Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giáo viên của các cơ sở dạy nghề tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 20152020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.87 KB, 52 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHI MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

LÊ QUANG HỒNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

LẠNG SƠN - THÁNG 9 NĂM 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHI MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Người thực hiện: Lê Quang Hồng
Lớp: CCLLCT - Hành chính tỉnh Lạng Sơn khóa 2013-2015
Chức vụ: Trưởng phòng Dạy nghề
Đơn vị công tác: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn
Người hướng dẫn khoa học: TS.Vũ Văn Hậu– Trưởng ban Quản lý đào tạo

LẠNG SƠN - THÁNG 9 NĂM 2015



LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của lớp Tại chức Cao cấp lý luận chính trị Lạng
Sơn 2013- 2015, và được sự đồng ý của TS. Vũ Văn Hậu - Trưởng ban Quản
lý đào tạo
Tôi đã thực hiện đề án “ Nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giáo
viên của các cơ sở dạy nghề tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2015-2020”
Để hoàn thành đề tài này, Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
rèn luyện ở lớp Cao cấp lý luận chính trị Lạng Sơn 2013- 2015.
Em xin Chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn TS. Vũ Văn Hậu đã tận
tình, chu đáo hướng dẫn Em thực hiện đề án này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện Đề án,
nhưng do điều kiện nghiên cứu và sự hiểu biết còn hạn chế, Đề án khó tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2015

Học viên thực hiện

Lê Quang Hồng


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BLĐTBXH
CNH – HĐH
CMKT
DN

ĐT-BD
ĐNGV
HS
GD – ĐT
GV
GVDN
NNL
NCKH
NVSP
KH – CN
KT-XH
TS
TCDN
CĐN
TCN
UBND

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Chuyên môn kỹ thuật
Dạy nghề
Đào tạo - Bồi dưỡng
Đội ngũ giáo viên
Học sinh
Giáo dục - Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên dạy nghề
Nguồn nhân lực
Nghiên cứu khoa học
Nghiệp vụ sư phạm

Khoa học - Công nghệ
Kinh tế - Xã hội
Tiến sỹ
Tổng cục Dạy nghề
Cao đẳng nghề
Trung cấp nghề
Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT..................................................................4


1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm tới lĩnh vực
dạy nghề, đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách mới thúc đẩy phát triển dạy
nghề. Với mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua dạy nghề
nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng tiếp cận, ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đẩy nhanh tiến độ cơ giới hoá, hiện đại hoá, góp
phần phát triển kinh tế nhanh và bền vững, giải quyết việc làm, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân. Phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư cho
con người thông qua các hoạt động giáo dục, đào tạo, dạy nghề, chăm sóc sức
khoẻ, tạo việc làm, an sinh xã hội...nhằm phát triển thể lực, trí lực, khả năng
nhận thức và tiếp thu kiến thức, khả năng tay nghề, tính năng động và sáng tạo
của con người; đó chính là nguồn nội lực, yếu tố nội sinh, nếu được phát huy và
sử dụng có hiệu quả sẽ là động lực, nguồn sức mạnh để phục vụ chính con
người và xã hội.

Trước những yêu cầu của thực tiễn sản xuất, của doanh nghiệp thì cần có
lực lượng lao động có trình độ kỹ năng tay nghề, có đạo đức nghề nghiệp đáp
ứng yêu cầu của thị trường lao động. Vì vậy, đội ngũ giáo viên dạy nghề cần
được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và
phương pháp giảng dạy, cần rà roát, đánh giá toàn diện về ĐNGV của các cơ sở
dạy nghề như về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, về số lượng về chất
lượng giảng dạy ... đây là nội dung quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
quản lý ĐNGV của các cơ sở dạy nghề tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2020.
Thực trạng hiệu quả quản lý ĐNGV của các cơ sở dạy nghề tỉnh Lạng
Sơn, trong những năm vừa qua công tác quản lý ĐNGV cũng đã được các cấp,
các ngành quan tâm tuy nhiên so với thực tiễn thì vấn đề quản lý ĐNGV còn


2
nhiều hạn chế, bất cập như: Thiếu về số lượng giáo viên trực tiếp giảng dạy, cơ
cấu ngành nghề đào tạo chưa hợp lý, kỹ năng tay nghề của giáo viên dạy thực
hành chưa đáp ứng được yêu cầu, nghiệp vụ sư phạm và phương pháp giảng
dạy chưa đáp ứng được đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là
lấy người học làm trung tâm. Đội ngũ cán bộ quản lý tại các trung tâm dạy nghề
cấp huyện được cơ cấu về làm lãnh đạo trung tâm dạy nghề từ nhiều nguồn, hầu
hết cán bộ quản lý của các trung tâm chưa quan công tác giảng dạy cho nên
quản lý quá trình đào nghề của các cơ sở còn nhiều vướng mắc, khó khăn.
Vai trò của người giáo viên là rất quan trọng. Năng lực của người thầy
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Mặt khác, do chương trình, nội
dung đào tạo thay đổi, phương pháp học cũng thay đổi cho phù hợp, bản thân
người dạy cũng gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận và truyền đạt những kiến thức
mới. Nhiều năm qua cơ quan quản lý về Dạy nghề đã đề ra nhiều giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nhưng kết quả vẫn còn nhiều hạn chế.
Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động và đáp ứng yêu cầu của xã
hội thì việc nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề là hết sức cần

thiết để nâng cao chất lượng đào tạo. Vì vậy tôi chọn đề án " Nâng cao hiệu quả
quản lý đội ngũ giáo viên của các cơ sở dạy nghề tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn
2015-2020".
2. Mục tiêu của Đề án
2.1. Mục tiêu chung
Hiêu quả quản lý ĐNGV của các cơ sở dạy nghề tỉnh Lạng Sơn trong giai
đoạn 2015-2020 được nâng cao chất lượng, nhằm đáp ứng yêu cầu về công tác
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh, đáp ứng
yêu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mục tiêu đến năm 2020 ĐNGV dạy nghề của tỉnh
đủ về số lượng, chuẩn về trình độ, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu,


3
đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trước yêu cầu
mới và đáp ứng nhu cầu sự phát triển KT-XH của tỉnh
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Giáo viên dạy nghề của các cơ sở dạy nghề tỉnh Lạng Sơn được quy
hoạch để sắp xếp, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tay nghề, bồi
dưỡng về nghiệp vụ sư phạm, phương pháp giảng dạy.
- Giáo viên của các cơ sở dạy nghề tỉnh Lạng sơn được đánh giá thông
qua các tiêu chuẩn về giáo viên DN theo quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
- Giáo viên của các cơ sở dạy nghề tỉnh Lạng Sơn được quản lý thông qua
đổi mới quy trình quản lý việc giảng dạy.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng của đề án: Hiệu quả quản lý đội ngũ giáo viên của các cơ
sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Không gian: Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3.3. Thời gian: Đề án được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2015 -2020.



4
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.Quản lý giáo viên và các hoạt động quản lý độ ngũ giáo viên dạy nghề
1.1.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả, quan trọng nhất
trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức
được một quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn.
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển
đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân; của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu sự
quản lý đó. C.Mác đã nhấn mạnh, tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc cần phải có nhạc trưởng.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất; với các cách tiếp cận khác nhau, các nhà lý luận đưa ra
nhiều định nghĩa về khái niệm quản lý. 1
Theo Nguyễn Đức Trí, bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có
mục đích của người quản lý (chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (khách thể
quản lý) nhằm đạt mục tiêu chung; bản chất đó được thể hiện ở Sơ đồ 1 dưới đây.
[24, tr. 14].
1

Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí ( 2009) Tập bài giảng lớp Thạc sỹ quản lý giáo dục

“Quản lý là hoạt động tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (đối tượng quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức”


5

Chủ thể quản lý

Nội dung quản lý

Khách thể quản lý

Công cụ, phương
pháp quản lý

Mục tiêu
quản lý

Sơ đồ 1.1: Mô hình về bản chất của hoạt động quản lý
Từ những dấu hiệu đặc trưng nêu trên, có thể hiểu về quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm khai thác và sử dụng tối đa các tiềm năng của cá nhân cũng như
của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Từ nền tảng của khoa học quản lý xuất hiện nhiều khoa học quản lý
chuyên ngành, trong đó có khoa học về quản lý giáo dục. Do có những cách
nhìn nhận giáo dục ở những góc độ khác nhau nên trong thực tế tồn tại nhiều
khái niệm có nhiều nội dung khác nhau, ở đây chỉ đề cập đến khái niệm quản lý
giáo dục như là quản lý một hệ thống mà hạt nhân của hệ thống đó là các cơ sở

giáo dục, đào tạo (trường học).
Vận dụng khái niệm quản lý trên đây vào lĩnh vực giáo dục đã có những
diễn đạt ít nhiều khác nhau về khái niệm quản lý giáo dục. Trong Đề án này, tác
giả theo quan niệm:
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường
lối chủ trương của Đảng, thực hiện được các tính chất của các cơ sở DNxã hội
chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất.


6
1.1.1.3. Quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là một tập hợp gồm một số đông người
có cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động
trong một hệ thống (tổ chức) nhất định” [20, tr. 339]. Như vậy, đội ngũ được
cấu thành bởi các yếu tố sau :
+ Là một tập hợp người;
+ Có cùng mục đích, một lý tưởng;
+ Gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất và tinh thần.
+ Quản lý ĐNGV là quản lý các nội dung: Số lượng, cơ cấu, chất lượng
và hoạt động nghề nghiệp của ĐNGV.
+ Quản lý ĐNGV phải thực hiện theo quy chế, quy định thống nhất trên
cơ sở luật pháp của nhà nước, theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ, ngành chủ
quản. Quản lý ĐNGV cần phải có phương pháp khoa học và tổng hợp mọi nỗ
lực để đạt hiệu quả ngày càng cao trong việc xây dựng đội ngũ về số lượng,
chất lượng và cơ cấu cùng với việc không ngừng nâng cao năng lực, phẩm chất
đạo đức của ĐNGV.
1.1.1.4. Hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Hoạt động quản lý được vận hành thông qua thực hiện 4 chức năng:

+ Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các quy
định, thể chức, các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục
tiêu đó.
+ Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
nguồn lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động
và đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả.
+ Lãnh đạo: Là quá trình tác dộng đến các thành viên của tổ chức làm
cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức.


7
+ Kiểm tra: Là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra những
mặt ưu điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý những kết quả
của quá trình vận hành tổ chức, làm cho mục đích của quản lý được hiện thực
hóa một cách đứng hướng và có hiệu quả .
* Hoạt động quản lý ĐNGV Dạy nghề
- Quản lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý về kế hoạch, tiến độ,
công tác giảng dạy của giáo viên.
- Quản lý về hệ thống hồ sơ, sổ sách biểu mẫu, giáo án ... của ĐNGV.
- Đánh giá kết quả giảng dạy của ĐNGV thông qua việc dự giờ, đánh giá
giờ giảng, thông qua chất lượng đào tạo nghề đối với người học như kiến thức,
kỹ năng, thái độ.
- Kiểm tra, giám sát trong công tác giảng dạy của ĐNGV Dạy nghề.
1.1.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề.
- Hiệu quả được định nghĩa là đạt được một kết quả giống nhau nhưng sử
dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất.
Với định nghĩa trên hiệu quả quản lý ĐNGV Dạy nghề là:
- Sắp xếp hợp và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên của các cơ sở DN .
- Quy hoạch đội ngũ giáo viên đủ về số lượng hợp lý về cơ cấu ngành
nghề, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm

- Rà soát đánh giá lại toàn bộ số lượng giáo viên DN từ đó có kế hoạch
phân công, điều chuyển một cách hợp lý, khoa học để sử dụng hiệu quả ĐNGV
dạy nghề.
- Hiệu quả quản lý thông qua đổi mới quy trình quản lý việc giảng dạy.
Quản lý việc giảng dạy của giáo viên được xây dựng quy trình thống nhất, được
bồi dưỡng, tập huấn để cán bộ quản lý và ĐNGV cùng có ý thức, trách nhiệm
trong việc đổi mới quy trình quản lý giảng dạy.


8
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
Căn cứ Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 16/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng, về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục. “ Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của
nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triẻn đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước”.
Căn cứ Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam
khóa XI, Nghị quyết TW6 khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo.
Căn cứ Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XV, nhiệm kỳ
2010-2015. Trong đó chỉ rõ mỗi năm đào tạo nghề cho khoảng 8000 người,
đâén năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo phải đạt trên 42%; trong đó lao động
qua đào tạo nghề là 35% ( bình quân mỗi năm tăng 2%,)
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam (2005).
- Luật Dạy nghề nước CHXHCN Việt Nam (2006).

Chiến lược phát triển Giáo dục 2010 – 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Mục tiêu đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn
diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục
đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại
ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri


9
thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho
mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.
- Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 -2020 của Thủ tướng
Chính phủ. Mục tiêu đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo;
chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu
vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động, góp
phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo
vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
- Quyết định số 51/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 05/5/2008 của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội về việc ban hành Điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề.
- Quyết định số 13 /2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 14/5/2007 của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội về việc ban hành Điều lệ mẫu Trung tâm dạy nghề.
- Thông tư số 19/2011/TT-BLĐTBXH ngày 21/7/2010 của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội Quy định Chương trình khung sư phạm dạy nghề cho
giáo viên Dạy trình độ trung cấp nghề, giảng viên dạy trình độ cao đẳng nghề
- Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội Quy định chuẩn giảng viên, giáo viên dạy nghề.
- Quyết định số 1535/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2009 của Chủ tịch

UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề tỉnh Lạng
Sơn đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020. Trong đó đến năm 2015 các huyện,
thành phố phải có ít nhất 01 sở Dạy nghề.
1.3. Cơ sở thực tiễn
- Nhận thức về yêu cầu học tập nâng cao trình độ của đội ngũ CBGV đã
được nâng lên một bước đáng kể trước yêu cầu nhiệm vụ mới của các cơ sở DN


10
- Hàng năm, các cơ sở DN đều có xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí công tác và nhận xét đánh giá
nhằm nâng cao hiệu quả công tác cho đội ngũ CBGV nhằm bảo đảm thực hiện
công tác đào tạo của các cơ sở DN
- Một số chế độ, chính sách khuyến khích động viên tuy chưa nhiều,
nhưng cũng đã tạo các điều kiện thuận lợi, cần thiết cho đội ngũ CBGV tham
gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng và tự học tập để nâng cao trình độ đáp ứng
theo yêu cầu chuẩn hóa về đội ngũ.
Hàng năm các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đào tạo khoảng trên
8.000 người chủ yếu là đào tạo sơ cấp nghề và đào tạo nghề dưới 3 tháng. Với
số lượng giáo viên dạy nghề có 205 giáo viên trong đó có 185 giáo viên cơ hữu,
số còn lại giáo viên mời giảng, thỉnh giảng. Mỗi cơ dạy nghề cấp huyện có từ 2
đến 5 giáo viên cơ hữu còn lại là giáo viên đồng hợp đồng đây là trở ngại lớn
nhất trong triển khai công tác dạy nghề tại cơ sở, trong khi đó hàng năm mỗi cơ
sở dạy nghề cấp huyện được giao chỉ tiêu đào tạo trên 500 học viên ( chủ yếu là
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo sơ cấp nghề và đào tạo nghề dưới
3 tháng).
Việc thiếu giáo viên cơ hữu ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và kế hoạch
đào tạo của các cơ sở DN, khi mở được lớp lại không có giáo viên, khi có giáo
viên thì vào thời vụ thu hoạch thì người dân lại không đi học. Việc kiểm tra,
đánh giá đội ngũ giáo viên hợp đồng, mời giảng, thỉnh giảng cũng gặp khó

khăn, vì vậy chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề còn nhiều hạn chế.
* Một số tồn tại.
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm có xây dựng nhưng thực hiện
không đến nơi đến chốn, nội dung thiếu tính khả thi, đề ra nhiều nhưng
kết quả không đạt được theo yêu cầu kế hoạch


11
- Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV của các cơ sở DN tuy có
sự quan tâm của lãnh đạo và quản lý song vẫn còn lúng túng trong chỉ đạo
thực hiện, hiệu quả đạt được chưa cao.
- Việc thực hiện công tác tuyển dụng và bố trí nhân sự theo kế hoạch
hàng năm chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các cơ sở DN.
- Một bộ phận GV còn thụ động, thiếu tích cực học tập, bồi dưỡng để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chậm đổi mới phương pháp dạy học.
- Công tác nghiên cứu khoa học chưa được thực hiện đều khắp
trong đội ngũ GV, chất lượng chưa thực sự đi vào chiều sâu, kết quả các đề tài
nghiên cứu được ứng dụng vào thực tiễn chưa nhiều.
* Nguyên nhân:
- Do các các cơ sở DN dạy nghề cấp huyện hầu hết mới được thành lập
năm 2010, cơ sở vật chất, trang thiết bị đang trong giai đoạn hoàn thiện, một số
cơ sở DN chưa đủ điều kiện để tổ chức đào tạo.
- Chưa có các chính sách thu hút được đội ngũ giáo viên và kỹ sư có tay
nghề về giảng dạy và công tác tại các các cơ sở DN dạy nghề.
- Nguồn giáo viên dạy nghề để tuyển dụng vào giảng dạy tại các các cơ
sở DN dạy nghề trong những năm qua của tỉnh cũng nhiều hạn chế, có nhiều
nghề xã hội có nhu cầu đào tạo lớn thì không có giáo viên và ngược lại một số
nghề ít học sinh thì lại nhiều giáo viên. Chỉ tiêu biên chế hàng năm giao cho các
cơ sở dạy nghề còn ít, do không được tăng chỉ tiêu biên chế.
-Từ những nguyên nhân trên dẫn đến công tác triển khai dạy nghề ( nhất

là đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020” Gặp rất nhiều khó khăn.


12
- Chính sách động viên, khuyến khích chưa đúng mức, chưa kịp
thời để các đối tượng trong và ngoài diện quy hoạch đều tích cực tham
gia học tập nâng cao trình độ, năng lực.
- Công tác kiểm tra, đánh giá sau khi đào tạo chưa được quan tâm đúng
mức của lãnh đạo các cơ sở DN và các cơ quan quản lý.
2. Nội dung thực hiện của đề án.
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Lạng Sơn là tỉnh biên giới miền núi phía bắc, tiếp giáp với Trung Quốc về
phía Bắc, với hai cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu chính và các cửa khẩu khác, giao
lưu thuận lợi tạo điều kiện cho sự giao lưu buôn bán hàng hoá của Việt Nam với
các nước khác qua địa bàn tỉnh. Tiềm năng gắn kết phát triển kinh tế của tỉnh với
vành đai kinh tế ven Vịnh Bắc Bộ trong tương lai rất có triển vọng. Lạng Sơn có
một vị thế chiến lược quan trọng của vùng Đông Bắc Tổ quốc Việt Nam.
Về tổ chức hành chính gồm 11 huyện, thành phố với 226 xã, phường, thị
trấn. Theo kết quả thông báo tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn năm 2012
của Cục Thống kê tỉnh, ước tính dân số của tỉnh Lạng Sơn có khoảng 745 nghìn
người. Cơ cấu dân số tỉnh Lạng Sơn trẻ, nguồn lao động khá dồi dào. Lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là 490,6 nghìn người. Cơ cấu lao động
trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 78,05%; khu vực công
nghiệp - xây dựng chiếm 4,65 %; khu vực dịch vụ chiếm 17,3%.
Nguồn nhân lực của tỉnh trẻ nhưng chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo năm 2014 chiếm 41,2% trong đó lao động qua đào tạo
nghề chiếm 35%, chủ yếu là đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3
tháng. Trong đó lao động qua đào tạo trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ có 19,2%;

lĩnh vực công nghiệp 41,5%; lĩnh vực dịch vụ 72,7%.


13
Hàng năm có khoảng hơn 1 vạn học sinh nhập học lớp 1 và gần 2 vạn
người bước vào độ tuổi lao động (trong đó trên 1 vạn học sinh tốt nghiệp THPT
và tương đương) có nhu cầu đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
Từ đặc điểm và tiềm năng về tự nhiên, kinh tế xã hội nói trên, đó là tiền đề
cho kinh tế - xã hội của tỉnh có những bước phát triển mạnh mẽ, làm cho thị
trường lao động trong tỉnh được mở rộng, nhu cầu học tập và nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của nhân dân ngày càng tăng. Vì vậy giáo dục và đào tạo
Lạng Sơn đứng trước những thời cơ và thách thức lớn, phải đi trước một bước
nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động cũng như đảm bảo sự công bằng về cơ hội học tập cho mọi người.
* Thực trạng về lao động - việc làm
Lạng Sơn trong những năm gần đây có những thay đổi lớn về lực lượng
lao động nói chung và lao động có kỹ thuật nói riêng. Số lượng lao động tăng
nhanh và chất lượng lao động từng bước được nâng cao. Kinh tế phát triển tạo
nhiều chỗ làm việc mới, thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên, so sánh với cả nước thực trạng và chất lượng lao động của Lạng Sơn
vẫn còn nhiều bất cập: Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến hết năm 2014 đạt 41,2%,
trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 35%, lực lượng lao động chưa qua
đào tạo còn lớn (chiếm 59%); thiếu hụt lớn về lao động có CMKT trong các
lĩnh vực yêu cầu trình độ cao với công nghệ kỹ thuật mới (cơ điện tử, hàn công
nghệ cao, chế biến thực phẩm và trồng cây công nghiệp); lực lượng lao động
của tỉnh tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, đời sống kinh tế gặp nhiều khó
khăn, phần lớn là người dân tộc thiểu số.
* Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề
Tính đến hết năm 2014, trên địa bàn toàn tỉnh có 21 cơ sở dạy nghề và cơ
sở có tham gia hoạt động dạy nghề, trong đó:

+ 01 trường Cao đẳng nghề thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT.


14
+ 01 trường Cao đẳng nghề thuộc UBND tỉnh Lạng sơn.
+ 09 Trung tâm DN dạy nghề cấp huyện.
+ 01 Trung tâm dạy nghề - Liên đoàn lao động tỉnh.
+ 01 Trung tâm dạy nghề - Thuộc Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
+ 01 Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ nông dân.
+ 01 Trung tâm dạy nghề tư thục.
- Số cơ sở khác có tham gia hoạt động dạy nghề: 06 cơ sở.
Năng lực đào tạo theo thiết kế của các cơ sở đào tạo:
Mỗi năm các cơ sở đào tạo nghề đủ năng lực tuyển sinh đào tạo trên
10.000 học viên, cụ thể như sau:
- Tuyển sinh đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Nông lâm
Đông Bắc đạt 4.000 người/năm (Cao đẳng nghề 500 người; trung cấp nghề
1.500 người; dạy nghề dưới 12 tháng 2.000 người)
- Tuyển sinh của Trường Trung cấp nghề Việt- Đức Lạng Sơn đạt 2.200
người/năm (Trung cấp nghề 600 người, dạy nghề dưới 12 tháng là 1.600 người).
- Tuyển sinh của 13 Trung tâm dạy nghề khoảng 6.500 người/năm chủ
yếu là dạy nghề thường xuyên dưới 12 tháng cho lao động nông thôn.
- Tuyển sinh của các cơ cở có tham gia hoạt động dạy nghề đạt 2.000
người/năm (Sơ cấp nghề là 800 người, dạy nghề dưới 12 tháng khoảng
1.200 người).
* Quy mô, cơ cấu, số lượng, trình độ, nghề và kết quả đào tạo giai đoạn
2010-2014:
So với năng lực thiết kế, quy mô tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm của
hầu hết các cơ sở trên toàn tỉnh còn thấp, chưa phát huy hết so với năng lực thiết
kế, đặc biệt hệ thống các Trung tâm Dạy nghề cấp huyện do thiếu đội ngũ giáo
viên. Từ năm 2009, Lạng Sơn thực hiện việc dạy nghề theo 3 cấp trình độ, quy

mô tuyển sinh đào tạo nghề của các cơ sở đạt 10.000 người/một năm, trong đó:


15
Cao đẳng nghề khoảng 500 người/năm; trung cấp nghề 2.600 người/năm, còn
lại dạy nghề dưới 12 tháng là trên 8.000 người/năm. Trong giai đoạn 2010-2014
vừa qua các cơ sở đào tạo nghề tập trung tuyển sinh đào tạo nghề cho 35.769
người với 40 nghề khác nhau ở 3 cấp trình độ, cụ thể như sau:
- Trình độ cao đẳng nghề với 6 nghề đào tạo: Lâm sinh, Gia công và thiết
kế sản phẩm mộc, Công nghệ ôtô, Điện công nghiệp, Hàn, Kế toán doanh
nghiệp, kết quả đào tạo được 600 người chiếm 1,7%.
- Trình độ trung cấp nghề với 21 nghề: Lâm sinh, Gia công và thiết kế
sản phẩm mộc, Công nghệ ôtô, Điện công nghiệp, Điện dân dụng, Hàn, Cắt gọt
kim loại, May và thiết kế thời trang, Quản trị mạng máy tính, Kỹ thuật nông
nghiệp, kết quả đào tạo 7.250 người chiếm 20,2%.
- Trình độ đào tạo nghề dưới 12 tháng với 35 nghề: Trồng trọt, Chăn nuôi
thú y, Lái xe ôtô, Sửa chữa máy nông nghiệp, điện dân dụng, hàn, điện nước ...
kết quả đào tạo 28.019 người, chiếm 78,3%.
Tuy mạng lưới các cơ sở dạy nghề được phủ khắp trên toàn tỉnh, nhưng
các trung tâm dạy nghề hầu hết mới được thành lập, cơ sở vật chất trang thiết bị
còn thiếu, ĐNGV và cán bộ quản lý còn kiêm nhiệm nên mỗi năm các trung
tâm chỉ đào tạo được từ 500 đến 600 học viên là lao động nông thôn. Chủ yếu là
dạy Sơ cấp nghề.
Trong giai đoạn 2010-2014, hàng năm bình quân trên 8.000 học sinh
được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Các cơ sở dạy nghề đã và
đang thực hiện tốt vai trò đào tạo phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Trên thực
tế nhu cầu của thị trường lao động về lao động có trình độ CMKT được các cơ
sở dạy nghề đáp ứng được phần lớn nhưng lao động có trình độ tay nghề cao
vẫn còn rất thiếu và yếu.



16
Từ năm 2009 bắt đầu triển khai dạy nghề theo 3 cấp trình độ, theo báo
cáo năm 2014 Lạng Sơn thực hiện đào tạo: 500 Cao đẳng nghề; 2500 Trung cấp
nghề và trên 6000 Sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên.
Các nghề đào tạo hệ trung cấp nghề của các cơ sở dạy nghề tập trung chủ
yếu vào các nghề như: Nghề cơ điện nông thôn, sửa chữa ô tô xe máy, hàn kim
loại, cắt gọt kim loại, điện công nghiệp và dân dụng, may dân dụng và công
nghiệp, kỹ thuật tin học, điện tử dân dụng, cơ điện và nghề trồng trọt, chăn
nuôi. Hệ sơ cấp nghề thì chủ yếu tập trung đào tạo các nghề như: tin học, cắt
may dân dụng và công nghiệp, sửa chữa cơ khí, cơ điện nông thôn, sửa chữa
điện dân dụng và một số nghề cơ bản khác.
Hầu hết cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn mới thành lập, các cơ
sở đã có truyền thống lâu năm thì lại được đầu tư mới nên cơ sở vật chất, trang
thiết bị còn khá mới và hiện đại; máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy
nghề hầu hết đều sản xuất sau năm 2005.
Hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị hầu hết đều được đầu tư mới và
hiện đại, bước đầu đáp ứng nhu cầu dạy và học. Trình độ của GV chủ yếu từ cao
đẳng, đại học trở lên và 100% có nghiệp vụ sư phạm. Công tác đào tạo nghề
Lạng Sơn đã bước đầu khởi sắc góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ
32% năm 2010 lên 41,2% vào năm 2014.
2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề của tỉnh
Lạng Sơn hiện nay
2.2.1. Thực trạng quản lý việc đánh giá thông qua các tiêu chuẩn về
giáo viên.
Căn cứ vào tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề được quy định theo luật Dạy
nghề năm 2006 và các Văn bản hướng dẫn của Bộ LĐTBXH về tiêu chuẩn giáo
viên dạy các trình độ: Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề. Cơ quan
quản lý Nhà nước về công tác đào tạo nghề là Sở Lao động – Thương binh và



17
Xã hội, hàng năm có các văn bản hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, các
cơ sở DN về tiêu chuẩn, nhiệm vụ của GVDN.
+ Giáo viên dạy lý thuyết trình độ CĐN, TCN phải có bằng đại học trở
lên, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, có kỹ năng tay nghề cao hơn
bậc thợ của trình độ đào tạo, có đạo đức nghề nghiệp.
+ Giáo viên dạy lý thuyết Sơ cấp nghề, tối thiểu phải có bằng TCN trở
lên, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, có kỹ năng tay nghề, có đạo đức
nghề nghiệp.
Giáo viên DN được hình thành tư 03 nguồn:
+ GVDN được đào tạo từ các trường Đại học sư phạm kỹ thuật
+ GVDN là kỹ sư có trình độ chuyên môn là đại học hoặc cao đẳng được
đào tạo, bồi dưởng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề để trở thành GVDN
+ GVDN Là những Công nhân, thợ có tay nghề cao được đào tạo, bồi
dưởng nghiệp vu sư phạm dạy nghề để trở thành giáo viên hướng dẫn thực hành.
Từ những tiêu chuẩn GVDN các cấp trình độ, cũng như quy định về giờ
giảng của GVDN, cách đánh giá đối với GVDN. Sở lao động – Thương binh xã
hội tỉnh Lạng sơn đã ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn GVDN, quy
chế thi kiểm tra, quy chế đánh giá GVDN, quy định về giời giảng GVDN để
thống nhất quản lý trên địa bàn toàn tỉnh.
Chất lượng đội ngũ GVDN của tỉnh Lạng sơn được tổng hợp qua bảng số
liệu về trình độ giáo viên, nghiệp vụ sư phạm, trình độ tin học, ngoại ngữ của
GVDN tỉnh lạng sơn được tổng hợp theo các bảng sau:
Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn của GVDN của các cơ sở DN tỉnh lạng sơn.
Số lượng

205

Thạc sỹ


SL
11

%

Trình độ chuyên môn
Đại học
Cao đẳng

SL

%

5,36 155 75,6

CNKT bậc cao

SL

%

SL

%

30

14,6


9

4,39

(Nguồn: Tổng hợp của Sở LĐTBXH tỉnh Lạng Sơn năm 2014 )


18
Trong tổng số 205 giáo viên DN có 45 GV được đạo tạo từ các trường
đại học sư phạm kỹ thuật chiếm 21,95% ( Đạt chuẩn về chuyên môn và nghiệp
vụ sư phạm). Số giáo viên còn lại hầu hết chưa đạt chuẩn về nghiệp vụ sư phạm
dạy nghề, phương pháp giảng dạy và kỹ năng tay nghề.
Cơ cấu ngành nghề đào tạo GVDN chưa hợp lý, một số nghề chưa có
giáo viên được đào tạo cơ bản, kỹ năng nghề còn hạn chế, tỷ lệ giáo viên dạy
tích hợp còn thấp so với yêu cầu của chương trình đào tạo. Trình độ ngoại ngữ,
tin học của GVDN còn yếu, hạn chế khả năng cập nhật công nghệ mới, ứng
dụng tin học và các phương pháp sư phạm hiện đại. Khả năng phát triển chương
trình, biên soạn giáo trình, tài liệu dạy nghề của GVDN còn hạn chế.
Bảng 2.2: Trình độ NVSP của ĐNGV các cơ sở DN tỉnh Lạng Sơn
Văn bằng CC

Phân theo trình độ
Đại học

Sư phạm

Sư phạm

Sư phạm


SPKT

dạy nghề

bậc 2

bậc 1

Số lượng

45

85

40

35

tỷ lệ (%)

21,95

41,4

19,5

17,1

Nội dung


(Nguồn: Tổng hợp của Sở LĐTBXH tỉnh Lạng Sơn năm 2014 )

Trình độ sư phạm của người GV có ảnh hưởng lớn tới khả năng truyền
thụ cũng như sự tiếp thu kiến thức của người học. Trong những năm qua, theo
xu hướng nâng cao năng lực sư phạm cho ĐNGV, GV của các cơ sở DN đã tích
cực tham gia các khóa bồi dưỡng về NVSP, kỹ năng đứng lớp, phương pháp dạy
học tích cực. Đội ngũ GV của các cơ sở DN chủ yếu là GV trẻ, chưa có kinh
nghiệm giảng dạy, còn hạn chế về NVSP. Khi chuyển đổi dạy nghề sang đào tạo
theo 3 cấp trình độ, phải giảng dạy theo mô-đun, dạy tích hợp, thì rất khó bố trí
những GV này giảng dạy, dẫn đến một số nghề thiếu GV nên làm ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo.


19
Bảng 2.3: Trình độ tin học, ngoại ngữ của GVDN tỉnh Lạng Sơn
Trình độ

A

B

C

Đại học

Tin học

SL
Tỷ lệ
155 75,6%


SL
25

Tỷ lệ
12,2%

SL
15

Tỷ lệ
7,3

SL
10

Tỷ lệ
4,87

Ngoại ngữ

164 80

36

17,5

10

4,87


5,0

2,4

(Nguồn: Tổng hợp của Sở LĐTBXH tỉnh Lạng Sơn năm 2014 )

Trình độ tin học: 100% GV có khả năng sử dụng máy vi tính, biết sử
dụng các phần mềm mềm ứng dụng cho giảng dạy cũng như khai thác trên
mạng Internet. Trình độ ngoại ngữ, từ số liệu thống kê ở bảng trên cho thấy
trình độ ngoại ngữ của GV chủ yếu là trình độ A, sẽ hạn chế khả năng giao tiếp
khi làm việc với các chuyên gia nước ngoài. Vận hành và khai thác, sử dụng các
trang thiết bị mới được đầu tư cũng kém hiệu quả.
2.2.2.Quản lý quá trình dạy học của đội ngũ giáo viên DN tỉnh Lạng sơn.
Đối với các trường CĐN, TCN thì việc giangr dạy, phân công giảng dạy,
đánh giá chất lượng ĐNVG được các trường tự tổ chức thực hiện, riêng đối với
các trung tâm DN do mới thành lập, cán bộ quản lý trung tâm còn yếu về năng
lực chuyên môn cũng như năng lực quản lý, ĐNGV trẻ chưa có kinh nghiệm
giảng dạy, Hàng năm Sở LĐTBXH đã tổ chức các lớp bồi dưỡng về phương
pháp giảng dạy, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng tay nghề. Tất cả các cơ sở DN đều
sử dụng đội ngũ giáo viên có đủ các văn bằng chứng chỉ theo quy định mới
được phân công giảng dạy, ký hợp đồng mời giảng, thỉnh giảng. Tuy nhiên do
thiếu GV nên một số GV còn hạn chế về năng lực sư phạm, kỹ năng tay nghề
vẫn được phân công giảng dạy. Tại các huyện và thành phố đều có 01 cán bộ
chuyên trách về Dạy nghề trực thuộc phòng LĐTBXH cũng thường xuyên kiểm
tra, giám sát quá trình tổ chức lớp và giảng dạy của ĐNGV. Hệ thống hồ sơ,
biểu mẫu lên lớp được thống nhất chung trên toàn tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của
TCDN



20
2.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng của đội ngũ giáo viên để
phân loại, bồi dưỡng, phát triển ĐNGV
Hàng năm các cơ sở DN tổ chức dự giờ, đánh giá giờ giảng của GV
thông qua tiêu chí đánh giá GV được thống nhất chung trên toàn tỉnh:
+ Đánh giá về mặt kiến thức chuyên môn
+ Đánh giá về năng lực sư phạm và phương pháp giảng dạy
+ Đánh giá về kỹ năng tay nghề của giáo viên.
+ Đánh giá về sử dụng các phương tiện dạy học.
Sở LĐTBXH tỉnh cũng thường xuyên tổ chức các đoàn thăm lớp dự giờ
đánh giá kết quả dạy học của GV. Qua công tác đánh giá GVDN của các cơ sở
DN và trên cơ sở phát phiếu đăng ký các lớp đào tạo, bồi dưỡng, các GVDV
đăng ký và được tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng qua bảng 2.4
Nội

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của GVDN
Kiến thức, kỹ năng thực

Nghiệp vụ

hành

sư phạm

Kiến thức bổ trợ


×