Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CHO HÀNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN CỦA CÁC NÔNG HỘ THÔNG QUA VIỆC PHÁT TRIỂN CHỢ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2015 2018.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.17 KB, 56 trang )

i

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐOÀN TRẦN NHÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG
CHO HÀNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN CỦA CÁC NÔNG HỘ
THÔNG QUA VIỆC PHÁT TRIỂN CHỢ THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ GIAI ĐOẠN 2015- 2018.

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2015


ii

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIẾP CẬN THỊ
TRƯỜNG CHO HÀNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN CỦA
CÁC NÔNG HỘ THÔNG QUA VIỆC PHÁT TRIỂN CHỢ
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2015- 2018.

Người thực hiện:

Đoàn Trần Nhân



Lớp:

CCLLCT B7 - 14

Chức vụ:

Trưởng phòng

Đơn vị công tác:

Trung tâm XTTM Nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và PTNT

Người hướng dẫn: PGS.TS. Hoàng Văn Hoan

Hà Nội, tháng 6 năm 2015


iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản Đề án tốt nghiệp này,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá
nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Giảng viên hướng dẫn Đề án PGS.TS Hoàng Văn Hoan, Phó Giám đốc Học viện,
và các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành Đề án tốt nghiệp.
Ban lãnh đạo đơn vị tôi công tác, Trung tâm Xúc tiến Thương mại Nông nghiệp, Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, đã tạo điều kiện để tôi xây dựng và đưa vào
kế hoạch thực hiện đề án sau khi hoàn thành.

Trung tâm Tin học và Thống kê, Vụ Kế hoạch Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn đã cung cấp thông tin liên quan tới vấn đề mà Đề án tốt nghiệp đề cập tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành Đề án tốt nghiệp này.
Trong quá trình hoàn thành Đề án tốt nghiệp này, do những điều kiện chủ quan và
khách quan có thể còn nhiều thiếu sót. Vì vậy kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp
ý của quý thầy cô.

Hà Nội, ngày

tháng 05 năm 2015
Tác giả

Đoàn Trần Nhân


iv
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN CỬ ĐI HỌC
1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề án:
Đề án có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Đã dựa trên cơ sở khoa học, thực tiễn
để xây dựng đề án. Đề án đề cập đến vấn đề cấp thiết về công tác tiếp cận thị trường
cho hàng nông, lâm, thủy sản của các nông hộ trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu của đề án:
Đề án có mục tiêu cụ thể, rõ ràng trong đó có cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể.
Dự kiến được những kết quả từng bước thực hiện. Nêu rõ được đối tượng hưởng lợi
của đề án.
3. Nội dung và kết quả đạt được:
Học viên có thái độ nghiên cứu nghiêm túc, độc lập. Sử dụng tài liệu, số liệu có độ
tin cậy cao.
Đề án có nội dung đầy đủ, các giải pháp của đề án đề ra phù hợp, có tính khả thi.

Việc tổ chức thực hiện có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, các bước thực hiện phù
hợp.
4. Hiệu quả và khả năng áp dụng thực tiễn:
Đề án phát triển Chợ thương mại điện tử có tính khả thi và nếu triển khai áp dụng
thực tiễn sẽ mang lại hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả công tác tiếp cận thị
trường cho hàng nông, lâm, thủy sản của các nông hộ nói riêng và của ngành nông
nghiệp nói chung.
5. Đánh giá (Yếu, Trung bình, Khá, Tốt, Xuất sắc): Tốt
Hà Nội, ngày..........tháng 5 năm 2015
Thủ trưởng cơ quan cử đi học


v
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agritrade

B2B

B2C

Trung tâm Xúc tiến Thương mại Nông
nghiệp
Doanh nghiệp với doanh nghiệp (sàn
giao dịch điện tử)
Doanh nghiệp với người tiêu dùng (bán
lẻ trực tuyến)

CNTT
UNCTAD


UNCITRAL

Công nghệ thông tin
Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên
Hiệp quốc
Luật mẫu của Ủy ban của Liên Hiệp
Quốc về Luật Thương mại Quốc tế

TMĐT

Thương mại điện tử

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN CỬ ĐI HỌC.............................................................iv
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................v


vi
MỤC LỤC................................................................................................................. v
A. MỞ ĐẦU............................................................................................................vii
1. Tính cấp thiết/lý do xây dựng đề án.................................................................vii
2. Mục tiêu của đề án............................................................................................ix
2.1. Mục tiêu chung..........................................................................................ix
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................x

3. Giới hạn của đề án.............................................................................................x
B. NỘI DUNG..........................................................................................................xi
1. Cơ sở/căn cứ xây dựng đề án............................................................................xi
1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................xi
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thương mại điện tử......................................xi
1.1.2. Vai trò của TMĐT đối với nông hộ...................................................xiv
1.1.3. Xúc tiến thương mại trong Thương mại điện tử................................xvi
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng chợ TMĐT.............................xvii
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý.............................................................................xx
1.3. Cơ sở thực tiễn........................................................................................xxii
2. Nội dung thực hiện của Đề án.......................................................................xxiv
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án........................................................................xxiv
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án........................................xxvi
2.3. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện....................................................xxviii
2.3.1. Các hoạt động khảo sát...................................................................xxix
2.3.2. Xây dựng và phát triển Chợ TMĐT:...............................................xxix
2.3.3. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá cho chợ TMĐT:.........................xxx
2.3.4. Hoạt động tập huấn, đào tạo cho các nông hộ:................................xxxi
2.3.5. Hoạt động báo cáo:........................................................................xxxii
2.4. Các giải pháp/biện pháp thực hiện đề án.............................................xxxiii
2.4.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật xây dựng Chợ TMĐT:......................xxxiii
2.4.1.1. Giải pháp cho hệ thống ứng dụng Chợ TMĐT......................xxxiii
2.4.1.2. Giải pháp an toàn mạng.........................................................xxxiv
2.4.1.3. Giải pháp phần cứng:.............................................................xxxiv


vii
2.4.2. Nhóm giải pháp về nhân sự............................................................xxxv
2.4.3. Nhóm giải pháp về hạ tầng, công nghệ.........................................xxxvi
2.4.3.1. Giải pháp về hạ tầng, hệ thống thông tin................................xxxvi

2.4.3.2. Giải pháp về thiết kế website.................................................xxxvi
2.4.4.3. Giải pháp về an toàn, bảo mật..............................................xxxviii
2.4.4. Nhóm giải pháp về xúc tiến marketing điện tử.............................xxxix
2.4.4.1. Giải pháp quảng cáo trực tuyến..............................................xxxix
2.4.4.2. Giải pháp quan hệ công chúng điện tử...................................xxxix
2.4.4.3. Giải pháp chính sách xúc tiến......................................................xl
3. Tổ chức thực hiện đề án....................................................................................xl
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án.....................................................xl
3.2. Tổ chức quản lý.......................................................................................xlii
3.3. Tiến độ thực hiện đề án...........................................................................xliv
4. Dự kiến hiệu quả của đề án............................................................................xlix
4.1. Hiệu quả trực tiếp...................................................................................xlix
4.2. Tác động kinh tế, môi trường và xã hội đối với ngành, lĩnh vực............xlix
4.3. Tính bền vững của dự án.............................................................................l
4.4. Những khó khăn khi thực hiện và tính khả thi của đề án............................li
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN..................................................................................liii
1. Kiến nghị.........................................................................................................liii
2. Kết luận...........................................................................................................liv
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................lvi
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết/lý do xây dựng đề án
Trong nền kinh tế Việt Nam, nông nghiệp là ngành có sức lan tỏa lớn nhất, có tính
kết nối rất cao với nhiều ngành kinh tế. Nông nghiệp cung cấp đầu vào cho công
nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến xuất khẩu; đồng thời, sử dụng sản phẩm của


viii
các ngành công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra, nông nghiệp còn liên quan mật thiết
đến sức mua của dân cư và sự phát triển thị trường trong nước.
Gần đây, tình hình kinh tế có khó khăn do bị tác động của khủng hoảng và suy thoái

kinh tế thế giới, Nông nghiệp Việt Nam ngày càng thể hiện rõ vai trò là trụ đỡ của
nền kinh tế. Năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 30,86 tỷ USD,
tăng 11,2% so với năm 2013. Thặng dư thương mại của ngành đạt 9,5 tỷ USD tăng
7,7% so với năm 2013, đóng góp tới 18,12% GDP cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam đang còn bộc lộ
những tồn tại, yếu kém như: khả năng cạnh tranh của một số nông sản chưa cao, thị
trường xuất khẩu thiếu ổn định; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
còn chậm; huy động nguồn lực xã hội cho ngành còn thấp...
Một trong những nguyên nhân của những tồn tại trong ngành nông nghiệp đó là
năng lực các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản còn hạn chế, đặc
biệt là năng lực quản lý, nghiên cứu, dự báo thị trường; Công tác xúc tiến thương
mại chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; quan hệ sản xuất trong nông nghiệp
chậm được đổi mới.
Kinh tế hộ nông dân ở nước ta rất phổ biến, đang có vai trò, vị trí rất lớn và là bộ
phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển nông nghiệp và
đổi mới nông thôn. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung và ngành
nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ nông dân không ngừng phát triển cả về quy mô
và tính chất. Có nhiều hộ nông dân chuyển từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản
xuất tự cấp tự túc thành sản xuất hàng hoá, trao đổi sản phẩm trên thị trường. Họ đã
khẳng định được vị trí, vai trò sản xuất hàng hoá của mình trong nông nghiệp, nông
thôn. Tuy nhiên, bên cạnh những hộ nông dân vươn lên mạnh mẽ, vẫn tồn tại một
bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp nhiều khó khăn trong sản xuất hàng hoá.
Thương mại điện tử (TMĐT) là một lĩnh vực mới và đang ngày càng thể hiện vai
trò rất lớn trong việc xúc tiến thương mại, trao đổi mua bán sản phẩm thông qua
mạng internet toàn cầu. Tại Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Công Thương, việc ứng


ix
dụng TMĐT đã mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp nhất là trong việc tiếp cận
với khách hàng và các hoạt động quản lý, bán hàng. Tuy nhiên việc mua bán qua

các website TMĐT chỉ phổ biến đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ như vé máy
bay, đồ điện tử, tour du lịch, hoa tươi, v.v...
Trong lĩnh vực nông nghiệp, hiện nay các kênh thông tin dành cho liên lạc giữa hai
bên sản xuất và kinh doanh còn thiếu và yếu, nhất là đối với các đơn vị sản xuất hộ
gia đình hoặc hợp tác xã, đó là những đơn vị không có được các kiến thức cần thiết
để tìm cho mình các kênh phân phối hàng hóa hiệu quả. Bằng việc ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT), các nông hộ có thể tiếp cận những thông tin quan trọng liên
quan tới thị trường, sản phẩm, các quy định pháp lý, tài chính, thiết lập và duy trì
các mối liên hệ với khách hàng và đối tác, giúp cho tiến trình kinh doanh hiệu quả
hơn, cải thiện công tác tổ chức và quản lý; tất cả những yếu tố trên góp phần tăng
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn
ra quyết liệt trên toàn cầu.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Để nâng cao hiệu quả công tác tiếp cận thị trường cho hàng nông, lâm, thủy sản của
các nông hộ cần phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp và sự vào cuộc của các cơ
quan nhà nước và đặc biệt là sự tham gia của các nông hộ. Dự án phát triển Chợ
thương mại điện tử (TMĐT) là một trong những giải pháp mà tác giả đề xuất để góp
phần nâng cao hiệu quả công tác tìm đầu ra một cách chủ động cho các sản phẩm
sản xuất bởi các nông hộ. Dự án sẽ hỗ trợ các nông hộ ứng dụng CNTT trong tra
cứu thông tin quy trình sản xuất, bảo quản, chế biến hiệu quả các nông sản cũng
như giải quyết các khó khăn trong tìm đầu ra cho sản phẩm. Thông qua kết quả của
dự án cũng sẽ cung cấp thêm cho người tiêu dùng các thông tin mới về các nông sản
an toàn, sạch và được sản xuất theo hướng thân thiện môi trường, cách thức tiếp cận
và sử dụng trực tiếp sản phẩm, tăng cường kết nối giữa người sản xuất và người tiêu
dùng.


x
2.2. Mục tiêu cụ thể

Với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác tiếp cận thị trường cho hàng nông, lâm,
thủy sản của các nông hộ thông qua việc phát triển Chợ thương mại điện tử, Dự án
được chia thành các mục tiêu cụ thể như sau:
- Mục tiêu 1: Xây dựng thành công Cổng thông tin điện tử cho các nông hộ sản xuất
các nông sản an toàn, sạch và thân thiện với môi trường. Thông qua cổng thông tin
điện tử, các nông hộ sẽ tra cứu thông tin về sản xuất, sản phẩm đầu vào cho sản
xuất; quy định, quy trình sản xuất sản phẩm; thông tin về chế biến và bảo quản sản
phẩm; thông tin thị trường, giá cả và nhu cầu cũng như thị hiếu của người tiêu dùng.
- Mục tiêu 2: Tạo ra kênh tra cứu quan trọng cho khách hàng. Thông qua cổng
thông tin điện tử, các khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với các nông hộ tại gian
hàng ảo, qua đó tra cứu về chất lượng sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ, độ tin cậy, an
toàn, quy trình sản xuất và giá cả sản phẩm.
- Mục tiêu 3: Tạo dựng sàn giao dịch, gian hàng ảo cho các nông hộ tham gia giới
thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, thị trường tiêu thụ. Mỗi nông hộ sẽ được tập
huấn kiến thức để có thể tự tin tham gia với tư cách là thành viên để tạo dựng gian
hàng ảo giới thiệu về sản phẩm, năng lực sản xuất và bán hàng online.
Việc hoàn thành cả 3 mục tiêu nêu trên sẽ tạo ra một hệ thống Chợ TMĐT hữu hiệu
giúp ích cho các nông hộ quảng quá, giới thiệu sản phẩm của mình đồng thời tìm
kiếm khách hàng trực tiếp. Thông qua hệ thống Chợ TMĐT này, khách hàng sẽ có
cơ hội trao đổi, giao dịch các sản phẩm tốt, an toàn thực phẩm, thân thiện môi
trường, đồng thời truy suất được nguồn gốc xuất xứ hàng hóa.
3. Giới hạn của đề án
Phạm vi nghiên cứu của Đề án này bao gồm phạm vi về nội dung nghiên cứu, địa
điểm và thời gian nghiên cứu:
- Về nội dung: dựa trên phân tích thực trạng kinh tế hộ nông dân trong bước chuyển
đổi cơ chế thị trường, sản xuất hàng hoá; thực tiễn thị trường nội địa của các nông
sản được sản xuất bởi các nông hộ; và vai trò cũng như kinh nghiệm từ việc ứng


xi

dụng CNTT, TMĐT vào việc kinh doanh, bán sản phẩm, xúc tiến thương mại để
xây dựng phương án thực hiện Chợ TMĐT phù hợp.
- Về không gian: xây dựng Chợ TMĐT cho hàng nông sản được sản xuất bởi các
nông hộ sẽ giúp cho các nông hộ trên toàn quốc tiếp cận với thông tin sản xuất, thị
trường tiêu thụ các sản phẩm mà mình tạo ra. Tuy nhiên bước đầu để có thể tập
trung xây dựng được một mô hình Chợ TMĐT có tính khả thi cao, ở dự án này, tác
giả và nhóm thực hiện Dự án sẽ tập trung làm điểm tại một số địa phương khu vực
phía Bắc như Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Sơn La, Hải Dương… Đây là các địa
phương có ưu thế về mặt địa lý, truyền thống trong sản xuất các nông sản an toàn,
sạch và các sản phẩm tiêu dùng thân thiện với môi trường.
- Về thời gian: Thời gian thực hiện dự án diễn ra trong 3 năm từ tháng 9 năm 2015
đến tháng 9 năm 2018.
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở/căn cứ xây dựng đề án
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thương mại điện tử
“Thương mại điện tử” (tiếng Anh là e-commerce) còn được biết đến với nhiều tên
gọi khác nhau như: thương mại trực tuyến (online trade), kinh doanh điện tử
(electronic business)… thường được hiểu là thương mại được tiến hành trên các
phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là qua máy tính và mạng Internet.
Do vai trò ngày càng quan trọng của TMĐT trong hoạt động kinh tế xã hội, nhiều tổ
chức quốc tế, nhiều quốc gia đã cố gắng xác định khái niệm TMĐT nhằm giúp cho
các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân có thể hiểu và sử dụng
TMĐT một cách thuận tiện nhất.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), “Thương mại điện tử được hiểu là việc
sản xuất, phân phối, marketing, bán hàng hóa và dịch vụ bằng phương tiện điện tử”.
Phương tiện điện tử được quy định là các phương tiện truyền tin như điện thoại, fax,
telex, điện tín, truyền hình, thư điện tử và các phương tiện khác. Cách hiểu này của



xii
WTO cho thấy WTO đã xem xét khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng, bao gồm cả sản
xuất, phân phối và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
Luật mẫu của Ủy ban của Liên Hiệp Quốc về Luật Thương mại Quốc tế (viết tắt là
UNCITRAL) năm 1996 không đưa ra khái niệm cụ thể về TMĐT mà chỉ nhấn
mạnh và làm rõ vấn đề “thông điệp dữ liệu”. Điều 1 của Luật mẫu này quy định:
“Luật này chỉ áp dụng đối với các loại thông tin dưới dạng thông điệp dữ liệu trong
các hoạt động thương mại”. Có thể hiểu rằng Luật mẫu của UNCITRAL về thương
mại điện tử chú trọng vào việc thừa nhận khái niệm thương mại và làm rõ khái niệm
thông điệp dữ liệu. Theo đó, “thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, tiếp
nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử, quang học và các phương tiện tương tự,
bao gồm, nhưng không hạn chế ở, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), thư điện tử, điện
tín, điện báo hoặc fax”.
Luật giao dịch điện tử Việt Nam năm 2005 cũng không đưa ra khái niệm về TMĐT.
Luật chỉ quy định khái niệm về giao dịch điện tử, theo đó, giao dịch điện tử là “giao
dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử”. Luật quy định rằng phương tiện
điện tử là “phương tiện hoạt động trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính,
truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự”. Việc áp dụng
các hình thức kinh doanh mới qua mạng Internet và các phương tiện điện tử hiện đại
như máy tính, thiết bị điện tử di động chính là sự phát triển TMĐT ở mức độ cao
trong cuộc cách mạng công nghệ thông tin.
Thương mại điện tử được hiểu tương đối thống nhất dù cách diễn đạt từ ngữ hay
câu chữ có thể khác nhau tùy theo cách tiếp cận của mỗi nước hay mỗi tổ chức quốc
tế. Mặc dù vậy, TMĐT được hiểu thiên về quan điểm của WTO, theo đó TMĐT là
việc thực hiện các hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) bao gồm từ các hoạt
động sản xuất đến phân phối, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ dựa trên các phương
tiện điện tử.
Các giao dịch TMĐT diễn ra giữa 3 nhóm tham gia chủ yếu: doanh nghiệp, Chính
phủ và người tiêu dùng. Các giao dịch này diễn ra bằng cách sử dụng các hình thức
hoạt động của thương mại điện tử và được tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau.



xiii
Trong đó giao dịch Doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C) và Doanh nghiệp với
doanh nghiệp (B2B) là các dạng chủ yếu của TMĐT.

Doanh
nghiệp
(B)

Người
tiêu
dùng
(C)

Chính
phủ
(G)

Bảng 1.1. Chủ thể trong các mô hình TMĐT
Doanh nghiệp
Người tiêu dùng
Chính phủ
(B)
(C)
(G)
B2G
B2B
B2C
(Business to

(Business to Business)
(Business to
Government)
Xuất nhập khẩu, mua
Customer)
Mua sắm công cộng
bán nguyên liệu
Bán lẻ qua mạng,
trực tuyến
Amazon.com
Alibaba.com
Dell.com
C2B
C2C
C2G
(Customer to
(Customer to
(Customer to
Business)
Customer)
Government)
Đặt hàng theo nhóm
Đấu giá trên
Chính phủ điện tử
Priceline.com
Ebay.com
G2G
G2B
(Government to
(Government to

G2C
Government)
Business)
(Goverment to
Giao dịch giữa các cơ
Cung cấp dịch vụ công
Customer)
quan các chính phủ:
trực tuyến:
Thuế thu nhập cá
nhân
Visa, C/O điện tử, hải
Hải quan điện tử, đăng
ký kinh doanh
quan điện tử
Nguồn: Efraim Turban (2008), Electronic Commerce, Prentice Hall

So với thương mại truyền thống, TMĐT có bốn đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, TMĐT là một phương thức kinh doanh mới, hiện đại với nhiều công đoạn
được tin học hóa và tự động hóa, không cần sự can thiệp trực tiếp của con người.
Thứ hai, TMĐT có tốc độ nhanh. Nhờ áp dụng các phương tiện điện tử nên các
bước trong quá trình giao dịch đều được tiến hành nhanh hơn.
Thứ ba, TMĐT yêu cầu trình độ nhất định về ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý và kinh doanh.
Thứ tư, sự phát triển của TMĐT gắn liền với sự phát triển và những ứng dụng của
công nghệ thông tin và truyền thông.


xiv
1.1.2. Vai trò của TMĐT đối với nông hộ

Nông sản hay nông phẩm là sản phẩm do ngành nông nghiệp cung cấp. Với các hộ
sản xuất nông sản, TMĐT có vai trò rất đặc biệt. TMĐT đóng vai trò là một phương
thức kinh doanh mới, hiện đại và hiệu quả. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tính hiện đại
và tính hiệu quả của TMĐT thể hiện thông qua 3 vai trò. Đó là: TMĐT giúp hộ sản
xuất giảm chi phí; TMĐT giúp tăng doanh thu và quan trọng hơn, TMĐT giúp hộ
sản xuất nâng cao sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế.
- Giảm chi phí: Đối với hộ sản xuất, vai trò rõ nhất mà TMĐT đem lại là sự tiết
kiệm chi phí trong giao kết hợp đồng cũng như trong thực hiện các hoạt động
thương mại của hộ sản xuất. Với lợi thế là có tốc độ nhanh, phạm vi toàn cầu, nhiều
hoạt động kinh doanh của hộ sản xuất như: quảng cáo, quảng bá thương hiệu, và
hoạt động tiếp thị ra thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế được thực
hiện bằng TMĐT với chi phí thấp hơn nhiều so với thương mại truyền thống. Với
một website TMĐT, hộ sản xuất có thể đưa thông tin quảng cáo đến hàng trăm triệu
người xem ở mọi nơi trên thế giới, hơn nữa, hộ sản xuất có thể quảng cáo thông tin
24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần liên tục đến khách hàng tiềm năng ở mọi nơi trên
thế giới. TMĐT cũng giúp hộ sản xuất giảm chi phí hoạt động, hộ sản xuất không
phải tốn kém nhiều chi phí cho việc thuê cửa hàng, thuê mặt bằng và trả lương cho
đông đảo nhân viên phục vụ. Hộ sản xuất cũng không cần phải đầu tư nhiều vào hệ
thống kho chứa hàng… Thông qua TMĐT, hộ sản xuất có thể tiến hành giao dịch
điện tử, ký kết hợp đồng điện tử đồng thời với nhiều khách hàng mà không phải bỏ
quá nhiều thời gian và chi phí cử người đi đàm phán. Các catalog điện tử trên các
website không những phong phú hơn về nội dung, số lượng, sản phẩm dịch vụ mà
còn thường xuyên được cập nhật. Theo ước tính của UNCTAD (2007), việc mua
sắm nguyên liệu được thực hiện qua Internet sẽ tiết kiệm được trung bình từ 10 20% chi phí, và tiết kiệm 80 – 90% thời gian giao dịch.
- Tăng thu nhập: với TMĐT, khách hàng của hộ sản xuất giờ đây không còn bị hạn
chế về mặt địa lý hay thời gian làm việc, vì vậy, TMĐT giúp hộ sản xuất có thêm


xv

được nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Điều này sẽ giúp hộ sản xuất tăng doanh
thu. Thông qua TMĐT, với các hình thức kinh doanh mới như bán lẻ trực tuyến
(B2C), các hộ sản xuất có thể tiếp cận nhiều khách hàng hơn; thông qua hình thức
sàn giao dịch điện tử (B2B – e-market place) hộ sản xuất có khả năng tiếp cận nhiều
đối tác và khách hàng hơn. Nhờ đó số lượng khách hàng của hộ sản xuất tăng lên
dẫn đến tăng doanh thu. Doanh thu tăng, chi phí giảm đồng nghĩa với việc lợi nhuận
cũng sẽ tăng. Đây chính là lợi ích rõ rệt của TMĐT và đây cũng là vai trò đáng kể
mà sự phát triển TMĐT đem lại cho hộ sản xuất trong nền kinh tế số hóa hiện nay.
Hình 1. Một số mô hình cổng thương mại điện tử B2B điển hình
Người mua

Người bán

Công ty A

Công ty A

Công ty B

Công ty B

Công ty C

Người bán

Công ty D
(a) Sàn của người bán
Nhà cung cấp dịch vụ

Người bán


Người mua

Sàn GD
(c) Sàn giao dịch

Công ty C

Người mua

Công ty D
(b) Sàn của người mua

Chính phủ

Cơ quan khác
Người mua

Cộng đồng

Quản lý
Hub

Người bán

Trường Đại học
Quản lý ngành
(d) Cổng TMĐT B2B tích hợp

Nguồn: Laudon (2009), Electronic Commerce, Prentice Hall


- Nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của hộ
sản xuất: năng lực cạnh tranh của hộ sản xuất phụ thuộc vào sản phẩm, vào chất
lượng, và giá thành của hàng hóa, dịch vụ. Nhờ vai trò của TMĐT như đã phân tích
ở trên, việc giảm chi phí sẽ giúp hộ sản xuất giảm giá thành. Việc thường xuyên có
được thông tin cập nhật về thị hiếu của khách hàng, sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh… sẽ giúp hộ sản xuất đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất
lượng của hàng hóa và dịch vụ. Giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là


xvi
hai yếu tố quan trọng giúp hộ sản xuất nâng cao năng lực cạnh tranh. Nắm bắt chính
xác nhu cầu thị trường và thông tin về đối tác sẽ giúp hộ sản xuất dễ dàng tiếp cận
thị trường trong nước và quốc tế.
1.1.3. Xúc tiến thương mại trong Thương mại điện tử
Xúc tiến thương mại trong TMĐT là cách thức dùng các phương tiện điện tử để giới
thiệu, mời chào, cung cấp thông tin về sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của nhà sản
xuất đến người tiêu dùng và thuyết phục họ chọn nó. Thông qua các công cụ của
TMĐT như thư điện tử, các Website... doanh nghiệp tiến hành giới thiệu, quảng cáo
về sản phẩm cũng như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, đặc biệt là xây dựng
hình ảnh doanh nghiệp cho những người thường xuyên truy cập Internet và trao đổi
thư từ điện tử.
Các quy tắc xúc tiến thương mại trong TMĐT cũng giống như xúc tiến thương mại
trong môi trường kinh doanh truyền thống. Hoạt động xúc tiến vẫn theo trình tự:
Sản phẩm - Giá thành - Xúc tiến thương mại - Thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên xúc
tiến thương mại trong TMĐT gặp khó khăn ở vấn đề cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin của thị trường mục tiêu (số lượng người sử dụng Internet, mức độ sử dụng, tốc
độ truy cập mạng...). Nếu cơ sở hạ tầng còn yếu kém thì người tiêu thụ không có
nhiều cơ hội tiếp cận với Internet, tìm thông tin trên Internet, mua hàng trực tuyến,
tham gia đấu giá trên mạng...Như vậy hoạt động xúc tiến thương mại trong TMĐT

khó có thể ảnh hưởng đến người tiêu dùng ở thị trường đó.
Để đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng TMĐT đối với xúc tiến thương mại, tiếp
thị quảng bá sản phẩm được dựa trên các tiêu chí sau:
+ Tỷ lệ thương mại: thông qua tỷ lệ người truy cập vào các website TMĐT và mục
đích truy cập vào TMĐT của người dân để đánh giá ảnh hưởng và vai trò của
TMĐT. Khi mức độ trao đổi, chia sẻ thông tin, giao dịch qua TMĐT về một sản
phẩm được tăng lên thì có thể khẳng định là TMĐT đã có ảnh hưởng tới việc xúc
tiến thương mại.
+ Đánh giá theo hành động: thông qua việc thống kê số lượng các đăng ký trực
tuyến, tốc độ mở ra xem, các cuộc gọi liên lạc trao đổi với nhà cung cấp và cả


xvii
những yêu cầu trực tuyến hay trực tiếp để có được nhiều thông tin hơn. Bên cạnh đó
là sự tham gia thường xuyên của nhà cung cấp với việc duy trì cập nhật thông tin,
trả lời các thắc mắc trực tuyến, trao đổi về sản phẩm, từ đó đánh giá mức độ hiệu
quả của TMĐT với Xúc tiến thương mại. Có thể nói có được những hoạt động thực
chất trên TMĐT sẽ tạo ra cơ hội rất lớn cho các nhà cung cấp trong việc tìm hiểu và
tiếp cận thị trường, cũng như là tìm ra các cơ hội kinh doanh, bán sản phẩm cho
từng đối tượng khách hàng phù hợp.
+ Người tiêu dùng tham gia: Thể hiện được hành động lan truyền chẳng hạn như tốc
độ phát triển và phân bổ; các mức độ tương tác với chất lượng thương hiệu như việc
đẩy chất lượng thương hiệu lên các trang cá nhân; hay thời gian tương tác thương
hiệu. Có thể nói, mức độ người tiêu dùng tham gia vào TMĐT là thông số rất quan
trọng để đánh giá sự thành công của TMĐT đối với hoạt động Xúc tiến thương mại.
Bằng việc khách hàng là những người tiêu dùng sẵn sàng, tin tưởng thông tin, giao
dịch trên TMĐT sẽ quyết định tới thành công của TMĐT cũng như đem lại hiệu quả
lâu dài cho công tác Xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp.
+ Đánh giá dựa trên doanh thu: để đánh giá ảnh hưởng của TMĐT thì tiêu chí rất
quan trọng đó chính là doanh thu của các đơn vị cung cấp tham gia vào ứng dụng

TMĐT. Doanh thu từ các hoạt động bán tăng lên tại các cửa hàng bán lẻ cũng như
trực tuyến sẽ dẫn tới quyết định tăng mức đầu tư cho phát triển TMĐT của các nhà
cung cấp, chất lượng sản phẩm tăng lên, mức độ tin tưởng của khách hàng cao hơn,
đồng thời là sự tham gia rộng hơn của khách hàng và nhà cung cấp sẽ tạo ra hiệu
quả về mặt xúc tiến thương mại cho các sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng chợ TMĐT
* Hạ tầng cơ sở công nghệ. TMĐT không phải là một sáng kiến ngẫu hứng, mà là
hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hoá, của CNTT, mà trước hết là kỹ thuật
máy tính điện tử. Vì thế, chỉ có thể thực sự có và thực sự tiến hành TMĐT có nội
dung và hiệu quả đích thực khi đó có một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin vững
chắc (bao gồm hai nhánh: tính toán điện tử và truyền thông điện tử).


xviii
* Hạ tầng cơ sở nhân lực. Áp dụng TMĐT là tất yếu làm nảy sinh hai đòi hỏi: một
là mọi người đều quen thuộc và có khả năng thành thạo hoạt động trên mạng; hai là
có một đội ngũ chuyên gia tin học mạnh, thường xuyên bắt kịp các công nghệ thông
tin mới phát triển để phục vụ cho kinh tế số hoá nói chung và TMĐT nói riêng (nay
đó đổi mới ở mức hàng tuần), cũng như có khả năng thiết kế các công cụ phần mềm
đáp ứng được nhu cầu hoạt động của một nền kinh tế số hoá, tránh bị động lệ thuộc
hoàn toàn vào người khác.
* Bảo mật, an toàn. Giao dịch thương mại bằng phương tiện điện tử đặt ra đòi hỏi
rất cao về bảo mật và an toàn, nhất là khi hoạt động trên Internet/Web.
* Hệ thống thanh toán tài chính tự động. TMĐT chỉ có thể thực hiện thực tế khi đó
tồn tại một hệ thống thanh toán tài chính phát triển, cho phép thực hiện thanh toán
tự động (trong đó, thẻ thông minh có tầm quan trọng đặc biệt đối với kinh doanh
bán lẻ). Khi chưa có hệ thống này, thì TMĐT chỉ ứng dụng được phần trao đổi
thông tin, buôn bán vẫn phải kết thúc bằng trả tiền trực tiếp hoặc bằng các phương
tiện thanh toán truyền thống. Khi ấy hiệu quả của TMĐT bị giảm thấp và có thể
không đủ để bù các chi phí trang bị công nghệ đã bỏ ra.

* Bảo vệ người tiêu dùng. Nhìn nhận trên cơ sở lý luận thương mại và lý thuyết
thông tin thì từ xưa tới nay, một thị trường bị sụp đổ bao giờ cũng bắt nguồn từ
nguyên nhân sâu xa là “thông tin không đối xứng”, nghĩa là cái người bán biết khác
với cái người mua biết. Tại thị trường ấy, người bán không có cách nào để thuyết
phục người mua về chất lượng sản phẩm của mình. Người mua chỉ chấp nhận trả
một giá trung bình cho sản phẩm đó. Kết quả là họ chỉ mua được các sản phẩm chất
lượng thấp (vì các sản phẩm chất lượng cao người bán lại biết rõ).
* Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý. Trước hết, Chính phủ từng nước phải quyết định
xem xã hội thông tin nói chung và Internet nói riêng là một hiểm hoạ hay là một cơ
hội. Quyết định đó không dễ dàng, ngay một nước hiện đại như Pháp cũng phải tới
năm 97 - 98 mới quyết định được và tuyên bố rằng “đây là cơ hội. Từ khẳng định
mang tính nhận thức chiến lược ấy mới thiết lập môi trường kinh tế, pháp lý và xã


xix
hội (kể cả văn hoá, giáo dục) cho nền kinh tế số hoá nói chung và cho thương mại
điện tử nói riêng.
Riêng về pháp lý có các vấn đề:
+ Thừa nhận tính pháp lý của giao dịch thương mại điện tử.
+ Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử - tức chữ ký dưới dạng số đặt vào một
thông điệp dữ liệu (data message) và chữ ký số hoá (digital signature) - tức biện
pháp biến đổi nội dung thông điệp dữ liệu.
+ Bảo vệ pháp lý các Hợp đồng thương mại điện tử.
+ Bảo vệ pháp lý các thanh toán điện tử (bao gồm cả việc pháp chế hoá các cơ quan
phát hành các thẻ thanh toán).
+ Bảo vệ pháp lý đối với sở hữu trí tuệ (bao gồm cả bản quyền tác giả) liên quan
đến mọi hình thức giao dịch điện tử.
+ Bảo vệ bí mật riêng tư một cách “thích đáng” (đề ngăn cản các bí mật đời tư bị
đưa lên mạng một cách phi pháp, không chỉ tên tuổi, dung mạo mà cũng cả các bí
mật khác liên quan đến sức khoẻ, tôn giáo, giới tính...).

+ Bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin, chống tội phạm xâm nhập với các mục
đích bất hợp pháp như thu thập tin tức mật, thay đổi thông tin trên các trang Web,
thâm nhập vào các dữ liệu, sao chụp trộm các phần mềm, truyền virut phá hoại…
Tất cả những việc trên đây chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở mỗi quốc gia trước
hết phải thiết lập một hệ thống “mã nguồn” cho tất cả các thông tin số hoá, bắt đầu
từ chữ cái của ngôn ngữ đó trở đi; tiếp đó Nhà nước sẽ phải định hình một chiến
lược chung về hình thành và phát triển một nền kinh tế số hoá. Tiếp đó đến các
chính sách, các đạo luật và các quy định cụ thể tương ứng được phản ánh trong toàn
bộ chỉnh thể của hệ thống nội luật.


xx
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
Ngày 10 tháng 06 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 899/QĐ-TTg
Phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững”. Trong đó tiếp tục hỗ trợ mạnh cho hoạt động xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ hàng nông, lâm, thủy sản được xác định là
một trong những nội dung chính của Mục tiêu hoàn thiện chính sách về thương mại.
Để hiện thực hóa Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ngày 18/6/2013, Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và PTNT ra Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ban hành Chương
trình hành động thực hiện đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với định hướng phát triển loại hình kinh tế hộ gia đình, Mốc quan trọng của sự
thay đổi đó là sự ra đời của Chỉ thị 100, ngày 31-01-1981 của Ban Bí thư về cải tiến
công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp
tác xã. Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 05 – 04 - 1988 của Bộ Chính trị về đổi
mới quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở thành
đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có
Nghị định số 12/NĐ-CP, ngày 03-2-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế quản

lý các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã từng bước tách
chức năng quản lý nhà nước đối với với quản lý sản xuất, kinh doanh, các gia đình
nông, lâm trường viên cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình thức kinh
tế hộ. Tuy những đặc điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay đổi, nhưng
việc được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở thành đơn vị
sản xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản. Động lực mới cho sự phát triển kinh tế trong
nông nghiệp, nông thôn đã xuất hiện.
Kinh tế hộ gia đình đang có cơ hội, điều kiện phát triển mạnh mẽ khi chúng ta thực
hiện quá trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới là một nội dung
quan trọng của Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông


xxi
thôn. Ngày 16-4-2009, Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 491 ban hành bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí quy định việc thực hiện nông thôn mới
ở nước ta gồm 7 vùng, với 5 nội dung, 19 tiêu chí. Trong đó, phát triển kinh tế hộ
gia đình, đa dạng hóa ngành nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu
lao động nông thôn là những nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Về TMĐT, ngày 29/11/2005, Luật Giao dịch điện tử đã được Quốc hội khóa XI, kỳ
họp thứ 8 thông qua và có hiệu lực từ ngày 1/3/2006. Được xây dựng dựa trên cấu
trúc và nội dung của Luật mẫu UNCITRAL về TMĐT, đây là luật đầu tiên của Việt
Nam điều chỉnh một cách toàn diện các giao dịch điện tử trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, từ giao dịch hành chính, dân sự cho đến hoạt động kinh doanh, thương
mại. Việc ban hành Luật Giao dịch điện tử đã mở ra một giai đoạn mới của TMĐT
Việt Nam, đánh dấu việc TMĐT chính thức được pháp luật thừa nhận và bắt đầu
phát triển mạnh mẽ trên tất cả mọi khía cạnh. Tiếp theo đó, Ngày 16/5/2013, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về TMĐT, có hiệu lực từ ngày
1/7/2013, thay thế Nghị định số 57/2006/NĐ-CP. Nghị định mới gồm 80 điều, chia
thành 7 chương đã quy định cụ thể về các hoạt động TMĐT, cũng như công tác

quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Gần đây nhất, ngày 26/11/2014, Quốc hội
thông qua hai luật mới: Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13, hai luật này có hiệu lực từ ngày 01/07/2015. Về pháp luật chuyên
ngành lĩnh vực TMĐT, ngày 11/5/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 689/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử
(TMĐT) quốc gia giai đoạn 2014 - 2020. Quyết định 689/QĐ-TTg với mục tiêu
chung nhằm xây dựng các hạ tầng cơ bản và triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ
trợ phát triển lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam, đưa TMĐT trở thành hoạt động phổ biến,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tiếp theo
đó, ngày 05/12/2014, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 47/2014/TT-BCT
quy định về quản lý website thương mại điện tử. Đây là bước điều chỉnh toàn diện


xxii
hoạt động TMĐT với mục tiêu chính là thiết lập hành lang pháp lý cho các giao
dịch TMĐT được thực hiện một cách minh bạch, trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh,
tạo điều kiện để TMĐT phát triển.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Nền nông nghiệp Việt Nam đang được coi là cứu cánh, là điểm tựa vững trắc cho
nền kinh tế quốc gia trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế thế giới. Đóng góp
vào sự thành công của ngành nông nghiệp không thể không kể đến thành phần kinh
tế hộ nông dân. Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành
tựu to lớn tuy nhiên trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân vẫn còn nhiều
mặt tồn tại:
Một là, sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông
nghiệp, sản xuất theo hướng hàng hóa chưa phát triển mạnh, nó còn mang nặng tính
tự cung tự cấp, hộ sản xuất thuần nông vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nông
nghiệp nông thôn, quy mô sản xuất nhìn chung còn manh mún, nhỏ lẻ. Hiện cả
nước có hơn 15 triệu hộ gia đình nông dân đang kinh doanh trên hơn 9 triệu ha đất

nông nghiệp, được chia ra khoảng 70 triệu thửa. Tính ra, mỗi hộ chỉ được 0,6 ha
nhưng phải cày cấy trên 4-5 thửa ruộng. Diện tích ruộng nhỏ, lại đan xen giữa các
hộ khiến việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng hết sức khó khăn .
Hai là, thị trường tiêu thụ sản phẩm hạn hẹp và bị động. Từ nhiều năm nay, các hộ
gia đình nông dân phải đối mặt với một thực tế là sản phẩm làm ra khó tiêu thụ, đặc
biệt vào thời điểm mùa vụ. Theo đánh giá, tỷ lệ nông sản hàng hóa được tiêu thụ
thông qua hình thức hợp đồng mới chỉ đạt từ 6-10% sản lượng. Đó là chưa kể đến
hiện tượng ép giá thu mua nông sản, hoặc thanh toán chậm đã gây khó khăn không
nhỏ cho các hộ gia đình trong quá trình tái sản xuất. Nhiều doanh nghiệp ký hợp
đồng với hộ nhưng không chịu đầu tư vào nguồn nguyên liệu như đã ký kết, thậm
chí có doanh nghiệp còn lợi dụng chính sách khuyến khích hỗ trợ đầu tư cho nông
nghiệp của Chính phủ để mưu lợi riêng. Điều này làm cho hoạt động tiêu thụ của hộ
gia đình càng khó khăn. Vì vậy, các hộ gia đình vẫn phải tìm đến chợ làng, hoặc bán


xxiii
cho thương lái với giá thấp. Đó là một trong những rào cản lớn đối với sự phát triển
bền vững của kinh tế hộ.
Tình trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó một số nguyên nhân chủ
yếu là: thứ nhất, lao động gia đình phần lớn có độ tuổi cao và trình độ tay nghề
thấp; thứ hai, kiến thức và năng lực tiếp cận thị trường của chủ hộ thấp; thứ ba, sản
xuất kinh doanh của các hộ còn phụ thuộc nặng vào việc khai thác tự nhiên, nên
nguy cơ cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường cao.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, hiện nay các kênh thông tin dành cho liên lạc giữa hai
bên sản xuất và kinh doanh còn thiếu và yếu, nhất là đối với các đơn vị sản xuất hộ
gia đình hoặc hợp tác xã, đó là những đơn vị không có được các kiến thức cần thiết
để tìm cho mình các kênh phân phối hàng hóa hiệu quả. Bên cạnh nhu cầu kinh
doanh là nhu cầu quảng bá sản phẩm nông sản từ các đơn vị, doanh nghiệp và đặc
biệt là người nông dân cũng là điều đáng quan tâm. Do đó yêu cầu đặt ra hiện nay là
cần ứng dụng Thương mại điện tử giúp người nông dân, đơn vị và các doanh nghiệp

vừa có thể quảng bá sản phẩm của mình vừa là kênh thông tin hữu hiệu có thể thúc
đẩy hợp tác kinh doanh nhưng với chi phí thấp, và thông tin phải được tiếp cận dễ
dàng, nhanh chóng mọi nơi mọi lúc.
Về tình hình sử dụng internet ở Việt Nam, theo số liệu thống kê được công bố trong
Sách Trắng về Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam 2014 do Bộ Thông
tin và Truyền thông phát hành, Việt Nam nằm trong top 10 nước châu Á có tốc độ
tăng trưởng người dùng Internet nhanh nhất, xếp thứ ba Đông Nam Á, thứ 7 châu Á
và thứ 18 thế giới về số người dùng Internet. Tính đến hết năm 2013, Việt Nam có
hơn 33 triệu người dùng Internet, tăng từ 31 triệu năm 2012, chiếm 37% tổng dân
số. Giá cước viễn thông và Internet của Việt Nam được xếp hạng 8/148, tức gần như
thấp nhất thế giới. Tại các khu vực thành thị, khoảng 50% dân số có truy cập
Internet. Tỷ lệ này thậm chí còn cao hơn tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh. Thống kê cũng cho thấy, trên toàn quốc có hơn 2,5 triệu hộ gia
đình có máy tính cá nhân, đạt 12,6%. Tổng số máy tính tại các hộ gia đình là trên


xxiv
3,1 triệu máy, trong đó khu vực thành thị chiếm 69,4% và khu vực nông thông
chiếm 30,6%. Với chủ trương nâng cao trình độ và mức độ ứng dụng CNTT trong
khu vực nông thôn, những năm qua đã có rất nhiều hoạt động nâng cao hạ tầng
CNTT và trình độ tiếp cận CNTT cho người dân, ví dụ như từ năm 2009-2011, dự
án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet công cộng tại Việt
Nam” do Quỹ Bill & Melinda Gates tài trợ đã được triển khai và hoàn thành, thu
được nhiều kết quả và kinh nghiệm hữu ích cho việc mở rộng dự án trên phạm vi
toàn quốc. Dự án đã lắp đặt đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị máy tính, các khóa lớp
đào tạo tin học và truy cập Internet cho hàng ngàn người dân tại các tỉnh thành khó
khăn điển hình trong cả nước; Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tổ chức nhiều
khóa tập huấn sử dụng Internet cho bà con nông dân tại các địa phương trong cả
nước… Đây là cơ sở để triển khai thành công việc ứng dụng TMĐT tới đối tượng
hộ nông dân.

2. Nội dung thực hiện của Đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, điều này được thể hiện thông qua việc GDP sụt giảm nặng
lề, tốc độ tăng trưởng mỗi năm một giảm xuống.
Trong hoàn cảnh khó khăn đó, nông nghiệp Việt Nam trong những năm qua vẫn đạt
được những bước tăng trưởng đáng ghi nhận và giúp phần nào ổn định kinh tế vĩ
mô. Năm 2014, xuất khẩu cán mốc 31 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2013. Thặng
dư thương mại của ngành đạt 9,5 tỷ USD tăng 7,7% so với năm 2013. Tốc độ tăng
trưởng GDP toàn ngành đạt 3,31%, kết quả này lấy lại được đà tăng trưởng với mức
tăng trưởng khá, góp phần vào tăng trưởng chung của cả nước.
Đóng góp vào sự thành công của ngành nông nghiệp không thể không kể đến thành
phần kinh tế hộ nông dân. Sau 25 năm được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, sự
phát triển kinh tế hộ gia đình đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận như số
lượng hộ gia đình kinh doanh cá thể tại khu vực nông thôn tăng nhanh (giai đoạn


xxv
2006-2011 là 11,5%); cơ cấu trong nhóm hộ nông nghiệp cũng chuyển dịch theo
chiều hướng tích cực đó là số hộ thuần nông giảm; ngoài ra cơ cấu thu nhập của hộ
nông dân cũng ngày càng đa dạng theo hướng bền vững hơn; đưa giống cây trồng,
vật nuôi có năng suất và chất lượng cao vào sản xuất... Tuy nhiên trong sản xuất
nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân vẫn còn nhiều mặt tồn tại: Sản xuất trong kinh tế
hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông nghiệp; sản xuất theo hướng hàng
hóa chưa phát triển mạnh, còn mang nặng tính tự cung tự cấp; ứng dụng khoa học,
kỹ thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết
quả của việc chia đất bình quân; người nông dân không có khả năng dự báo giá cả
và nhu cầu thị trường; tình trạng được mùa mất giá, được giá mất mùa diễn ra từ
hàng chục năm, song người nông dân không thể chi phối được…
Để cải thiện chất lượng, giá trị, nâng cao vị thế cạnh tranh của ngành nông nghiệp,

Chính phủ đã phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững nhằm tận dụng tiềm năng và cơ hội để nâng
cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia tăng hàng nông sản, đồng thời
giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Trong đó, đẩy mạnh công tác Xúc tiến
thương mại được xác định là nhiệm vụ hàng đầu nhằm tăng cường xuất khẩu và trao
đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế.
TMĐT là một lĩnh vực mới và đang ngày càng thể hiện vai trò rất lớn trong việc xúc
tiến thương mại, trao đổi mua bán sản phẩm thông qua mạng internet toàn cầu.
Thông qua TMĐT, nhà sản xuất có thể giảm được chi phí quảng bá, giới thiệu sản
phẩm tới người tiêu dùng, đồng thời họ còn có thể thường xuyên liên hệ với các
khách hàng bằng thư điện tử (E-mail) để tìm hiểu về sở thích, nhu cầu của khách
hàng, hoặc tiến hành giao dịch trực tiếp với khách hàng qua mạng.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, hiện nay các kênh thông tin dành cho liên lạc giữa hai
bên sản xuất và kinh doanh còn thiếu và yếu, nhất là đối với các đơn vị sản xuất hộ
gia đình hoặc hợp tác xã, đó là những đơn vị không có được các kiến thức cần thiết
để tìm cho mình các kênh phân phối hàng hóa hiệu quả. Bên cạnh nhu cầu kinh


×