thành sản phẩm nên em sẽ tìm hiểu việc tổ chức hạch toán chi
phí theo tiêu thức này. Các chi phí phát sinh được tập hợp vào từng khoản
mục chi phí theo từng tháng, từng quý và cả năm.
4
Nguyễn Đăng Việt Lớp Kế toán A3- ĐHKTQD
4

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.
2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh là một doanh nghiệp sản
xuất dây điện xe máy nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất của công ty.
Vật liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của chi phí sản xuất tạo
nên sản phẩm. Do vậy việc quản lý chặt chẽ là rất quan trọng, tránh được lãng phí, góp
phần hạ giá thành sản phẩm, một trong những yếu tố làm cho lợi nhuận cao hơn.
Nguyên liệu của công ty được chia thành:
• Nguyên liệu chính bao gồm dây như : dây Wave ,dây Dream...
• Vật liệu phụ: nhãn, mác, hộp caton,...
• Phụ tùng thay thế: Động cơ, bánh răng...
• Nhiên liệu: điện, xăng, dầu..
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kế toán tập hợp căn cứ trên các chứng từ như:
phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán...
Căn cứ trên các chứng từ đó kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào
bên Nợ TK621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này phản ánh chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp tập hợp được và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết chuyển, phân bổ
cho các đối tượng sử dụng.
2.3.2.1.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong các loại nguyên liệu trên thì nguyên liệu chính là đáng chú ý nhất vì tính
phức tạp và sự chuyển biến của nó trong quá trình sản xuất. Quá trình hạch toán nguyên
vật liệu trực tiếp được cụ thể như sau:
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính:
Chi phí nguyên vật liệu chính được tập hợp cho tất cả các sản phẩm là dây điện
bắt đầu đưa vào sản xuất . Các loại dây nguyên liệu được các xí nghiệp thành viên mua,
phân loại thành:dây đơn,dây kép...việc phân loại này phải dựa vào những tiêu chuẩn nhất
định, rồi chuyển về công ty phục vụ cho quá trình sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất

được nhập kho cho quá trình tiếp theo.
5
Nguyễn Đăng Việt Lớp Kế toán A3- ĐHKTQD
5
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi đã có dây thành phẩm, bước tiếp theo để tạo ra các loại sản phẩm khác
nhau, dây bán thành phẩm được đưa vào kho để tiêp tục sản xuất cho kỳ sau.Từ bước
này, chi phí nguyên vật liệu chính được tập hợp riêng cho từng loại thành phẩm là giá trị
bán thành phẩm đem vào thành sản phẩm đó. Sau đó tiếp tục trải qua các giai đoạn còn
lại của quy trình công nghệ.
Nguyên tắc xuất dùng vật liệu là căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và
định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phân xưởng lập ra một phiếu yêu cầu xuất kho nguyên
vật liệu ghi danh mục vật liệu cần lĩnh cụ thể về số luợng. Phòng Vật tư sau khi xem xét
phiếu yêu cầu lĩnh vật liệu sẽ lập phiếu xuất vật liệu. Phiếu này lập thành 2 liên, 1 liên
giữ tại phòng Vật tư, 1 liên giao cho thủ kho để xuất vật liệu và ghi thẻ kho rồi chuyển
lên phòng Kế toán ghi sổ. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất vật tư, ghi sổ chi tiết vật liệu
theo số lượng và địa điểm phát sinh chi phí, cuối ký căn cứ váo số lượng vật liệu tồn đầu
kỳ, nhập trong kỳ để tình giá nguyên vật liệu xuất dùng.
Ví dụ mẫu phiếu xuất kho như sau:
(Biểu số 2.3.2-1)
Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh
Phiếu xuất kho Số:05
Ngày 25 tháng 2 năm 2006
Họ tên người nhận hàng: Vũ Trí Phương......
Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất......
Lý do xuất kho: Xuất kho cho sản xuất
Xuất tại kho: Vật liệu
stt Tên vật tư


số
Đơn vị
tính
Số lợng
Đơn
giá
Thành
tiềnYêu cầu Thực xuất
1 Dây Wave Bộ 23193
2 Dây Dream Bộ 6588
.. ….. …. ….
Cộng 34338
Xuất ngày 25 tháng 2 năm 2006.
6
Nguyễn Đăng Việt Lớp Kế toán A3- ĐHKTQD
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Người nhận Thủ kho
( chữ ký ) ( chữ ký )
Giá xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền vào cuối kỳ. Giá
trị nguyên vật liệu nhập kho được tính bằng giá thực tế sản xuất tại các đơn vị thành viên
cộng thêm chi phí vận chuyển.
Bên cạnh các phiếu xuất kho thủ kho còn theo dõi tình hình nhập, xuất từng loại
nguyên vật liệu qua thẻ kho. từ 5 đến 7 ngày, kế toán xuống kho kiểm tra tính hợp lệ của
chứng từ, đối chiếu phiếu xuất kho, phiếu nhập kho với thẻ kho. Sau đó kế toán tiến hành
ghi vào sổ chi tiết vật liệu cho tường loại vật liệu. Cuối tháng tổng hợp trên từng trang sổ
để tính ra giá trị thực tế của từng loại vật liệu xuất dùng cho sản xuất và các nhu cầu
khác.
Cụ thể mẫu sổ chi tiết vật liệu như sau:

( Biểu số 2.3.2-2 )
Sổ chi tiết vật liệu
Tháng 2 năm 2006
Tên vật liệu: dây Ware
Đơn vị tính: Bộ Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
Trích yếu
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
stt N/T SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu tháng 29,5 70 2065
Nhập kho 30 280 8400
Xuất cho sản xuất 29,9 103 3080
Xuất cho sản xuất 29,9 135 4037
Xuất cho sản xuất 29,9 62 1854
Tổng 280 8400 300 8970 70 2065
Tồn cuối tháng 40 1196
Các sổ chi tiết vật liệu khác lập tương tự. Sau đó từ sổ chi tiết vào bảng tổng hợp
chi tiết.
7
Nguyễn Đăng Việt Lớp Kế toán A3- ĐHKTQD
7
Giá trị đơn vị của bán thành phẩm
=
Tổng giá trị nguyên liệu đầu vào Khối lượng thu hồi sau sấy
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để phục vụ cho công tác tính giá trị nguyên liệu chính tập hợp riêng cho từng sản
phẩm và công tác tính giá thành sản phẩm sau này, kế toán mở sổ theo dõi chi tiết nguyên
liệu chính theo từng bước quy trình công nghệ trong đó tổng giá trị của nó không đổi

trong đó nguyên liệu sản xuất dây điện nhận về được đưa trực tiếp vào sản xuất, bán
thành phẩm. Kế toán lập bảng chi tiết theo dõi kêt quả thu hồi.
( Biểu số 2.3-3 )
Bảng kết quả thu hồi bán thành phẩm
Tháng 2 năm 2006
stt Tên nguyên liệu
Lượng vào
(dây)
Lượng thu
hồi(dây)
Hao
Lượng (dây) %
1 Dây Ware 310 301.6 8.4 2.71
2 Dây Dream 7209 6920.5 288.5 4.002
3 Dây kép 1617 1536.2 80.8 4.997
Tổng 9136 8758.3 377.7 4.134
Căn cứ vào lượng thu hồi thực tế saukhi sản xuất, và giá trị nguyên vật liệu đưa
vào sản xuất kế toán tình được giá trị của bán thành phẩm theo công thức:
Ví dụ: Giá 1 bộ dây Ware bán thành phẩm là: 9269000/301.6=30733(đồng)
Kết quả tính toán trên là căn cứ quan trọng trong việc xác định giá trị bán thành
phẩm.
Nếu tiến hành sản xuất dây kế toán tiếp tục theo dõi cho quy trình sản xuất, kết
thúc quy trình này sẽ tạo ra bán thành phẩm. Giá trị của bán thành phẩm được cộng thêm
phần nguyên liệu phụ
Ngoài nguyên liệu chính công ty còn sử dụng một số nguyên liệu phụ bổ trợ thêm
cho sản phẩm.
8
Nguyễn Đăng Việt Lớp Kế toán A3- ĐHKTQD
8
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Hạch toán chi phí vật liệu phụ:
Chi phí vật liệu phụ bao gồm cả chi phí về dây và bao bì đóng gói. Tình hình sử
dụng nguyên vật liệu phụ được trình bày trên bảng tổng hợp chi tiết vật liệu phụ như sau:
9
Nguyễn Đăng Việt Lớp Kế toán A3- ĐHKTQD
9
Chi phí nhiên liệu phân bổ sản phẩm
= xKhối lượng thành phẩm sản xuất của sản phẩm
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
( Biểu số 2.3.2-4 )
Mẫu sổ theo dõi chi tiết vật liệu phụ xuất dùng trong sản xuất
Tháng 2 năm 2006
Stt Tên vật liệu ĐVT
Số
lượng
Đơn giá(đ)
Thành tiền
1 Dây đơn Kg 13.2 339106.9 4476210
2 Dây kép Kg 5 501050 2505250
3 Dắc Kg 2 23700 47400
4 Cốt kg 7900 57 450300
5 Nhãn Tờ 2400 57 136800
6 Băng dính trắng Hộp 7380 1982 14627160
7 Băng dính đen Hộp 8564 2535 14964170
8 Hộp cát tông Hộp 8299 1982 16448518

.
…..

Tổng 58046678
c. Hạch toán chi phí nhiên liệu.
Chi phí nhiên liệu được công ty tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các
chi phí nhiên liệu phục vụ quá trình sản xuất. Với khoản chi này kế toán tập hợp phản ánh
trên nhật ký chứng từ số 3 để theo dõi và cuối tháng phân bổ cho các sản phẩm. Chỉ tiêu
được kế toán dùng để phân bổ là khối lượng sản phẩm hoàn thành cuối tháng của từng
loại. Cụ thể như sau:
2.3.2.1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp.
Việc tính toán để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng trong tháng được
thể hiện trên bảng kê số 3 _ bảng tính giá thành thực tế của vật liệu ở và công cụ dụng cụ.
Sau khi đã xác định trị giá thực tế của hàng xuất trong tháng, kế toán lập bảng phân bổ
10
Nguyễn Đăng Việt Lớp Kế toán A3- ĐHKTQD
Tổng chi phí nguyên
vật liệu
Tổng khối lượng sản
phẩm sản xuất của
to n công tyà
10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NVL, CCDC. Toàn bộ công tác phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng được ghi trên bảng
phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
11
Nguyễn Đăng Việt Lớp Kế toán A3- ĐHKTQD
11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
( Biểu số 2.3.2-5 )
Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh

Bảng kê số 3
Tính giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 2/2006
STT
Chỉ tiêu TK 152- NVL TK 153-CCDC
1 Số dư đầu tháng 5568517137 207855907
2 A. Số FS trong tháng 2226408887 32085881
3 Từ NKCT số 1( ghi Có TK111) 108895518 12105881
4 Từ NKCT số 5( ghi Có TK331) 1584290350 19980000
5 Từ NKCT số 7( ghi Có TK154) 544524400 0
6 Từ các NKCT khác 28698619 0
7
B. Cộng SD đầu tháng và FS trong
tháng
7834926024 239941788
8 C. Hệ số chênh lệch 0 0
9 D. Xuất dùng trong tháng 3013464575 23101545
10 E. Tồn kho cuối tháng 4821461449 216840243
Kế toán ghi sổ Ngày…tháng…năm 2006
Kế toán trưởng
( Biểu số 2.3.2-6 )
Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh
Trích: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng2/2006
stt TK ghi Có TK152 TK153
12
Nguyễn Đăng Việt Lớp Kế toán A3- ĐHKTQD
12
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TK ghi Nợ
1 TK621- CPNVLTT 2959780280 9720000
2 TK622-CPSXC 11483281 11330054
3 TK641-CPBH 40940014 1086400
4 TK642-CPQLDN 1261000 965091
Tổng 3013464575 23101545
Kế toán ghi sổ Ngày... tháng...năm 2006
Kế toán trưởng
Cuối tháng, kế toán tổng hợp và ghi vào bảng kê số 4 _ Tập hợp chi
phí theo phân xưởng. Sau đó, dựa vào Bảng kê số 4 để ghi vào NKCT số 7,
ghi vào sổ Cái TK 621
( Biểu số 2.3.2-7 )
Sổ Cái
TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”
STT
Ghi có các TK đối ứng với ghi
Nợ TK này
………
Tháng 2
1 TK 152 2.959.780.280
13
Nguyễn Đăng Việt Lớp Kế toán A3- ĐHKTQD
13
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cộng phát sinh Nợ 2.959.780.280
Cộng phát sinhCó 2.959.780.280
Kế toán ghi sổ Ngày… tháng ….năm 2006
Kế toán trưởng
2.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sản phẩm của công ty TNHH
Quảng cáo và thương mại An Khánh luôn đảm bảo chất lượng, số lượng nhằm tạo uy tín
và mở rộng thị trường. Công ty rất coi trọng việc sử dụng tiền lương như một công cụ
tích cực để khuyến khích nâng cao năng suất lao động, tiết kiêm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm.
Hình thức trả lương áp dụng tại công ty là lương khoán sản phẩm cho từng bước
của quá trình công nghệ. Trên cơ sở định mức kỹ thuật, đơn giá hiện hành, mức sản xuất
và tiêu thụ của công ty trong một khoảng thời gian. Ba phòng Tài chính kế toán, phòng
Kinh tế thị trường, Hành chính tổng hợp sẽ bàn bạc thống nhất về đơn giá tiền lương rồi
trình giám đốc duyệt.
Hàng tháng, dựa vào khối lượng công việc đã thực hiện được, phòng Hành chính
tổng hợp lập bảng thanh toán lương làm theo sản phẩm.

Sau khi đã tính toán tiền lương phải trả công nhân sản xuất, tổng hợp
tiền lương của toàn công ty, bảng thanh toán tiền lương được gửi sang
phòng Tài chính kế toán.
14
Nguyễn Đăng Việt Lớp Kế toán A3- ĐHKTQD
Tiền lương Công khoán trên Đơn giá Khối lượng sản
phải trả công = một tấn x một công x phẩm (Tấn)
nhân sản xuất sản phẩm
14

×