Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý hệ thống không gian xanh các đô thị du lịch vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải đông bắc việt nam, lấy đô thị ninh bình làm ví dụ tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.95 KB, 27 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đề tài được chọn xuất phát từ 5 lý do chủ yếu sau: (i) Vùng Đồng bằng
sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (ĐBSH&DHĐB) là một vùng du lịch
(DL) phát triển, có vị trí đặc biệt quan trọng theo giác độ lịch sử, địa chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giao thông, an ninh quốc phòng và là một “cửa
ngõ” giao thương, giao lưu quốc tế của cả nước, nơi có thành phố (TP) Hạ
Long là đô thị du lịch (ĐTDL) gắn với kỳ quan thiên nhiên thế giới; đô thị
(ĐT) Ninh Bình gắn với di sản văn hóa thiên nhiên thế giới và 2 ĐT gắn
với điều kiện thiên nhiên đặc thù là thị trấn (TT) Tam Đảo và Quận Đồ
Sơn; (ii) Hệ thống không gian xanh (KGX) giữ vai trò và tầm quan trọng
đặc biệt đối với sự hình thành, phát triển và là “cái nôi” nuôi dưỡng các
ĐTDL nói chung và ĐTDL của vùng ĐBSH&DHĐB nói riêng. Mục đích,
yêu cầu công tác quản lý (QL) KGX của ĐTDL khác với các ĐT thông
thường ở chỗ: Quy mô hệ thống KGX, Quy hoạch (QH) phân bố và tổ
chức hệ thống KGX, chất lượng và hiệu quả khai thác sử dụng, phương
thức và nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống KGX, đặc biệt năng lực QL
nhà nước với sự tham gia của cộng đồng dân cư và du khách; (iii) công tác
QL hệ thống KGX tại các ĐTDL hiện nay còn yếu kém, chủ trương, chính
sách phát triển bền vững và tăng trưởng xanh cùng với phát triển các ĐT
xanh, ĐT sinh thái là đúng đắn, nhưng việc tổ chức thực hiện để hiện thực
hóa còn hạn chế về nguồn lực và thời gian, các văn bản quy phạm pháp
luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về KGX ĐTDL còn bất cập; (iv) KGX
- kết cấu hạ tầng xanh ĐT đang là vấn đề khoa học có tính thời sự cao,
nhưng công tác nghiên cứu khoa học về QL hệ thống KGX tại các ĐTDL
còn hạn chế; (v) ĐTDL Ninh Bình được lựa chọn làm ví dụ nghiên cứu vì
có tầm nhìn chiến lược hướng tới xây dựng ĐT Ninh Bình trở thành
“Trung tâm lịch sử- văn hóa và DL cấp quốc gia”, trong đó hệ thống KGX
ĐT Ninh Bình được QH khá toàn diện, nếu QL phát triển theo QH được


duyệt, thì có thể trở thành hình mẫu cho các ĐTDL khác.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, kiến nghị các nguyên tắc, tiêu chí và giải pháp quản lý
hệ thống không gian xanh tại các đô thị du lịch vùng Đồng bằng sông
Hồng và duyên hải Đông Bắc, áp dụng vào điều kiện cụ thể của đô thị
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về hệ thống không gian xanh tại các đô thị du lịch
vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc của Việt Nam, bao
gồm: Quản lý quy hoạch; quản lý đầu tư phát triển và xây dựng; quản lý
khai thác và sử dụng đối với không gian xanh tự nhiên, không gian xanh
bán tự nhiên, không gian xanh nhân tạo tại đô thị và khu dân cư nông
thôn, lấy đô thị Ninh Bình làm ví dụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Hệ thống không gian xanh tại các đô thị du lịch tiêu biểu
của vùng ĐBSH và DHĐB, bao gồm: TT Tam Đảo; TP Hạ Long; ĐT Ninh
Bình, trong đó ĐT Ninh Bình được chọn làm ví dụ để nghiên cứu.
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong giai đoạn đến năm 2030
và tầm nhìn đến năm 2050, phù hợp với thời gian lập QH chung các
ĐTDL trong vùng ĐBSH và DHĐB đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp điều tra, khảo sát; phương pháp
phân tích, đánh giá và chẩn đoán; phương pháp phi thực nghiệm và
chuyên gia; phương pháp dự báo và phương pháp tiếp cận hệ thống

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học:
(i) Tổng quan về lý luận và thực tiễn, để có nhận thức toàn diện về
hệ thống KGX và QL hệ thống KGX tại các ĐTDL; (ii) Góp phần hoàn


3

thiện cơ sở khoa học QL về KGX đối với ĐTDL và các ĐTDL vùng
ĐBSH&DHĐB; (iii) Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể tham
khảo, áp dụng cho các trường hợp có điều kiện tương tự và sử dụng
trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
(i) Nhận diện các vấn đề chủ yếu, trọng tâm về công tác QL KGX tại
các ĐTDL tiêu biểu của vùng ĐBSH&DHĐB; (ii) dự báo sự tác động
của các yêu tố đến công tác QL KGX tại các ĐTDL vùng ĐBSH&
DHĐB; (iii) kiến nghị các giải pháp về QLKGX, bao gồm: Quản lý quy
hoạch (QLQH); Quản lý đầu tư phát triển và xây dựng; Quản lý khai
thác và sử dụng hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB VN,
áp dụng kết quả nghiên cứu trong điều kiện cụ thể của ĐT Ninh Bình
6. Những đóng góp mới của luận án
(i) Làm chính xác định nghĩa, phân loại, phân cấp QL hệ thống KGX
đô thị; cơ sở khoa học và các nguyên tắc, tiêu chí, chỉ tiêu và tiêu chuẩn
về QL hệ thông KGX của ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB. (ii) Các giải
pháp QLQH; QL đầu tư phát triển và xây dựng; QL khai thác và sử
dụng hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB, trong đó tập
trung xây dựng cơ sở lập quy chế QL KGX; điều chỉnh một số tiêu
chuẩn kỹ thuật; đổi mới phương pháp lập, thẩm định, phê duyệt QH hệ
thống KGX ĐTDL; cơ chế kiểm soát phát triển KGX theo QH; hoàn
thiện các quy trình, nội dung QL và các mô hình tổ chức QL hệ thống

KGX; các biện pháp phát huy vai trò của cộng đồng, dân cư, mở rộng
liên kết và hợp tác quốc tế trong công tác QL hệ thống KGX. (iii) Xây
dựng định hướng phát triển, phân vùng và một số giải pháp chủ yếu QL
hệ thống KGX ĐT Ninh Bình
7. Các khái niệm sử dụng trong luận án
Đô thị du lịch; ĐT Ninh Bình; Hệ thống không gian xanh đô thị; Độ
che phủ của KGX; Sinh khối; Hành lang xanh ĐT; Vành đai xanh ĐT;
Quản lý đô thị; Quản lý hệ thống KGX ĐT; Phát triển bền vững; Kết
cấu hạ tầng xanh


4

8. Cấu trúc luận án
Luận án được cấu trúc thành 3 phần: Mở đầu; Nội dung; Kết luận,
kiến nghị. Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về quản lý hệ thống KGX tại các đô thị du lịch
Chương II: Cơ sở khoa học quản lý hệ thống KGX tại các đô thị du
lịch vùng ĐBSH&DHĐB.
Chương III: Các giải pháp quản lý hệ thống KGX các đô thị du lịch
vùng ĐBSH&DHĐB, lấy đô thị Ninh Bình làm ví dụ.
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ
HỆ THỐNG KHÔNG GIAN XANH ĐÔ THỊ DU LỊCH

1.1. Tình hình phát triển và quản lý hệ thống KGX đô thị tại một số
ĐTDL tiêu biểu trên thế giới.
Các nội dung nghiên cứu gồm:
1.1.1. Đặc điểm lịch sử phát triển và quản lý hệ thống KGX đô thị trên
thế giới;

1.1.2. Hiện trạng và tình hình quản lý hệ thống KGX tại một số ĐTDL
tiêu biểu trên thế giới.
Phân tích lịch sử phát triển và QL hệ thống KGX ĐT trên thế giới
qua bốn thời kỳ cổ đại, trung đại, cận đại và hiện đại đã khẳng định việc
tổ chức và QL hệ thống KGX phụ thuộc vào quan điểm, điều kiện tự
nhiên, đặc điểm KT-XH và mô hình cấu trúc không gian ĐT ở mỗi giai
đoạn lịch sử. Tuy nhiên, theo xu hướng chung, mối quan hệ giữa ĐT và
thiên nhiên ngày càng được cải thiện từ quá trình ĐT khép kín tách biệt
với thiên nhiên nhiên đến quá trình ĐT mở gắn bó với thiên nhiên,
chuyển sang quá trình ĐT phát triển bền vững (PTBV), gắn bó hữu cơ
và thân thiện với thiên nhiên. Hệ quả này có sự đóng góp to lớn của
công tác QL hệ thống KGX ĐT trên thế giới.


5

Công việc khảo sát và nghiên cứu hiện trạng và tình hình QL hệ
thống KGX tại một số ĐTDL tiêu biểu trên thế giới tập trung vào bốn
vấn đề: (i) Các đô thị du lịch tiêu biểu trên thế giới; (ii) Hiện trạng và
tình hình quản lý hệ thống KGX tại một số ĐTDL ở các nước Châu Á;
(iii) Hiện trạng và tình hình quản lý hệ thống KGX tại một số ĐTDL ở
các nước Châu Âu; (iv) Hiện trạng và tình hình quản lý hệ thống KGX
tại ĐTDL ở Châu Mỹ.
Các ĐT DL tiêu biểu được nghiên cứu gồm: (i) TP Côn Minh,
Kyoto, Singapore (Châu Á); (ii) TP Oxford, Broxtowe, Lyon, Barcelona,
Milan (Châu Âu); (iii) TP Curitiba, Irvinne (Châu Mỹ).
Kết quả khảo sát và nghiên cứu cho phép rút ra một số kết quả sau: (i)
Hệ thống KGX tại các ĐTDL đều có quy mô rất lớn, bao gồm: KGX tự
nhiên, KGX bán tự nhiên, KGX nhân tạo, đạt chỉ tiêu (m2/người) cao; (ii)
Cơ sở pháp lý và công cụ chủ yếu để QL hệ thống KGX là QH, pháp

luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các chính sách và định hướng
chiến lược. Các cơ sở pháp lý và công cụ QL hệ thống KGX phải tương
xứng với tầm nhìn, sứ mệnh của mỗi ĐT. Nó phải được tuyệt đối tôn
trọng và giám sát chặt chẽ trong quá trình thực hiện; (iii) việc đầu tư phát
triển và xây dựng hệ thống KGX phải được thực hiện bằng nhiều nguồn
lực, trong đó vai trò của cộng đồng và tư nhân là hết sức quan trọng; (iv)
Sự phối hợp giữa các cơ quan QL nhà nước trên cơ sở làm rõ trách nhiệm
của các bên cùng với sự nâng cao năng lực của các cơ quan QL hệ thống
KGX với sự tham gia tích cực của cộng đồng, dân cư và du khách là điều
kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả công tác QL hệ thống KGX ĐT; (v)
Việc tăng cường liên kết, phối hợp, điều phối và hợp tác cấp khu vực
giữa các ĐTDL của cả nước và quốc tế là cần thiết, góp phần nâng cao
hiệu quả của công tác QL hệ thống KGX.


6

1.2. Tình hình quản lý hệ thống KGX tại các ĐTDL của Việt Nam
Các nội dung nghiên cứu gồm:
1.2.1. Đặc điểm lịch sử phát triển và QL hệ thống KGX ĐT Việt Nam;
1.2.2. Hệ thống các vùng, các ĐT và cơ sở phục vụ DL;
1.2.3. Hiện trạng hệ thống KGX tại các ĐTDL tiêu biểu của VN;
1.2.4. Thực trạng công tác QL hệ thống KGX tại các ĐTDL của VN.
Kết quả khảo sát nghiên cứu có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Các ĐT Việt Nam được hình thành và phát triển qua 3 thời kỳ: Cổ đại,
thực dân – phong kiến, hiện đại. Hệ thống KGX ĐT Việt Nam đã được
phát triển và QL dựa trên điều kiện tự nhiên, phong thổ của mỗi vùng
miền, kết quả đấu tranh dựng nước và giữ nước, nguyên tắc phong thủy
và triết lý phương Đông, sự tiếp thu có chọn lọc các thành tựu của thế
giới và cập nhật xu thế PTBV của thời đại;

- Kết quả đánh giá hiện trạng hệ thống KGX các ĐTDL tiêu biểu theo
hai khu vực Miền núi và trung du; đồng bằng và ven biển, gồm: ĐT Sapa,
Kon Plong, TP Đà Lạt, TX Cửa Lò, TP Đà Nẵng, TP Vũng Tàu đã chỉ ra
một số đặc điểm đặc trưng gồm: (i) Quy mô hệ thống KGX của các ĐT
DL của Việt Nam khá lớn, chủ yếu là KGX tự nhiên và KGX bán tự
nhiên, chiếm một tỷ trọng cao so với diện tích tự nhiên của ĐT; (ii) Quy
mô KGX nhân tạo còn hạn chế, chất lượng thấp, phân bố không đồng đều;
(iii) KGX bán tự nhiên chủ yếu là đất nông nghiệp còn mang tính tự phát.
- QL hệ thống KGX tại các ĐTDL ở Việt Nam được đánh giá toàn diện
theo 5 nội dung: (i) cơ sở pháp lý và công cụ QL hệ thống KGX; (ii) các
lĩnh vực QL hệ thống KGX; (iii) tổ chức bộ máy QL nhà nước; (iv) Sự
tham gia của cộng đồng, dân cư và hợp tác quốc tế. Các nhiệm vụ và
hoạt động QL nhà nước thuộc bốn nội dung trên tuy đã được triển khai
khá đồng bộ, nhưng còn nhiều bất cập: (i) Các căn cứ pháp lý và công
cụ QL hệ thống KGX còn thiếu, chất lượng QH hạn chế, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về QH hệ thống KGX còn bất cập; (ii) Các lĩnh vực QL
hệ thống KGX chưa được rõ rang; (iii) Việc phân công phân cấp trong
bộ máy QL nhà nước còn phân tán, thiếu sự phối hợp; (iv) Vai trò của
cộng đồng, dân cư và du khách chưa được phát huy.


7

1.3. Thực trạng công tác QL hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng
ĐBSH và DHĐB.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
1.3.1. Thực trạng hệ thống KGX các ĐT vùng ĐBSH&DHĐB
1.3.2. Đánh giá thực trạng QL hệ thống KGX các ĐT vùng
ĐBSH&DHĐB
Kết quả đánh giá thực trạng hệ thống KGX tại TT Tam Đảo, TP Hạ

Long, ĐT Ninh Bình có thể rút ra những đặc điểm tương tự về hệ thống
KGX như đối với các ĐTDL trên địa bàn cả nước đã được phân tích tại
mục 1.2. Tương tự, công tác QL nhà nước về hệ thống KGX tại các ĐT
trong vùng, tuy đã thực hiện được rất nhiều công việc, nhưng việc QL
các loại KGX trên địa bàn ĐTDL trong vùng vẫn còn thiếu thống nhất
trong việc lập QH, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Tại các ĐT vẫn chưa có quy chế QL
KGX. Ranh giới và nội hàm QLQH, QL đầu tư phát triển và xây dựng,
QL khai thác và sử dụng không rõ ràng. Bộ máy QL hệ thống KGX còn
phân tán, thiếu sự phối hợp chặt chẽ, sự tham gia của cộng đồng, dân cư
còn nặng về hình thức.
1.4. Các đề tài và công trình nghiên cứu khoa học có liên quan
1.4.1. Ở nước ngoài;
1.4.2. Ở trong nước
Trong luận án đã tổng kết đánh giá 15 công trình nghiên cứu luận
án nước ngoài, 16 công trình nghiên cứu luận án, luận văn trong nước có
liên qun đến đề tài để rút ra định hướng nghiên cứu.
1.5.Đánh giá tổng quát và các vấn đề cần nghiên cứu.
Luận án đã đánh giá tổng quát các kết quả nghiên cứu tổng quan và
rút ra 6 vấn đề trọng tâm cần giải quyết: (i) Nhận thức chưa đầy đủ và
toàn diện về hệ thống KGX; (ii) định nghĩa, phân loại và phân cấp QL
hệ thống KGX ĐTDL cần được làm rõ; (iii) cơ sở khoa học QL KGX


8

ĐTDL tại vùng ĐBSH và DHĐB; (iv) các giải pháp đồng bộ về QL hệ
thống KGX tại các DTDL vùng ĐBSH&DHĐB; (v) Tăng cường sự
phối hợp và nâng cao năng lực của các cơ quan QL nhà nước; (vi) áp
dụng các kết quả nghiên cứu vào điều kiện cụ thể của ĐT Ninh Bình

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ HỆ THỐNG
KHÔNG GIAN XANH TẠI CÁC ĐÔ THỊ DU LỊCH
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC

2.1. Khái niệm, định nghĩa, phân loại và phân cấp QL hệ thống
KGX ĐTDL
Nội dung nghiên cứu gồm:
2.1.1. Khái niệm về KGX ĐT;
2.1.2. Định nghĩa KGX ĐT;
2.1.3. Phân loại hệ thống cây xanh ĐTDL;
2.1.4. Phân cấp quản lý KGX ĐTDL.
Kết quả nghiên cứú các khái niệm về KGX ĐT theo các giác độ lý
luận, pháp luật và chuyên môn khẳng định khái niệm hệ thống KGX
phải được tiếp cận tổng hợp, đa chiều, xem xét dưới nhiều giác độ kiến
trúc, quy hoạch, sinh thái học, lý thuyết hệ thống và pháp lý. Từ phân
tích trên, KGX ĐT đã được làm rõ: “Là toàn bộ không gian trống ĐT
được phủ xanh bởi CX và mặt nước thoáng có đặc điểm sinh khối riêng,
không phụ thuộc vào chế độ sở hữu, có nguốn gốc từ hệ sinh thái tự
nhiên, hoặc bán tự nhiên chuyển đổi thành không gian ĐT, có cơ sở hạ
tầng KT-XH và kỹ thuật phù hợp; được phân bố theo các cấp không
gian ĐT trong một hệ thống lãnh thổ xác định, trong đó diễn ra các hoạt
động thường xuyên của các loài sinh vật và con người. KGX giữ vai trò
là lá phổi của ĐT.”
Tóm lại, KGX giữ vai trò vừa là “lá phổi”, vừa là kết cấu hạ tầng
xanh của ĐTDL. Hệ thống KGX ĐTDL về cơ bản cũng có những tính
chất tương đồng như hệ thống KGX ĐT thông thường, song có sự khác


9


biệt về quy mô; cơ cấu quy hoạch; nguồn lực bảo vệ và phát triển; chức
năng và mục đích sử dụng; khả năng, nghiệp vụ QL nhà nước và nhu
cầu tham gia của cộng đồng, dân cư, du khách. (hình 2.1)

Hình 2.1. Mối quan hệ giữa hệ
thống không gian xanh với các
hoạt động du lịch của ĐTDL

Hình 2.2: Phương pháp phân loại
tam giác đều.

Dựa trên cơ sở pháp lý, cơ sở sinh thái học, môi trường, các
phương pháp tiếp cận và phương pháp phân loại “tam giác đều” (hình
2.2), hệ thống KGX của ĐTDL được phân thành 3 loại, gồm: (i) KGX
thiên nhiên là toàn bộ diện tích không gian trống được được che phủ bởi
CX và mặt nước thoáng có nguồn gốc từ thiên nhiên; (ii) KGX bán thiên
nhiên là KGX được tạo lập từ kết quả sản xuất, kinh doanh nông, lâm,
ngư nghiệp được chuyển hóa từ KGX thiên nhiên; (iii) KGX nhân tạo
tại ĐT và khu dân cư NT gồm: KGX sử dụng công cộng; KGX chuyên
dụng; KGX hạn chế; mặt nước nhân tạo, trong đó KGX tự nhiên được
phân thành 3 loại, KGX bán tự nhiên được phân thành 4 loại và KGX
nhân tạo được phân thành 4 loại. Như vậy, hệ thống KGX gồm 13 loại
và 31 chủng loại (Bảng 2.1)
Theo giác độ QL, hệ thống KGX ĐTDL được phân thành 4 cấp:
Cấp trung ương (Chính phủ) và các cấp địa phương (tỉnh, huyện, xã).


10

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Luật Tổ chức Chính phủ (2015)

và Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015).
Bảng 2.1: Các loại, chủng loại không gian xanh ĐT
TT

Hệ
thống
KGX

Các loại KGX

1.1. Rừng phòng hộ

I

II

III

Không
gian
xanh
tự
nhiên

Không
gian
xanh
bán tự
nhiên
hoặc sản

xuất,
kinh
doanh

Không
gian
xanh
nhân tạo
đô thị và
khu dân
cư nông
thôn

1.2. Rừng đặc dụng

1.3. Mặt nước tự nhiên

2.1 Đất canh tác

Các chủng loại KGX
1. Rừng phòng hộ đầu nguồn
2. Rừng phòng hộ ven biển
3. Rừng phòng hộ bảo vệ MT
4. Vườn quốc gia
5. Khu bảo tồn thiên nhiên.
6. Khu bảo vệ thiên nhiên.
7. Khu bảo vệ cảnh quan
8. Biển
9. Sông suối
10. Đầm, hồ, ao,

11. Vùng ngập nước.
12. Đất trồng cây lâu năm
13. Đất trông cây hàng năm

2.2. Chăn nuôi

14. Khu bãi chăn thả.

2.3. Rừng sản xuất

15. Rừng sản xuất tự nhiên.
16. Rừng trồng.

2.4. Mặt nước nuôi
trồng thủy sản, thủy
canh
3.1. KGX sử dụng
công cộng

17. Nuôi trồng thủy sản.
18. Thủy canh.

3.2. Hành lang xanh

21. KGX ven đường giao thông
thủy bộ, đảo giao thông, giải phân
cách
22. Quảng trường,
23. Vườn động vật
24. Vườn thực vật

25. Vườn ươm cây
26. Vườn ươm hoa
27. Vành đai xanh, hành lang xanh
28. Cây xanh cách ly.
29. Các loại KGX trong đơn vị ở,
ô phố
30. KGX trong các khu chức
năng đặc thù
31. Trong khuôn viên các công
trình

3.3. KGX chuyên
dụng

3.4. KGX hạn chế

Số
lƣợng
theo
nhóm

11

07

19. Công viên
20. Vườn hoa, vườn dạo

13



11

2.2. Cơ sở pháp lý
Nội dung nghiên cứu gồm:
2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật;
2.2.2. Các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến QH và QL hệ
thống KGX;
2.2.3. Các chính sách, định hướng chiến lược và quy hoạch, kế hoạch.
Các văn bản quy phạm pháp luật được phân thành 2 loại: (1) Các văn
bản quy phạm pháp luật điều chỉnh chung; (2) các văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh các lĩnh vực chuyên ngành: (i) về đất đai và tài nguyên môi
trường; (ii) về QH xây dựng; (iii) về QL đầu tư phát triển và xây dựng; (iv)
về QL khai thác và sử dụng; (v) về di sản văn hóa và DL.
Các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về (1) Rừng, (2) công trình thủy
lợi, (3) QH và xây dựng ĐT.
Các chính sách, địnhhướng chiến lược và QH, kế hoạch có liên quan
gồm (1) Các chính sách và định hướng chiến lược, (2) Các QH, kế hoạch:
(i) QH tổng thể phát triển KT-XH, QH bảo vệ và phát triển rừng; (iii) QH
sử dụng đất; (iv) QH ĐT.
Trong luận án đã hệ thống hóa 32 luật, pháp luật và Nghị quyết của
Quốc hội, 51 Nghị định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm cơ sở
và công cụ QL hệ thống KGX ĐTDL.
2.3. Cơ sở lý thuyết
Nội dung nghiên cứu gồm:
2.3.1. Cơ sở lý luận về sinh thái học, môi trường và phát triển bền vững hệ
thống KGX ĐTDL;
2.3.2. Các xu hướng lý luận về QH và tổ chức không gian hệ thống không
gian xanh đô thị;
2.3.3. Lý luận quản lý nhà nước về ĐT và khung thể chế QL hệ thống KGX

ĐTDL.
Cơ sở lý luận về sinh thái học, môi trường và tư tưởng PTBV đã được
nghiên cứu như một nền tảng để phát triển hệ thống KGX và ĐT theo quan


12

điểm bền vững đã được các cơ quan của Liên hiệp quốc công bố, từ đó
khẳng định hệ thống KGX ĐTDL có 4 chức năng chủ yếu, xét theo giác độ
bảo vệ môi trường: (i) Chức năng phát triển kinh tế DL; (ii) chức năng cung
cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của du khách và dân cư;
(iii) chức năng cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường ĐT; (iv) chức năng
bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH.
Trong luận án tập trung phân tích hai xu hướng lý luận về quy hoạch
và tổ chức không gian hệ thống KGX ĐT: (i) Xu hướng tiếp cận thể chế
QH hệ thống KGX ĐT; (ii) xu hướng tổ chức hệ thống KGX ĐT như một
bộ môn khoa học được dựa trên 4 trụ cột: QH và thiết kế cảnh quan; thiết kế
ĐT; nghệ thuật phong thủy; tiếp cận cấu trúc không gian ĐT.
Cơ sở lý luận QL nhà nước về ĐT và khung thể chế QL hệ thống
KGX ĐTDL được dựa trên: (i) Lý luận về QL ĐT; (ii) nội dung QL nhà
nước về hệ thống KGX ĐT với ba lĩnh vực: QL QH,QL đầu tư phát triển và
xây dựng, QL khai thác và sử dụng. (Hình 2.3)

Hình 2.3. Sơ đồ khung tổ chức quản lý hệ thống KGX tại các ĐTDL


13

2.4. Các yếu tố chủ yếu tác động đến quản lý hệ thống KGX tại các
ĐTDL vùng ĐBDH&DHĐB Việt Nam.

Từ kết quả nghiên cứu tổng quan và cơ sở lý thuyết trong luận án
đã rút ra 7 yếu tố có tác động đến QL hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng
ĐBSH&DHĐB, gồm: (i) Bối cảnh chung và đặc điểm của vùng ĐBSH
và DHĐB; (ii) điều kiện tự nhiên; (iii) đặc điểm kinh tế - xã hội và văn
hóa bản địa; (iv) công tác quy hoạch và kế hoạch; (v) thể chế QL và phát
triển hệ thống KGX ĐTDL; (vi) nguồn lực và sự tham gia của cộng
đồng; (vii) điều phối, liên kết và hợp tác cấp khu vực.
2.5. Một số bài học về quản lý hệ thống KGX ĐTDL
Kết quả nghiên cứu tổng quan, có thể rút ra năm bài học kinh
nghiệm về QL hệ thống KGX ĐTDL, gồm: (i) Bài học về định hướng
chiến lược và nâng cao nhận thức về hệ thống KGX; (ii) bài học về hoàn
thiện các căn cứ pháp lý QL hệ thống KGX; (iii) bài học về nguồn lực
và sự tham gia của cộng đồng dân cư; (iv) bài học về nâng cao năng lực
chính quyền ĐT; (v) bài học về liên kết, điều phối và hợp tác cấp khu
vực và quốc tế.
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG KHÔNG
GIAN XANH TẠI CÁC ĐÔ THỊ DU LỊCH VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC, LẤY ĐÔ THỊ NINH
BÌNH LÀM VÍ DỤ

3.1. Quan điểm và mục tiêu
Các giải pháp QL hệ thống KGX ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB được
dựa trên 5 quan điểm chỉ đạo: (i) Tư tưởng PTBV và các chính sách
tăng trưởng xanh; (ii) đặc điểm nổi trội về lịch sử-văn hóa và các định
hướng phát triển vùng ĐBSH&DHĐB; (iii) cơ sở khoa học, bối cảnh hội
nhập quốc tế, xu thế toàn cầu hóa và BĐKH; (iv) QL tổng hợp, đa lĩnh
vực, tích hợp, phối hợp liên ngành và đa cấp thống nhất từ trung đến địa


14


phương; (v) đa dạng hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực với sự tham
gia của cộng đồng và dân cư.
Các quan điểm trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu QL hệ
thống KGX hướng tới sự PTBV về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi
trường và đảm bảo an ninh quốc phòng.
3.2. Các nguyên tắc và bộ tiêu chí quản lý hệ thống KGX tại các
ĐTDL vùng ĐBSH và DHĐB Việt Nam.
Các nội dung nghiên cứu gồm:
3.2.1. Các nguyên tắc và bộ tiêu chí quản lý hệ thống KGX.
3.2.1. Các tiêu chí và phương pháp đánh giá QL hệ thống KGX tại các
ĐTDL
Trong luận án đã kiến nghị 5 nguyên tắc nhằm thực hiện các mục
tiêu QL hệ thống KGX tại các ĐTDL của Vùng theo định hướng PTBV:
(1) Phải hoàn thiện các cơ sở pháp lý và công cụ QL, (2) phải nâng cao
hiệu lực QL nhà nước, (3) phải coi trọng công tác tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của cộng đồng với sự tham
gia hợp tác của du khách và dân cư, (4) phải sử dụng hiệu quả các
phương tiện công nghệ kỹ thuật, GIS, viễn thám và trang thiết bị hiện
đại, (5) phải mở rộng liên kết, hợp tác trong nước và quốc tế.
Các nguyên tắc trên là cơ sở để xây dựng bộ tiêu chí kèm theo các
chỉ số đánh giá hiệu quả của công tác QL hệ thống KGX ĐTDL. Các
tiêu chí gồm: (i) Quy mô hệ thống KGX gồm 5 chỉ số; (ii) cơ cấu và tổ
chức QH hệ thống KGX gồm 5 chỉ số; (iii) sử dụng các nguồn vốn đầu
tư trong các hoạt động QL, đầu tư phát triển và XD hệ thống KGX đảm
bảo tài chính lành mạnh gồm 4 chỉ số; (iv) chất lượng và hiệu quả khai
thác, sử dụng hệ thống KGX, gồm 6 chỉ số; (v) Nâng cao năng lực, hiệu
lực QL nhà nước và sự tham gia của cộng đồng, dân cư, du khách, gồm
8 chỉ số (Bảng 3.1)
Phương pháp đánh giá hiệu quả của công tác QL hệ thống KGX

ĐTDL theo công thức:


15

Trong đó: Pt là mức độ hiệu quả của công tác QL hệ thống KGX
theo mục đích PTBV; X1, X2, X3, X4, X5 các tiêu chí; các hệ số
15,15,20,25,25 là các trọng số của các tiêu chí.
Bảng 3.1: Bảng đánh gia mức độ hiệu quả của công tác QL hệ
thống KGX ĐTDL
TT

Tiêu chí

Các chỉ số đánh giá

Trọng
số
1.
2.
15

1

3.

Quy mô hệ
thống KGX

2

Quy hoạch và
tổ chức không
gian hệ thống
KGX

3

4

Sử dụng các
nguồn vốn đầu
tƣ trong các
hoạt động QL,
BV và PT hệ
thống KGX
đảm bảo PTBV
Chất lƣợng, hiệu
quả và phát huy
các các giá trị
trong khai thác
sử dụng hệ thống
KGX

15

4.
5.
6.
7.
8.

9.
10.

11.
12.
13.
20
14.

25

15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.

5

Năng lực, hiệu
lực QL nhà
nƣớc và sự
tham gia của
cộng đồng dân
cƣ, du khách
trong QL hệ
thống KGX


22.
23.
24.
25
25.
26.
27.

28.

Diện tích đất đai hệ thống KGX toàn ĐT
Tỷ lệ diện tích KGX so với diện
tích đất tự nhiên toàn ĐT.
Quy mô diện tích đất đai và sức
chứa: (i) KGX tự nhiên, (ii) KGX
bán tự nhiên; (iii) KGX nhân tạo
Độ che phủ chung
Sinh khối
Tỷ lệ các loại KGX
Tỷ lệ KGX bảo tồn hoặc bảo vệ
Tỷ lệ KGX cải tạo phục hồi
Tỷ lệ KGX phát triển mới.
Bố trí và tổ chức các loại KGX
trong cơ cấu QHĐT phù hợp với
tiêu chuẩn quy phạm và quy chuẩn
kỹ thuật.
Tổng số vốn đầu tư hang năm
Khả năng cân đối thu, chi tài chính
Cơ cấu và sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư ngân sách nhà nước, doanh

nghiệp, tư nhân, vốn ODA….
Các loại hình đầu tư (PPP, BCC,
đầu tư công)
Phát triển KT tạo nguồn thu ngân sách.
Đáp ứng các nhu cầu XH
Mỹ quan đô thị
Cải thiện vệ sinh MT
Bảo vệ MT, đa dạng sinh học đáp
ứng các chỉ tiêu theo quy định
Ứng phó với BĐKH
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan QL nhà nước
Cơ cấu tổ chức của cơ quan QLNN
Cải cách hành chính
Phối hợp giữa các cơ quan trong bộ
máy QL nhà nước
Các căn cứ pháp lý QL hệ thống
KGX;
Các hoạt động QL hệ thốngKGX
mà cộng đồng được tham gia
Hiệu quả và tác dụng của sự tham
gia của cộng đồng, dân cư, du
khách.
Tham gia liên kết vùng và hợp tác QT

Đơn vị

Điểm
số


Ha

3

%

3

Ha

3

%
M3
%
%
%
%
Mức
độ
hợp lý

3
3
3
3
3
3
3


Triệuđồng
%
%

5
5
5

5
GDP

4

Mức độ
Mức độ
%
%
%
Tính h.lý

4
3
4
5
5
3

Tính h.lý
Mức độ
Mức độ


3
3
3

Mức độ

3

%

4

Mức độ

4

Mức độ

2


16

3.3. Các nhóm giải pháp QL hệ thống KGX tại các ĐTDL vùng
ĐBSH&DHĐB
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
3.3.1. Nhóm giải pháp 1: Bổ sung và hoàn thiện các căn cứ pháp lý QL
hệ thống KGX;
3.3.2. Nhóm giải pháp 2: Giải pháp QL hệ thống KGX thuộc các lĩnh vực;

3.3.2. Nhóm giải pháp 3: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hệ thống
KGX tại các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB;
3.3.3. Nhóm giải pháp 4: Phát huy vai trò và sự tham gia của cộng đồng,
dân cư trong quản lý hệ thống KGX;
3.3.5. Nhóm giải pháp 5: Điều phối liên kết các vùng và hệ thống ĐTDL
trong nước và hợp tác quốc tế.
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức
lập các loại đồ án quy
hoạch hệ thống KGX

Nhóm giải pháp 1 hướng tới giải quyết ba nhiệm vụ trọng tâm: (i)
Giải quyết yêu cầu lập, thẩm định và phê duyệt các đồ án QH hệ thống
KGX tại các ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB; (ii) lập quy chế QL hệ thống
KGX ĐTDL; (iii) Kiến nghị bổ sung điều chỉnh một số tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật chung về KGX và phương pháp xác định quy mô một số
loại KGX trong hệ thống KGX, gồm: Tỷ lệ đất KGX (%); Tỷ lệ độ che
phủ (%); Chỉ tiêu sử dụng CX công cộng (m2/người); Sức chứa hoặc
khả năng dung nạp các KGX tự nhiên; hoặc mật độ dân số đối với KGX
tự nhiên (người sử dụng/ha); Phương pháp xác định quy mô che phủ
một số loại KGX. (Hình 3.1)


17

Hình 3.2: Sơ đồ quy trình kỹ thuật lập và thực hiện
quy hoạch hệ thống KGX ĐTDL
Nhóm giải pháp 2 hướng tới kiến nghị giải pháp QL hệ thống KGX
thuộc các lĩnh vực: (i) Giải pháp QL QH hệ thống KGX ĐTDL mà trọng
tâm là đổi mới lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh QH hệ thống KGX
theo hương tích hợp, đổi mới mô hình tổ chức thực hiện và QL phát triển

hệ thống KGX theo QH được duyệt (Hình 3.2); (ii) Giải pháp QL đầu tư
phát triển và xây dựng hệ thống KGX tại các ĐTDL, trọng tâm là: Lập
chương trình tổng thể PT và kế hoạch ĐT XD hệ thống KGX; quy trình tổ
chưc thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển và xây dựng hệ thống
KGX; QL khai thác và sử dụng hệ thống KGX. (Hình 3.3)

Hình 3.3. Sơ đồ tổ chức QL đầu
tư phát triển và XD hệ thống KGX


18

Nhóm giải pháp 3 kiến nghị hoàn thiện mô hình QL nhà nước về hệ
thống KGX, theo quan điểm không tăng đầu mối QL và biên chế nhưng
tăng cường sự phối hợp. (Hình 3.4)

Hình 3.4. Sơ đồ tổ chức
bộ máy quản lý nhà
nước thống nhất về hệ
thống KGX tại các ĐT
vùng ĐBSH &DHĐB.
Nhóm giải pháp 4 hình thành các biện pháp phát huy vai trò và sự
tham gia của cộng đồng, dân cư và du khách trong quản lý hệ thống
KGX trên nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân quyết đinh, dân
giám sát kiểm tra và xây dựng cộng đồng dân cư đoàn kết vững mạnh.
Hình 3.5. Sơ đồ sự tham
gia của cộng đồng, dân
cư trong QL hệ thống
KGX ĐTDL


Nhóm giải pháp 5: (i) kiến nghị các hoạt động điều phối, liên kết
vùng và hệ thống ĐTDL và hợp tác quốc tế; (ii) các phương thức và
cách tiếp cận các hành động liên kết vùng ĐTDL và hợp tác quốc tế.
(Hình 3.6)


19

Hình 3.6. Sơ đồ hoạt
động liên kết vùng và hợp
tác quốc tế với tổ chức
diễn đàn KGX ĐTDL

3.4. Một số giải pháp QL hệ thống KGX tại ĐTDL Ninh Bình
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
3.4.1. Định hướng quy hoạch và phân vùng quản lý hệ thống KGX;
3.4.2. Nghiên cứu quy định có tính chất định hướng quản lý hệ thống
KGX tại ĐTDL Ninh Bình;
3.4.2. Định hướng QH và phân vùng QL hệ thống KGX;
3.4.3.Hoàn thiện bộ máy quản lý đầu tư phát triển và xây dựng hệ thống
KGX ĐT Ninh Bình.
Trên cơ sở QHC ĐT Ninh Bình, luận chứng làm chính xác quy mô
hệ thống KGX, gồm 12.115,17 ha bằng 57,54% đất tự nhiên, 6526,10 ha
đất KGX bán tự nhiên và 962,37 ha KGX nhân tạo; từ đó phân chia
thành 4 tiểu vùng QL KGX, gồm: (i) Khu vực ĐT hiện hữu và mở rộng
(6782,6 ha); (ii) Khu vực Bái Đính (2945,7 ha); (iii) Khu vực quần thể
danh thắng Tràng An (6064,1 ha) và khu vực nông thôn (5259,9 ha).
(Hình 3.7)
Nghiên cứu các quy định QL hệ thống KGX gồm (i) Quy định
chung; (ii) Các quy định về phân vùng; (iii) Các định hướng chung quản

lý hệ thống KGX; (iv) Các quy định cụ thể quản lý hệ thống KGX đối với
các khu vực đô thị; (v) Các quy định định hướng QL đầu tư phát triển và
xây dựng , QL khai thác và sử dụng.


20

Hình 3.7. Hệ thống các vùng
QL KGX ĐT Ninh Bình.

Bộ máy QL đầu tư phát triển và xây dựng hệ thống KGX đươc
thiết lập dựa trên các cơ sở pháp lý hiện hành, các nguyên tắc QL thống
nhất từ trung ương đến địa phương, trong đó UBND tỉnh Ninh Bình là
cơ quan QL thống nhất trên địa bàn tỉnh; Ban chỉ đạo, cơ quan điều phối
với sự tham gia của các sở, huyện thành phố và cơ quan chuyên môn
liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện các hoạt động phối hợp các hoạt
động trong công tác QL hệ thống KGX trên địa bàn ĐT Ninh Bình.
Để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản trị hệ thống KGX, giải pháp
tăng cường sự tham gia của cộng đồng và dân cư, du khách đã được
khai thác sử dụng. (Hình 3.8)
Hình 3.8. Mô hình tổ
chức QL đầu tư phát
triển KGX ĐT Ninh Bình


21

3.5. Các kết quả nghiên cứu và bàn luận.
3.5.1. Về ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các giá trị có ý nghĩa khoa học và

thực tiễn: (i) Luận án đã cung cấp một khối lượng thông tin khoa học
phong phú, toàn diện và có hệ thống về các ĐTDL tiêu biểu, thực trạng
hệ thống KGX và công tác QL nhà nước về hệ thống KGXĐTDL; (ii)
Đề tài đã chỉ ra 5 vấn đề tồn tại của công tác nghiên cứu QL nhà nước
về hệ thống KGX. Làm chính xác một số vấn đề khoa học và thực tiễn:
(i) Khái niệm, định nghĩa về KGX ĐT; (ii) phân loại, phân cấp QL về hệ
thống KGX ĐTDL; (iii) các lĩnh vực QL nhà nước về hệ thống KGX;
(iv) các yếu tố chủ yếu có tác động trực tiếp đến QL nhà nước về hệ
thống KGX ĐTDL; (v) kinh nghiệm thực tiễn được rút ra từ 5 bài học
về QH và QL hệ thống KGX ĐTDL. Các kết quả nghiên cứu góp phần
làm thay đổi tư duy, nhận thức, trang bị những kiến thức và phương
pháp luận khoa học về QL nhà nước đối với hệ thống KGX ĐTDL ở
VN; (iii) Các kết quả nghiên cứu về quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và
tiêu chí QL hệ thống KGX ĐTDL đã khẳng định tư tưởng PTBV vừa là
quan điểm, vừa là mục tiêu và là cơ sở XD tiêu chí về QL hệ thống
KGX ĐTDL; (iv) Với 5 nhóm giải pháp QL hệ thống KGX ĐTDL vùng
ĐBSH và DHĐB và vận dụng các kết quả nghiên cứu trong điều kiện cụ
thể của ĐTDL Ninh Bình có ý nghĩa thực tiễn trong công tác QL hệ
thống KGX của ĐTDL thuộc vùng ĐBSH và DHĐB và có thể áp dụng
cho các ĐTDL khác; đồng thời có thể sử dụng trong công tác nghiên
cứu khoa học, giáo dục, đào tạo và trong lĩnh vực QL ĐT ở nước ta.
3.5.2. Về những đóng góp mới của luận án.
Đề tài đã có 3 đóng góp mới: (i) Đóng góp mới thứ nhất: Về các
vấn đề chung; (ii) Đóng góp mới thứ hai: Về các giải pháp trong QL hệ
thống KGX ĐTDL; (iii) Đóng góp mới thứ ba: Xây dựng định hướng
phát triển và QL hệ thống KGX ĐT Ninh Bình.


22


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận án đã đưa ra 6 kết luận, có thể được tóm tắt như sau:
a) Kết luận thứ nhất: Việc chọn đề tài “Quản lý hệ thống không gian
xanh các đô thị du lịch vùng ĐBSH&DHĐB Việt Nam, lấy đô thị
Ninh Bình làm ví dụ” là cần thiết và có tính thời sự cao.
b) Kết luận thứ hai: Kết quả nghiên cứu tổng quan đã chỉ ra 05 vấn đề
tồn tại, cần tập trung giải quyết: (i) Nhận thức và định nghĩa về hệ thống
KGX ĐTDL (ii) phân loại, phân cấp QL hệ thống KGX ĐTDL (iii) xây
dựng cơ sở khoa học QL hệ thống KGX ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB ;
(iv) làm rõ các lĩnh vực QL hệ thống KGX vùng ĐBSH& DHĐB; (v)
các giải pháp QL hệ thống KGX tại ĐTDL vùng ĐBSH& DHĐB và
việc áp dụng các giải pháp trong QL hệ thống KGX ĐT Ninh Bình
c) Kết luận thứ ba: Việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở khoa học QL hệ
thống KGX được dựa trên 5 luận cứ khoa học: (i) Làm rõ các khải niệm,
định nghĩa phân loại, phân cấp QL hệ thống KGX ĐTDL; (ii) cơ sở
pháp lý và công cụ QL hệ thống KGX ĐTDL; (iii) cơ sở lý thuyết QL
nhà nước về hệ thống KGX ĐTDL; (iv) 7 yếu tố chủ yếu có tác động
đến công tác QL hệ thống KGX; (v) 5 bài học kinh nghiệm có thể rút ra
từ công tác QL hệ thống KGX từ các ĐTDL trong nước và nước ngoài.
d) Kết luận thứ tư: Kiến nghị đề xuất các giải pháp QL hệ thống KGX
ĐTDL vùng ĐBSH& DHĐB, bao gồm: (i) 5 quan điểm và 4 mục tiêu
QL hệ thống KGX dựa trên tư tưởng PTBV; (ii) 5 nguyên tắc và 5 tiêu
chí kèm theo 28 chỉ số về QL hệ thống KGX ĐTDL vùng
ĐBSH&DHĐB; (iii) 05 nhóm giải pháp tăng cường hiệu lực và hiệu quả
QL nhà nước về hệ thống KGX ĐTDL vùng ĐBSH&DHĐB.
e) Kết luận thứ năm: Áp dụng kết quả nghiên cứu trong điều kiện cụ thể
của ĐT Ninh Bình. Các kết quả nghiên cứu của Luận án đã được áp
dụng trong QL hệ thống KGX ĐT Ninh Bình gồm các kiến nghị : (i)
Hoàn thiện dịnh hướng QH và phân vùng QL hệ thống KGX; (ii) nghiên



23

cứu một số quy định có tính định hướng QL hệ thống KGX; (iii) Xây
dựng mô hình QL ĐTDL và xây dựng hệ thống KGX tại ĐT Ninh Bình
với sự tham gia của cộng đồng, dân cư và du khách.
f) Kết luận thứ sáu: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: Luận án có 3
nhóm kết quả nghiên cứu chính trong các nội dung nghiên cứu tổng
quan, nghiên cứu cơ sở khoa học và nghiên cứu kiến nghị các giải pháp
QL hệ thống KGX vùng ĐBSH&DHĐB. Từ các nghiên cứu trên có thể
rút ra 3 đề xuất mới của luận án: (i) Làm rõ khái niệm, định nghĩa, phân
loại, phân cấp QL hệ thống KGX ĐT, xây dựng cơ sở khoa học, các
nguyên tắc, phương pháp xác định quy mô KGX và các tiêu chí QL hệ
thống KGX ĐTDL; (ii) Các giải pháp QL QH, QL đầu tư phát triển và
xây dựng, QJ khai thác và sử dụng hệ thống KGX ĐTDL vùng
ĐBSH&DHĐB; (iii) Xây dựng định hướng phát triển, phân vùng và các
giải pháp QL hệ thống KGX ĐT Ninh Bình.
2. Kiến nghị
a) Đối với Quốc hội:
Bổ sung công tác QH và QL hệ thống KGX trong nội dung các dự
án Luật Quy hoạch và Luật Quy hoạch đô thị, nông thôn, đối với: QH
tổng thể quốc gia, QH vùng, QH tỉnh và QH đô thi, nông thôn và QH
ngành quốc gia; nội dung bảo vệ và phát triển KGX ĐT trong dự án
Luật Quản lý phát triển ĐT.
b) Đối với Chính phủ các Bộ, ngành và cơ quan trực thuộc Chính phủ.
-

Chính phủ ban hành Nghị định về QL hệ thống KGX ĐT, nhằm
hướng dẫn Luật QH, Luật QHĐT và NT, Luật Bảo vệ và phát triển

rừng, trong đó có những quy định riêng cho ĐTDL.

-

Bộ XD, Bộ Nông nghiệp và phát triển NT, Bộ Kế hoạch và đầu tư,
Bộ Tài nguyên và MT, Bộ Văn hóa thể thao và du lịch phối hợp
soạn thảo và ban hành thông tư về QL hệ thống KGX ĐTDL.

-

Các Bộ, ngành liên quan điều chỉnh bổ sung các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về KGX ĐTDL.


24

-

Bộ khoa học và công nghệ tổ chức triển khai ít nhất một đề tài
nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về QH và QL KGX ĐTDL.

-

Bộ giáo dục và đào tạo chỉ đạo xây dựng chương trình khung để
các trường Đại học, trung học chuyên nghiệp xây dựng chương
trình đào tạo liên quan đến KGX, biên soạn tài liệu giảng dạy hoặc
giáo trình về KGX ĐT.

c) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng
ĐBSH&DHĐB.

-

Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình: (i) Nghiên cứu thành lập
Ban chỉ đạo và điều phối KGX của Tỉnh; thành lập Ban QL ĐTPT
và XD hệ thống KGX và công ty QL MT và KGX ĐT Ninh Bình
gắn với pháp luật về đầu tư phát triển đô thị, đảm bảo gọn nhẹ,
không tăng biên chế; (ii) lập QH chuyên ngành hệ thống KGX ĐT
Ninh Bình; (iii) lập Quy chế QL hệ thống KGX ĐT Ninh Bình; (iv)
lập chương trình, kế hoạch đầu tư và phát triển hệ thống KGX cùng
các cơ chế, chính sách cụ thể thu hút đầu tư phát triển KGX; (v)
ban hành các chính sách, cơ chế xã hội hóa nhằm thu hút ĐTPT và
khai thác sử dụng hiệu quả hệ thống KGX.

-

Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc và Ủy ban nhân dân
Thành phố Hải Phòng: (i) Nghiên cứu lập QH hệ thống KGX cả
huyện Tam Đảo gắn với các khu DL Tam đảo 1; Tam Đảo 2, Hợp
Châu (Vĩnh Phúc) và QH hệ thống KGX thành phố Hải Phòng gắn
với các ĐTDL Đồ Sơn, Cát Bà để làm cơ sở QL hệ thống KGX các
ĐTDL có liên quan; (ii) Chính quyền các ĐT phối hợp xây dựng
“Diễn đàn không gian xanh đô thị”.


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI


LƢƠNG TIẾN DŨNG

QUẢN LÝ HỆ THỐNG KHÔNG GIAN XANH
CÁC ĐÔ THỊ DU LỊCH VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC,
LẤY ĐÔ THỊ NINH BÌNH LÀM VÍ DỤ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
MÃ SỐ : 62.58.01.06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội, 10 – 2017


×