Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi gia nhập WTO, sự cọ xát trong cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam và của cả nền kinh tế ngày càng khốc liệt hơn trong sân chơi toàn
cầu. Đã có những bộ phận doanh nghiệp phải trả giá và có những bộ phận
doanh nghiệp bứt phá vì đã thích nghi được với luật chơi. Chỉ có doanh nghiệp
nào nắm được thời cơ, tự mình vươn lên mới có thể phát triển nhanh chóng. Vì
vậy mà doanh nghiệp nào muốn tồn tại và khẳng định vị trí của mình cần phải
năng động trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc biệt cần phảI làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
nhằm giảm thiểu chi phí từ đó hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo yêu
cầu chất lượng.
Trong doanh nghiệp sản xuất, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trung tâm của công tác kế
toán. Chi phí sản xuất và tính giá thành là những chỉ tiêu kinh tế được các nhà
quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo tính đầy đủ và
tính chính xác của giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này được
thực hiện qua công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành, trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Viglacera Hữu Hưng, được
sự giúp đỡ của Cô, các anh chị trong phòng kế toán và sự hướng dẫn tận tình
của Cô Ngô Thị Thu Hồng em chọn đề tài: “ Tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Viglacera Hữu
Hưng” cho chuyên đề cuối khoá của mình. Đề tài của em gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Viglacera Hữu Hưng.
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
1
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
Phần III: Hoàn thiện công tac kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Viglacera Hữu Hưng.
Do thời gian thực tập chưa nhiều, nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong và xin cảm ơn sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô, các cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ phần
Viglacera Hữu Hưng và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy, các cô
trong khoa Kế toán Học Viện Tài Chính, đặc biệt là Cô: Ngô Thị Thu
Hồng cùng ban lãnh đạo, các phòng ban Công ty cổ phần Viglacera
Hữu Hưng mà trực tiếp là phòng Tài chính - Kế toán công ty đã giúp
em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Sinh viên:
Phạm Thị Trang
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
2
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm (GTSP):
1.1.1. Khái niệm, bản chất CFSX:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn quán triệt
nguyên tắc là doanh thu lợi nhuận phải đủ bù đắp trang trải chi phí đã bỏ ra.
Vậy chi phí sản xuất là gì ?
CPSX là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh được tính cho một thời kì nhất định.
Qua đó ta thấy được bản chất của chi phí sản xuất là:
- Những phí tổn về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh,
gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất tiêu hao
trong kì và giá cả của các yếu tố sản xuất đã hao phí.
- CPSX kinh doanh của doanh nghiệp được đo lường bằng thước đo tiền
tệ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định.
Thực chất CPSX của doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ
ra trong quá trình sản xuất.
Như vậy, CPSX là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kì dùng để sản
xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
3
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
1.1.2. Khái niệm, bản chất của GTSP:
Giá thành sản phẩm là biểu hịên bằng tiền của toàn bộ chi phí lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành
một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
1.1.3. Phân biệt giữa GTSP với CPSX:
GTSP và CPSX là hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
Chúng giống nhau về bản chất: đều là biểu hiện bằng tiền những hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Chúng có sự khác nhau về các điểm sau:
- Về phạm vi:
+ CPSX là các chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
không kể sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Như vậy CPSX gắn với một thời
kì nhất định
+ GTSP là toàn bộ chi phí sản xuất được tính cho mỗi đối tượng giá
thành cụ thể và đã hoàn thành. Nên GTSP gắn với khối lượng sản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Về quá trình hoạt động:
+ Việc tính CPSX được tính trên quá trình sản xuất là quá trình hoạt
động liên tục.
+ Việc tính gía thành thực hiện tại một điểm cắt có tính chu kì để so
sánh chi phí với khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
- Về mặt lượng: CPSX hợp thành GTSP. Nhưng không phải toàn
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
4
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
bộ CP phát sinh trong kì đều được tính vào GTSP. Tại thời điểm tính giá
thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một
lượng chi phí cho nó đó là CPSX dở dang cuối kì. Tương tự đầu kì có thể có
một số sản phẩm chưa hoàn thành ở kì trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất
có chứa lượng chi phí cho nó-đó là CPSX dở dang đầu kì. Như vậy khi tồn tại
sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì thì GTSP và CPSX khác nhau. Sự khác nhau
này được thể hiện qua công thức:
Trong trường hợp đặc biệt, nếu CPSX dở dang đầu kì bằng CPSX dở
dang cuối kì hoặc không có sản phẩm dở dang thì tổng GTSP bằng tổng CPSX
trong kì.
- Hơn nữa GTSP mang tính chủ quan, việc giới hạn CP tínhvào GT còn
tùy thuộc vào quan điểm tính toán xác định CP, doanh thu và kết quả của nhà
quản trị doanh nghiệp. Còn CPSX mang tính hai mặt: một mặt có tính khách
quan, nó thể hiện sự chuyển dịch các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra vào
giá trị sử dụng, nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. CP
mang tính khách quan ở chỗ, nó thể hiện phương pháp tính, trình độ quản lí và
yêu cầu quản lí cụ thể của từng doanh nghiệp.
Như vậy giữa CPSX và GTSP có mối quan hệ mật thiết với nhau. CPSX
là đầu vào là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là GTSP. Mặt khác số liệu
kế toán tập hợp chi phí là cơ sở tính GTSP. Vì vậy tiết kiệm được chi phí sẽ hạ
được GTSP.
1.2.Phân loại CPSX,GTSP:
1.2.1.Phân loại CPSX:
1.2.1.1.Theo công dụng kinh tế:
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
Tổng GTSP
=
CPSX dở dang
đầu kỳ +
CPSX phát
sinh trong kỳ -
CPSX dở dang
cuối kỳ
5
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
Theo mục đích công dụng của chi phí thì CPSX của doanh nghiệp được
chia thành các khoản mục:
- Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ quản lí sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội. CPSXC bao
gồm các yếu tố:
+ CP nhân viên phân xưởng
+ CP vật liệu
+ CP dụng cụ
+ CP khấu hao TSCĐ
+ CP khác bằng tiền
Phân loại CPSX theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý
CP theo định mức, là cơ sở tập hợp CPSX và tính GTSP theo khoản mục, là
căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch GT và định mức CPSX cho
kỳ sau:
1.2.1.2.Theo nội dung, tính chất kinh tế cuả chi phí:
Theo cách phân loại này CPSX được chia thành 5 loại:
+ CP nguyên liệu, vật liệu
+ CP nhân công
+ CP khấu hao TSCĐ
+ CP dịch vụ mua ngoài
+ CP khác bằng tiền:
Việc phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của CP có tác
dụng rất lớn trong việc quản lý CPSX. Nó cho biết tỷ trọng của từng yếu tố CP
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
6
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
làm cơ sở cho việc lập,kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX,
lập kế hoạch cung ứng vật tư, lao động, tiền vốn.
1.2.1.3.Theo phương pháp tập hợp chi phí cho các đối tượng:
Theo cách thức tập hợp chi phí cho các đối tượng thì CPSX được chia
thành 2 loại:
Chi phí trực tiếp: Là CP liên quan trực tiếp đến việc SX một loại SP,
một công việc nhất định. Nó được qui nạp trực tiếp cho SP, công việc đó.
Chi phí gián tiếp : Là CP liên quan đến nhiều đối tựợng kế toán
tập hợp CP nên không thể qui nạp trực tiếp, mà phải tập hợp theo từng nơi
phát sinh rồi tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp.
1.2.1.4. Theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động:
Chi phí khả biến: là các CP thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của
mức độ hoạt động trong kì. Gồm CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp.
Chi phí cố định: là các CP mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
về khối lượng hoạt động. Ví dụ: CP khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình
quân.
Chi phí hỗn hợp: Là CP mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và BP
Phân loại CP theo cách này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra
CP có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán quản trị, phân tích điểm hoà vốn
và tình hình tiết kiệm CPSX đồng thời làm căn cứ để đề ra các biện pháp thích
hợp nhằm hạ thấp CPSX cho một đơn vị sản phẩm cũng như xác định phương
án đầu tư thích hợp.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Tuỳ vào đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu quản lí chi phí của doanh
nghiệp mà lựa chọn hình thức phân loại chi phí cho phù hợp với yêu cầu.
1.2.2. Phân loại GTSP:
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
7
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
1.2.2.1. Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch
- Giá thành định mức
- Giá thành thực tế
Cách phân loại này là cơ sở để so sánh giữa thực tế và kế hoạch, định
mức, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ.
1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
- Giá thành sản xuất sản phẩm
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
Cách phân loại này tính ra được hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Giá
thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao
cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các doanh
nghiệp sản xuất. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lợi
nhuận sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.3. Sự cần thiết của công tác tập hợp CPSX và tính GTSP :
Cạnh tranh quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Muốn đứng vững doanh nghiệp cần phải tạo ra những sản phẩm có
chất lượng cao giá thành hạ và phù hợp với thị hiếu cuả người tiêu dùng.
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi
phí kinh doanh. Chi phí sản xuất với vai trò là đầu vào sẽ quyết định đến giá
thành sản phẩm là đầu ra. Do đó yêu cầu đặt ra là phải quản lí và sử dụng có
hiệu quả chi phí. Công tác quản lí chi phí phải đảm bảo nắm được, theo dõi
được chi tiết quá trình vận động của chi phí trong quá trình sản xuất. Quản lí
chi phí theo từng khoản mục chi phí tại thời điểm phát sinh. Muốn làm được
điều đó doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là con đường cơ bản để tăng doanh lợi
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
8
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
cho doanh nghiệp. Bởi vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
Việc xác định tổng chi phí và chi phí đơn vị giúp nhà quản trị xác định
được điểm hoà vốn. Đây là tài liệu quan trọng để doanh nghiệp lên kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn và các quyết định
quan trọng khác trong quá trình điều hành.
Mặt khác trên cơ sở tập hợp chi phí theo các khoản mục giúp doanh
nghiệp đi sâu vào phân tích sự biến động của chi phí và tìm hiểu nguyên nhân
gây biến động từ đó đưa ra biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Bên cạnh
đó số liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tập hợp được kì trước là
cơ sở để lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành cho kì tới.
Như vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là khâu quan trọng nhất trong tổ chức kế toán. Và nó là công việc thật sự
cần thiết với doanh nghiệp.
1.4.Tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP:
1.4.1.Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP:
1.4.1.1.Đối tượng kế toán tập hợp CPSX:
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để tập hợp CP
theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính
GTSP
Giới hạn ( hoặc phạm vi ) để tập hợp CPSX có thể là :
- Địa điểm phát sinh chi phí : phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức
năng…
- Đối tượng gánh chịu chi phí : sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh
nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng…
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
9
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác
định nơi phát sinh CP và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở tính giá thành. Do
đó, để xác định được đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì
cần phải căn cứ vào :
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ SX sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức cơ cấu bộ máy SX trong doanh nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
- Căn cứ vào trình độ của nhân viên quản lý nói chung và trình độ kế toán
nói riêng
Tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức SX, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế
của doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán CP có thể là toàn doanh nghiệp,
toàn bộ quy trình công nghệ hoặc từng giai đoạn công nghệ.
1.4.1.2.Đối tượng kế toán tính giá thành:
Đối tượng tính GT là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp SX ra cần được tính tổng GT và GT đơn vị.
Các căn cứ xác định đối tượng tính GT cũng tương tự như căn cứ của
đối tượng tập hợp CP.
- Nếu SX đơn giản thì từng sản phẩm là một đối tượng tính GT.
- Nếu SX hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm là đối tượng tính GT.
- Nếu quy trình công nghệ SX giản đơn, đối tượng tính GT chỉ có thể là
sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
- Nếu quy trình công nghệ SX kiểu song song thì đối tượng tính GT có
thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết của
sản phẩm.
1.4.1.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính GT::
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
10
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
Về bản chất thì đối tượng tập hợp CPSX và GTSP đều là phạm vi, giới
hạn để tập hợp CP và cũng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm
tra CP và GT.
Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ xuất phát từ mối quan hệ giữa
CPSX và GTSP, thể hiện ở việc sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được để xác
định giá trị chuyển dịch các yếu tố CPSX vào đối tượng tính GT.
Tuy nhiên giữa chúng cũng có điểm khác nhau là:
+ Xác định đối tượng tập hợp CFSX là phạm giới hạn tổ chức kế toán chi
phí phát sinh trong kì còn đối tượng GTSP là phạm vi, giới hạn của chi phí
liên quan đến kết quả sản xuất hoàn thành.
+ Có những trường hợp đối tượng tập hợp CPSX không đồng nhất với đối
tượng tính GTSP. Ví dụ:
- Một đối tượng tập hợp CP bao gồm nhiều đối tượng tính GT.
- Nhiều đối tượng tập hợp CP tương đương với nhiều đối tượng tính
GT.
- Nhiều đối tượng tập hợp CP tương đương với một đối tượng tính GT.
1.4.2.Nội dung phương pháp kế toán CPSX và tính GTSP:
1.4.2.1.Các Phương pháp kế toán tập hợp CFSX:
- Phương pháp trực tiếp:
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng với các CP có liên
quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp CP hoặc công tác hạch toán ban đầu cho
phép có thể quy nạp trực tiếp các CP này vào đối tượng tập hợp CP có liên
quan.
Nội dung: Những CP có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập
hợp CP đã xác định thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Ưu điểm: Tập hợp CP theo phương pháp này đảm bảo độ chính xác cao.
Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp trong điều kiện thực tế cho phép.
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
11
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với các CP gián tiếp.
CP gián tiếp là những CP có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp
CPSX và công tác hạch toán ban đầu không cho phép tập hợp trực tiếp các CP
này cho từng đối tượng. Kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có
liên quan.
Việc phân bổ CP gián tiếp được tiến hành theo hai bước:
+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ CP (H)
H =
C
T
Trong đó: C : Tổng CP cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
+ Bước 2: Xác định CP cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = Ti x H
Ci: Phần CP phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ CP của đối tượng i
Tiêu thức phân bổ có thể là định mức CPNVL trực tiếp, toàn bộ CP …
1.4.2.2.Các Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì:
Sản phẩm làm dở là sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất gia
công chế biến trên các giai đoạn của qui trình công nghệ hoặc đã hoàn thành
một vài qui trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến mới trở thành
thành phẩm.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang là công việc kế toán vận dụng
các phương pháp tính toán theo nguyên tắc nhất định để xác định chi phí cho
sản phẩm dở dang cuối kì.
Có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
12
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc CP NVLC
trực tiếp:
Điều kiện áp dụng: Được áp dụng trong các doanh nghiệp có CP NVLC
trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng CPSX. CP vật liệu bỏ hết một lần ngay
từ đầu chu kì sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và ổn định
Nội dung:
+ Chỉ tính cho sản phẩm dở phần CP NVLC trực tiếp( hoặc CP NVL
trực tiếp), còn các CPSX khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành
+ Trường hợp DN có qui trình công ngệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến
liên tục thì CPSX của giai đoạn công nghệ sau được xác định theo GT nửa
thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:
D đk + Cv
Dck = ----------------- * Sd
Stp + Sd
Trong đó:
Dđk và Dck: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Cv: Chi phí NVL trực tiếp (chi phí NVLC trực tiếp ) phát sinh trong kỳ.
Stp: Sản lượng thành phẩm.
Sd: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương:
Điều kiện áp dụng: Được áp dụng trong DN có CP NVL chiếm tỉ trọng
không lớn trong tổng CP, khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không ổn định.
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
13
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
Nội dung: Tính cho sản phẩm dở dang cuối kì cả chi phí NVL trực tiếp
và các CPSX khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kì được qui đổi thành
khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang.
Tuỳ theo yêu cầu quản lí, kiểm soát CP, DN có thể đánh gía theo
phương pháp nhập trứơc xuất trứơc hoặc phương pháp bình quân gia quyền.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức:
Phương pháp này chỉ thích hợp áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất
thực hiện việc hạch toán CPSX và tính GTSP theo phương pháp định mức.
1.4.2.3. Các phương pháp tính GTSP:
1.4.2.3.1.Tính GTSP đối với doanh ngiệp có qui trình công nghệ SX giản đơn:
* Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Điều kiện áp dụng: Ap dụng với các doanh nghiệp sản xuất có qui trình
đơn giản, khép kín, chu kì sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, kết thúc một qui
trình sản xuất tạo ra một loại sản phẩm. Ví dụ: phân xưởng điện, nhà máy
nước...
Nội dung: Khi tính GTSP hoàn thành kế toán căn cứ vào các CPSX đã
tập hợp được cho từng đối tượng kế toán liên quan. Sau đó tính được tổng giá
thành theo công thức sau:
Z
TT
= D
ĐK
+ C - D
CK
Z
TT
z
tt
=
S
h
D
ĐK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C: Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
14
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
z
tt
: Giá thành đơn vị sản phẩm.
S
h
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Z
TT
: Tổng giá thành
Khi đó đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính GT là phù
hợp nhau: là toàn bộ qui trình công nghệ SXSP hoặc là các bộ phận PX.
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Điều kiện áp dụng: Với DN có qui trình SX sử dụng cùng một loại NVL
chính, kết thúc tạo ra nhiều SP khác nhau, còn gọi là qui trình SX liên SP.
Đối tượng tập hợp CPSX là từng phân xưởng hoặc cả qui trình công
nghệ sản xuất liên sản phẩm. Đốitượng tính GT là sản phẩm chính hoàn thành.
* Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ:
Điều kiện áp dụng: áp dụng với DN có qui trình sản xuất sử dụng cùng
một loại NVL chính kết thúc qui trình công nghệ tạo ra nhiều nhóm sản phẩm
cùng loại khác nhau về kích cỡ, phẩm cấp.
Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ qui trình công nghệ, đối tượng tính
GT là từng nhóm sản phẩm hoàn thành.
Nội dung:
Bước 1: Tập hợp CPSX toàn bộ qui trình công nghệ
= D
ĐK
+ C - D
CK
Bước 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ GT
T
Ai
= Q
1Ai
* z
đi
Trong đó: T
Ai
: Là tiêu chuẩn phân bổ cho qui cách sản phẩm i(i=1,n)
Q
1Ai
: Sản lượng thực tế qui cách sản phẩm i
z
đi
: GT định mức 1 sản phẩm qui cách sản phẩm i
Bước 3: Xác định tỉ lệ GT
CDCK =
D
ĐK
+ C - D
CK
x 100
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
15
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
Tổng tiêu thứcpbổ
Bước 4: Xác định GT cho từng qui cách
Z
Ai
= t x T
Ai
* Phương pháp tính giá thành loại trừ CFSX sản phẩm phụ
Điều kiện áp dụng: DN có qui trình sản xuất sử dụng cùng một loại CP
NVL chính, kết quả ngoài sản phẩm chính còn thu đước sản phẩm phụ. Để
tính GT sản phẩm chính phải loại trừ CPSX sản phẩm phụ.
Đối tượng tập hợp CPSX là cả qui trình sản xuất sản phẩm, đối tượng
tính GT là sản phẩm chính hoàn thành.
1.4.2.3.2.Tính GTSP với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức
tạp kiểu chế biến liên tục:
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Điều kiện áp dụng: Với doanh nghiệp có đối tượng tính GT là bán thành
phẩm và thành phẩm.
Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp theo từng phân xưởng,
từng giai đoạn và khối lượng nửa thành phẩm giai đoạn trước để tính giá thành
đơn vị của nửa thành phẩm giai đoạn trước sang giai đoạn sau, căn cứ như vậy
đến bước công nghệ cuối cùng ta tính được giá thành sản phẩm.
Việc kết chuyển chi phí giai đoạn trước sang giai đoạn sau được tiến hành
một cách liên tục nên người ta gọi đây là phương pháp kết chuyển tuần tự:
Thực hiện kết chuyển tuần tự theo Sơ đồ 1
Sơ đồ 1: Sơ đồ kết chuyển tuần tự
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
16
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
+ +
* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính GT nửa thành
phẩm
Điều kiện áp dụng phức tạp kiểu liên tục và không yêu cầu hạch toán giá
thành của nửa thành phẩm.
Nội dung: theo phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm
ở bước công nghệ chế tạo cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính toán xác đinh chi phí
sản xuất của từng giai đoạn sau đó tổng cộng chi phí phát sinh của các giai
đoạn ta được giá thành của thành phẩm, căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn
thành để xác định giá thành đơn vị.
- Sơ đồ tính GT thành phẩm (sơ đồ 2)
Sơ đồ 2: Sơ đồ tính giá thành của thành phẩm
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
Chi phi NVL
trực tiếp
17
Chi phí khác
giai đoạn 1
Giá thành
NTP
1
Chi phí NTP1
chuyển sang
chi phí khác
giai đoạn 2
Giá thành
NTP
2
Chi phí NTP
(n-1)
chuyển sang
Chi phí khác
giai đoạn n
Giá thành
thành phẩm
Chi phí sản xuất
giai đoạn 1
Chi phí sản xuất
giai đoạn 1 trong
thành phẩm
chi phí sản xuất
giai đoạn 2
chi phí sản xuất
giai đoạn 2 trong
thành phẩm
chi phí sản xuất
giai đoạn n
Chi phí sản xuất
giai đoạn n trong
thành phẩm
Giá thành thành
phẩm
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
CP ở CPSX DD đầu kỳ + CPSX trong kỳ -CPSX DD cuốikỳ
Thành
giai đoạn i = * phẩm
trong Sản phẩm hoàn thành + Sản phẩm dở dang cuối kỳ
thành phẩm giai đoạn cuối cùng giai đoạn i
Phương pháp này giúp ta tính toán giá thành một cách nhanh chóng
nhưng do ko tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ nên
không có tác dụng phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, không
có số liệu hạch toán nửa thành phẩm trong trường hợp có nhập kho nửa thành phẩm.
1.4.2.4. Tổ chức kế toán tập hợp CFSX và tính GTSP
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
18
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
1.4.2.4.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
CPNVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu xuất
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. CPNVL trực tiếp thường được xây
dựng định mức và tổ chức quản lý theo định mức.
CPNVL trực tiếp sử dụng để SX sản phẩm tại các doanh nghiệp chủ yếu
là CP trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
CP NVL trực tiếp thực tế trong kì được xác định theo công thức:
CP
NVLTT
thực tế
trong kì
=
Trị giá
NVLTT
còn lại
đầu kì
+
Trị giá
NVLTT xuất
dùng trong kì
-
Trị giá
NVLTT
còn lại
cuối kì
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621-
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trình tự kế toán CPNVL trực tiếp được khái quát theo Sơ đồ 3:
Sơ đồ 3: Theo phương pháp KKĐK và KKTX:
K/c giá trị NVL tồn cuối kì
TK152 TK611 TK621 TK152
K/c gtrị NVL tồn đkì
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
19
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
TK631
TK111,112,331
Mua NVL
TK133 TK632
Thuế
TK152 TK154
TK1111,112,141
TK331
1.4.2.4.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
CPNC trực tiếp là toàn bộ số tiền phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp SX sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ dịch vụ
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
20
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHYT,
BHXH, KPCĐ theo số lương của công nhân SX
Tỷ lệ trích các khoản theo quy định hiện hành:
BHXH: 15% trên tổng lương cơ bản.
BHYT: 2% trên tiền lương cơ bản.
KPCĐ: 2% trên tiền lương thực tế.
CPNC trực tiếp thường là các khoản CP trực tiếp nên nó được tập hợp
trực tiếp vào các đối tượng tập hợp CP. Trong trường hợp không tập hợp trực
tiếp được thì CPNC trực tiếp cũng được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân
bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Tài khoản sử dụng để tập hợp CPNC trực tiếp là TK 622 “CP nhân công trực
tiếp”.
Trình tự kế toán CPNCC trực tiếp được khái quát theo( Sơ đồ4)
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
21
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
1.4.2.4.3.Kế toán chi phí sản xuất chung:
- CPSXC là những khoản CP cần thiết khác phục vụ cho quá trình SX
sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận SX
- Gồm: CP nhân viên phân xưởng, CP vật liệu, CP dụng cụ sản xuất, CP
khấu hao TSCĐ, CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác.
- CPSX chung thường liên quan đến nhiều đối tượng tính GT nên được
tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức thích hợp.
Tài khoản sử dụng: TK 627 – “ Chi phí sản xuất chung”
Trình tự kế toán CPSX chung được khái quát qua (sơ đồ 5)
Sơ đồ 5: Kế toán CPSX chung
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
TK334
TK33
5
TK33
8
TK 622
TK622
TK154
TK632
Tiền lương phải trả cho CN
Trích trước TL nghỉ phép
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
K/C CP NC vào GTSP
Phần CP NC vượt bình
thường tính vào giá vốn
22
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
TK 334,338 TK 627 TK111,112,138,
152
Tiền lương các khoản trích
theo lương của nhân viên
QLSX
Các khoản làm giảm
CPSXC
TK152 TK154
Chi phí NVL phục vụ
cho quản lý SX
Kết chuyển CPSXC
vào GTSP(KKTX)
TK153,142,
242
TK631
Chi phí dụng cụ
dùng cho SXC,k
QLSX
K/c CPSXC vào tổng
SP(KKĐK)
TK 214
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK
112,111,331
Chi phí dịch vụ mua
ngoài và CP bằng tiền
TK133
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
23
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
1.4.2.4.4.Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP:
*Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Để tập hợp CPSX kế toán sử dụng tài khoản 154 “CPSX kinh
doanh dở dang”. Trình tự kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp KKTX
được khái quát theo( Sơ đồ 6)
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
24
Học Viện Tài Chớnh Khoa: Kế toỏn Doanh nghiệp
Sơ đồ 6: Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp KKTX
SV: Phạm Thị Trang Lớp: K43/21.14
TK621 TK154
TK138,811,152
TK133
TK152.153
TK155
TK157
TK632
TK622
TK627
Tk111,112,33
1
TK334,338
TK152,214
TK133
(1)
(4)
(8)
(2)
(3)
(5)
(6)
(7)
(9)
(10)
(11
)
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Tập hợp chi phí NC trực tiếp
Tập hợp chi phí sản xuất chung
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NC trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung được phân bổ
Kết chuyển chi phí sản xuất chung không được phân bổ
Kết chuyển các khoản làm giảm giá
Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế sản phẩm nhập kho
Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế sản phẩm gửi bán
Giá thành thực tế sản phẩm bán ngay không qua kho( đã xác định
tiêu thụ cuối kì)
25