Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Tổ chức công tác kế toán vật liệu và phân tích tình hình quản lí, sử dụng vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng CTGT 118

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.97 KB, 98 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền kinh tế, là
đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra cản phẩm.Cũng nh bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất nào khác ,doanh nghiệp xây dựng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình đều phải tính toán các chi phí bỏ ra và kết quả thu về.Đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trờng hiện nay, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải đảm bảo bù
đắp đợc chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và có lãi.
Vật liệu một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất tạo nên thực thể sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng nh trong
giá thành sản phẩm.Do đó ,việc quản lý,hạch toán chính xác chi phí vật liệu vào chi phí
sản xuất ,giá thành sản phẩm là cần thiết và quan trọng.Hơn nữa, qua phân tích tình hình
quản lý, sử dụng vật liệu doanh nghiệp sẽ thấy đợc những u, khuyết điểm của mình
trong quản lý, sử dụng vật liệu; từ đó phân tích, tìm đợc những nguyên nhân và đa ra đ-
ợc những biện pháp để có thể quản lý và sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm, hiệu quả
nhất góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Từ nhận thức đó với kiến thức đã lĩnh hội ở nhà trờng cộng với kiến thức thực tế
qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần xây dựng CTGT 118, em đã mạnh dạn đi sâu
tìm hiểu, nghiên cứu đề tài Tổ chức công tác kế toán vật liệu và phân tích tình hình
quản lý, sử dụng vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng CTGT 118.
Đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm làm rõ lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế về tổ
chức công tác kế toán vật liệu, phân tích tình hình quản lý, sử dụng vật liệu từ đó đa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng
CTGT 118.
1
Ngoài phần mở đầu, kết luận ,mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần xây
dựng CTGT 118.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vật


liệu tại công ty cổ phần xây dựng CTGT 118.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn có hạn chế về mặt lý luận
cũng nh kinh nghiệm thực tế nên bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong đợc sự góp ý , giúp đỡ của các thầy cô, các cán bộ trong phòng TC-KT của
công ty và các bạn để bản luận văn này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Phơng Lan cùng tập thể cán bộ công
ty cổ phần xây dựng CTGT 118 đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo này.
2
Chơng I:
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất
1.1.- Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.1-Đặc điểm, vai trò của vật liệu đối với sản xuất
Quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động
và sức lao động.
Theo C.Mac, đối tợng lao động là tất cả mọi vật ở trong tự nhiên mà lao động có
ích có thể tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình.Đối tợng lao động
gồm hai loại:Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên-đối tợng lao động của ngành khai
thác.Loại thứ hai đã qua chế biến, tức là đã có tác động của sức lao động gọi là vật liệu-
đối tợng lao động của ngành công nghiệp chế biến.
Nh vậy, ta thấy không phải tất cả đối tợng lao động đều là vật liệu mà chỉ có
những đối tợng lao động đá chịu sự tác động bằng sức lao động của con ngời thì mới trở
thành vật liệu, ví dụ nh:Núi đá vôi không phải là vật liệu nhng khi con ngời khai thác
chúng phục vụ cho công nghiệp sản xuất xi măng thì chúng đợc coi là vật liệu.
Đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất là chỉ tham gia vào một chu trình
sản xuất, nó bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Về mặt giá
trị, giá trị của vật liệu chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm đợc tạo ra.
Chính vì đặc điểm nêu trên của vật liệu mà nó có vai trò quan trọng đối với quá
trình sản xuất. Chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất

cũng nh trong giá thành sản phẩm (trong ngành công nghiệp cơ khí là khoáng sản
50%-60%, trong xây dựng khoảng trên 70% ). Do đó sự biến động của chi phí vật liệu
sẽ kéo theo sự biến động về giá thành sản phẩm.
3
1.1.2-Yêu cầu quản lý vật liệu
Quản lý là yêu cầu khách quan đối với một nền kinh tế.Quản lý vật liệu không
những có ý nghĩa quan trọng đối với chính bản thân các doanh nghiệp mà xa hơn thế nó
còn có tác động trực tiếp đến xã hội,đến nền kinh tế quốc dân, điều này đợc thể hiện:
-Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trờng các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi, tạo đợc
nguồn tích luỹ.Để đạt đợc điều này không phải là vấn đề đơn giản, đặc biệt là trong điều
kiện hiện nay khi mà cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Nhằm tạo đợc một thế cạnh
tranh thì một trong những giải pháp tối u nhất là doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng,
đồng thời phải hạ giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của vật liệu trong sản xuất
là chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, trong giá thành sản
phẩm, từ đó cho thấy việc tiết kiệm vật liệu có ý nghĩa để giảm chi phí sản xuất mà cụ
thể là giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hơn nữa, với một đặc tính khác của nguyên vật liệu chính là cấu thành nên thực thể của
sản phẩm nên chất lợng, số lợng , chủng loại của vật liệu đợc sử dụng vào sản xuất sẽ
ảnh hởng chất lợng của sản phẩm, từ đó tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm. Nh vậy có
thể khẳng định: quản lý vật liệu có ý nghĩa quyết định sự tồn vong của các doanh
nghiệp.
-Thứ hai, đối với xã hội: xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng ngày
càng tăng lên và đòi hỏi khối lợng sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều để đáp ứng
nhu cầu đó.Để thoả mãn đợc nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi nguyên vật liệu sản xuất ngày
càng phải nhiều về số lợng, đa dạng về chủng loại và phải có chất lợng cao.Mà nh chúng
ta đã biết, nguồn tài nhiên không phải là vô hạn, do vậy quản lý tốt và sử dụng vật liệu
có hiệu quả, cũng có ý nghĩa là chúng ta đang tiết kiệm nguồn lực cho xã hội, cho nền
kinh tế quốc dân tạo đà cho sự phát triển của đất nớc.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng trên của việc quản lý vật liệu đòi hỏi các doanh

nghiệp phải có các biện pháp quản lý tốt các vật liệu ở các khâu thu mua, bảo quản, sử
dụng và dự trữ:
4
-Khâu thu mua:Phải quản lý chặt chẽ quá trình thu mua vật liệu, đảm bảo đủ số l-
ợng: đúng quy cách, chủng loại; chất lợng tốt; giá mua và chi phí mua hợp lý. Thực hiện
kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ, thời gian sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
;một mặt chọn lựa các nhà cung cấp vật t ổn định, mặt khác phải tìm các nguồn hàng
mới để tạo ra cho doanh nghiệp những nguồn hàng dự trữ với chi phí thấp nhất.
-Khâu bảo quản: Tổ chức tốt việc bảo quản vật liệu trong kho cũng nh trong quá
trình vận chuyển phù hợp với tính chất của từng loại vật liệu. Trang bị đầy đủ các ph -
ơng tiện cần đo, kiểm tra, phòng chống cháy nổ .
-Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm (song vẫn phải đảm bảo chất lợng sản phẩm)
nhằm hạ thấp chi phí tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm từ đó tiến tới giảm giá
bán, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
-Khâu dự trữ: Tính toán chính xác mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật
liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất lao động của doanh nghiệp đợc tiến hành bình
thờng. Tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu hoặc gây ứ đọng
vốn do dự trữ quá nhiều.
1.1.3- Vai trò, nhiệm vụ của kế toán vật liệu
Để quản lý một cách tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế, loại hình sở hữu hay lĩnh
vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau,
trong đó hạch toán kế toán đợc gọi là một trong những công cụ hữu hiệu. Hạch toán kế
toán đợc quan niệm nh một loại ngôn ngữ kinh doanh, một thứ nghệ thuật ghi chép,
phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Với các chức năng nh cung cấp thông tin; kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh; quản trị doanh nghiệp, kế toán nói chung trở thành một công cụ quản lý đắc
lực cho các nhà kinh doanh và kế toán vật liệu nói riêng không phải là ngoại lệ.
Hạch toán kế toán vật liệu có chính xác, đầy đủ, kịp thời thì mới nắm bắt chính
xác đợc tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng .Vật liệu, từ đó đánh giá đ ợc quản lý, sử

5
dụng đợc vật liệu trong quá trình sản xuất, đa ra đợc những biện pháp nhắm quản lý, sử
dụng vật liệu có hiệu quả nhất; đảm bảo kế hoạch sản xuất về chất lợng.
Qua phân tích 4cho ta thấy đợc vai trò quan trọng của kế toán vật liệu. Tuy nhiên
để kế toán vật liệu thực sự trở thành công cụ quản lý đắc lực cho các nhà kinh tế, kế
toán vật liệu phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản; tình hình thu nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu. Tình hình giá thực
tế vật liệu đã mua và nhập kho kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật t về số
lợng, chất lợng, chủng loại, giá cả và thời hạn cung cấp vật liệu nhằm đảm bảo vật liệu
về mọi mặt cho sản xuất kinh doanh.
-Tính toán, xác định chính xác số lợng, giá trị vật liệu thực tế đa vào sử dụng;
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng vật t cho sản xuất. Phân bổ hợp lý giá trị
vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí, từ đó giúp cho việc xác định chính xác
giá thành sản phẩm.
-Tổ chức hệ thống chứng từ,tài khoản kế toán, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
phù hợp với kế toán mà doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng, tạo điều kiện cho việc quản
lý thống nhất của nhà nớc.
-Tổ chức tiến hành lập các báo cáo về vật liệu theo đúng phơng pháp và thời hạn
quy định nhằm phục vụ cho công tác kế toán, quản trị doanh nghiệp.
-Tham gia kiểm kê và đa ra các ý kiến về quá trình thu mua, bảo quản, dự trữ và
sử dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
1.2- Những nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.2- Phân loại vật liệu.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
loại vật liệu khác nhau. Mỗi loại vật liệu có công dụng kinh tế và tính năng hoá học
khác nhau; hơn nữa chúng có từng biểu giá và đợc nhập từ nhiều thời điểm khác nhau.
6
Do vậy để có thể quản lý một cách chặt chẽ nhất và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng

sản phẩm, từng nhóm, từng thứ vật liệu theo từng nơi bảo quản, sử dụng thì ta phải tiến
hành phân loại vật liệu.
Phân loại vật liệu là việc phân chia vật liệu (vật t) của doanh nghiệp thành các
loại, các nhóm, các thứ theo tiêu chuẩn phân loại nhất định nhằm phục vụ cho nhu cầu
quản lý và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Phân loại phù hợp với đặc điểm vật liệu của
từng doanh nghiệp là cần thiết để tổ chức công tác kế toán vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phần mua ngoài): Là những loại
nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất ra nh: sắt, thép, xi măng .Trong
doanh nghiệp xây dựng; vải trong doanh nghiệp may mặc .Đối với nửa thành phần
mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm cũng đợc coi là nguyên
vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Là loại vật liệu có vai trò phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo ra
sản phẩm nh làm tăng chất lợng của nguyên vật liệu chính hay chất lợng sản phẩm, phục
vụ cho sản xuất, phục vụ cho công tác quản lý; phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản
gói sản phẩm nh thuốc tẩy, thuốc nhuộm trong doanh nghiệp dệt; xà phòng, giẻ lau
trong doanh nghiệp cơ khí sửa chữa
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu phục vụ cho công nghiệp sản xuất sản phẩm, cho
hoạt động của máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải nh xăng, dầu, than, củi, hơi đốt
- Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế,
sửa chữa các máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải của doanh nghiệp.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp và không cần lắp,
công cụ, khí cụ, vật liệu kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản trong doanh
nghiệp.
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên, gồm phế liệu
cho quá trình sản xuất loại ra nh sắt, thép, gỗ, vải vụn hay phế liệu thu hồi đợc từ thanh
lý tài sản cố định .
7
Căn cứ vào nguồn gốc của nguyên vật liệu, có thể chia nguyên vật liệu thành:

- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Vật liệu tự gia công chế biến.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp
đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý sản xuất.
- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị vật liệu mà mỗi loại vật liệu trên đợc chia các
nhóm, các thứ một cách chi tiết. Trên cơ sở phân loại nh vậy doanh nghiệp cần lập danh
điểm vật liệu, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán.
Lập danh điểm vật t là quy định cho mỗi vật t một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ
thống các chữ số (có thể kết hợp với các chữ cái) để thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ
của chúng. Yêu cầu khi lập danh điểm vật liệu (vật t) là danh điểm phải dễ nhớ, không
trùng lặp, đợc sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, đảm bảo thuận tiện cho việc quản
lý từng thứ vật t.
Ví dụ:
152- Nguyên liệu, vật liệu.
1521- Nguyên vật liệu chính.
15221- Sắt.
1521101- Sắt 14 A1.
1521102- Sắt 18 A1.
Trên cơ sở danh điểm vật liệu đã đợc xây dựng nh vậy, ta sẽ xây dựng đợc mã số
của từng loại nhóm, thứ vật liệu trên phần mềm kế toán máy, phục vụ công tác quản lý
và hạch toán vật liệu trên máy tính đợc thuận lợi. Khi bắt đầu đa ra chơng trình kế toán
máy hoạt động , cùng với việc tạo ra danh mục khác, danh mục vật liệu đợc tạo ra dựa
vào hệ thống danh điểm vật liệu đã đợc xây dựng của doanh nghiệp.Trong quá trình
8
nhập liệu hoặc bất cứ thời điểm nào, danh mục có thể thờng xuyên đợc mở rộng bằng

cách cập nhật thêm các loại, nhóm, thứ vật liệu khác.
1.2.2- Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là việc dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện của giá trị nhập, xuất,
tồn kho theo những nguyên tắc và phơng pháp nhất định.Phải đánh giá vật liệu để xác
định chính xác giá trị của lợng sử dụng sản xuất trong kinh doanh, giúp cho việc phân
tích chi phí, giá thành sản phẩm, giá vốn hàng bán đợc đúng đắn, tạo điều kiện cho các
nhà quản lý đa ra quyết định hợp lý.
Đánh giá vật liệu phải tuân theo nguyên tắc giá vốn thực tế khi hạch toán vật t và
phơng pháp sử dụng phải đảm bảo thống nhất trong một biên độ kế toán. Tuy nhiên, đối
với doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, sự biến động của vật liệu lại xảy ra thờng
xuyên thì kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép sự biến động hàng ngày của
vật liệu, song cuối kỳ kế toán phải tinh ra giá vốn thực tế để ghi sổ tổng hợp.
1.2.2.1- Đánh giá vật liệu theo giá vốn thực tế
1.2.2.1.1- Giá vốn thực tế vật liệu nhập kho
Tuỳ theo nguồn nhập vật liệu mà giá vốn thực tế của nó đợc xác định khác nhau.
-Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá vốn thực tế Giá mua Chi phí Các khoản
Vật liệu mua = ghi trên + mua thực tế - giảm giá
Ngoài nhập kho hoá đơn phát sinh (nếu có)
Trong đó:
+Giá mua trên hoá đơn (còn gọi là giá mua thực tế) bao gồm cả các khâu nhập
khẩu và thuế khác (nếu có). Trờng hợp doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua trên hoá đơn là giá mua cha có thuế GTGT đầu
vào. Còn nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua trên
hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT đầu vào (tổng giá thanh toán).
9
+Chi phí mua thực tế phát sinh có thể bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản, bảo hiểm, chi phí thuế kho, thuế bãi
-Đối với vật liệu thuê ngoại gia công chế biến:
Giá vốn Giá thực tế Chi phí vận chuyển Số tiền phải

Thực tế vật liệu xuất bốc dỡ vật liệu từ trả cho đơn
Vật liệu = thuê gia công + kho của DN + vị nhân gia
Nhập kho chế biến đến nơi gia công công
-Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá vốn thực tế vật liệu
Mua ngoài nhập kho
=
Giá thực tế vật liệu
Xuất gia công chế biến
+
Chi phí gia
Công chế biến
-Đối với vật liệu nhập kho do doanh nghiệp nhập vốn góp liên doanh thì
giá vốn thực tế vật liệu nhập kho là do hội đồng liên doanh đánh giá.
-Đối với vật liệu nhập kho thì giá vật liệu nhập kho là do kế toán ớc tính (giá có
thể bán trên thị trờng).
1.2.2.1.2- Giá vốn thực tế vật liệu xuất kho
Khi xuất dùng vật liệu có thể tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo một trong
những phơng pháp sau:
- Phơng pháp đơn giá thực tế bình quân.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
- Phơng pháp giá đích danh.
Mỗi phơng pháp đều có u, nhợc điểm riêng và thích hợp áp dụng trong những điều kiện
nhất định. Do vậy, các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh; khả
năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán; yêu cầu quản lý cũng nh trang bị phơng tiện
tính toán, xử lý thông tin để lựa chọn và đăng ký phơng pháp thích hợp cho doanh
nghiệp mình.
Phơng pháp đơn giá thực tế bình quân.
10

Đơn giá thực
tế bình quân
Theo phơng pháp này, để xác định giá trị vốn của vật liệu xuất kho là phải tính giá
vốn thực tế bình quân của một đơn vị vật t đợc xác định theo công thức;
+
=
= +
-Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho đợc tính theo công thức:
= = X
-Đơn gí thực tế bình quân có thể đợc xác định vào cuối kỳ hạch toán (tháng, quý) hoặc
cũng có thể đợc xác định sau mỗi lần nhập (trớc mỗi lần nhập) gọi là tính đơn giá bình
quân liên hoàn. Trong kế toán quản trị, để đảm bảo cung cấp thông tin hằng ngày và
tuần kỳ việc tính giá vốn thực tế cửa hàng xuất kho nên sử dụng đơn giá thực tế bình
quân liên hoàn.
Trờng hợp nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
thì việc tính giá trị hàng xuất kho đợc thực hiện nh sau:
- Xác định đơn giá thực tế bình quân (vào cuối kỳ)
Giá vốn thực tế của Giá vốn thực tế của vật
Vật liệu tồn kho đầu kỳ + liệu nhập kho trong kỳ
=
Số lợng vật liệu tồn + Số lợng vật liệu nhập
Kho kỳ đầu kho trong kỳ
- Xác định giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ theo công thức:
Giá vốn thực Giá vốn thực Giá vốn thực tế Giá vốn
11
Giá vốn thực tế của vật
liệu kho tồn
Giá vốn thực tế của vật liệu
nhập kho trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn

kho đầu kỳ
Số lượng vật liệu nhập
kho trong kỳ
Đơn giá
thực tế
bình
quân
Giá vốn thực tế vật
liệu xuất kho
Số lượng vật liệu
xuất kho
Đơn giá thực tế
bình quân
Tế của vật liệu = tế của vật + của vật liệu - thực tế của
Xuất kho liệu tồn kho nhập kho vật liệu tồn
Trong kỳ đầu kỳ trong kỳ kho cuối kỳ
Phơng pháp nhập trớc xuất kho
Phơng pháp này dựa trên giả thuyết là vật liệu nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất trớc.
Căn cứ vào số liệu xuất kho để tính ra giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên
tắc tính theo đơn giá nhập trớc đối với số lợng xuất kho thuộc phần nhập trớc, số còn lại
(bằng tổng lợng vật liệu xuất kho số đã xuất thuộc phần nhập trớc) đợc tính theo đơn
giá thực tế của lần nhập sau. Nh vậy, theo phơng pháp này, giá vốn thực tế của vật liệu
nhập kho thuộc các lần nhập kho sau cùng.
Phơng pháp nhập sau- xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả định là vật liệu nào nhập kho sau sẽ đợc xuất trớc và
giá trị vốn thực tế của vật liệu xuất kho đợc tính bằng cách căn cứ vào số lợng vật liệu
xuất kho, đơn giá của những lô nhập sau nhất hiện có ở trong kho, sau đó mới lần lợt
đến đơn giá của những lần nhập trớc dần. Nh vậy, theo phơng pháp này giá vốn của vật
liệu cuối kỳ là giá đợc tính theo số lợng vật liệu tồn kho và đơn giá của các lô nhập cũ
(trớc) nhất.

Phơng pháp thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, vật liệu xuất kho thuộc lô nào thì lập đúng đơn giá thực tế
của lô hàng đó để tính ra giá hàng thực tế xuất kho. Nếu áp dụng phơng pháp này doanh
nghiệp phải quản lý vật liệu theo từng lô hàng.
L u ý: Trong trờng hợp đánh giá vật t theo trị giá vốn thực tế thì cũng có thể xảy
ra các trờng hợp là hàng ngày theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật t
theo trị giá vốn thực tế (bao gồm: giá mua + chi phí mua); hoặc cũng có thể theo dõi
tình hình nhập, xuất tồn kho của từng thứ vật mua theo giá mua thực tế và trong trờng
hợp này thì cuối kỳ, hàng đã suất kho trong kỳ, sau đó mới tính trị giá vốn thực tế của
vật t suất kho trong kỳ. Việc tính toán đợc thực hiện nh sau:
Bớc 1: Xác định giá trị mua thực tế của vật liệu xuất kho.
12
- Có thể tính theo một trong các phơng pháp đã trình bày ở trên nh nhập trớc- xuất trớc,
nhập sau- xuất trớc Những l u ý là giá mua thực tế .
Bớc 2:Tính chi phí thu mua phân bổ cho vật liệu xuất kho theo công thức:
Chi phí thu mua Chi phí thu mua
Phí thu mua phân bổ cho vật phát sinh trong Trị giá mua
Phân bổ liệu tồn đầu kỳ + kỳ cần phân bổ thực tế của
Cho vật liệu = x vật liệu
Xuất kho Trị giá mua thực Trị giá mua thực xuất kho
Trong kỳ tế của vật liệu + tế của vật liệu trong kỳ
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Bớc 3: Tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá vốn thực Trị giá mua thực tế Chi phí mua phần
Tế của vật liệu = của vật liệu xuất kho + bổ cho vật liệu xuất
Suất kho trong kỳ trong kỳ kho trong kỳ
1.2.2.2- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua vật t thờng xuyên có sự biến động về giá cả, khối
lợng và chủng loại vật t nhiều, tình hình nhập khẩu diễn ra thờng xuyên thì có thể sử
dụng giá hạch toán để ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày. Giá

hạch toán là một loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng (thờng là giá kế hoạch
hay giá tạm tính) và đợc sử dụng trong thời gian dài, ít nhất là một kỳ kế toán. Dù sử
dụng giá hạch toán để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu nhng
phải đảm bảo nguyên tắc giá vốn thực tế cho nên cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán
theo giá vốn thực tế. Các bớc đợc thực hiện nh sau:
-Trớc hết phải tính hệ số giữa giá thực tế với giá hạch toán của vật liệu theo công
thức:
Giá thực tế của vật liệu Giá thực tế của vật
Tồn đầu kỳ + liệu nhập trong kỳ
Hệ số giá =
(H) Giá hạch toán của vật Giá hạch toán của vật
13
Liệu tồn đầu + liệu nhập trong kỳ
- Sau đó mới tính giá thực tế của vật liệu xuất kho theo công thức:
Giá vốn thực tế của
Liệu xuất kho =
Trị giá hạch toán của vật
xuất kho thời kỳ
x H
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý vật liệu mà có thể tính hệ số giá (H) riêng cho
từng loại, từng nhóm, từng thứ hoặc cho tất cả nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
1.2.3. Kế toán chi tiết vật liệu
1.2.3.1- Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chứng từ kế toán ban hành theo QD 1141/TC/QD/CD/CT ngày 01/11/1995
của Bộ Tài Chính và các văn bản quy định khác, các chứng từ kế toán về vật liệu bao
gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08 - VT)

- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01/GTKT)
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02/GTTT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 - BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04 VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu 05 - VT)
Tuý thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt
động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
14
Đối với các chứng từ kế toán bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy đủ theo đúng
quy định về mẫu, nội dung, phơng pháp lập. Những ngời lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về các ghi chép, tính chính xác về các số liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự và
thời gian hợp lý phục vụ ghi chép, phản ánh và tổng hợp số liệu trên các sổ kế toán về
vật liệu.
1.2.3.2 Sổ kế toán chi tiết vật liệu:
Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán chi tiết nào mà
có thể sử dụng các sổ (thẻ)kế toán chi tiết sau:
Sổ (thẻ) kho
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số d
Bảng kê tổng hợp nhập khẩu-xuất-tồn
Ngoài ra còn có thể sử dụng các Bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ kế nhập,
bảng luỹ kế xuất phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đ ợc nhanh chóng đơn giản
,kịp thời.
Đối với mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị vật liệu mà danh mục

các sổ sách, bảng biểu, báo cáo quản trị sao cho phù hợp.
1.2.3.3 Kế toán chi tiết vật liệu:
Kế toán chi tiết vật liệu là việc hạch toán chi tiết theo từng danh điểm, từng loại ,
từng nhóm Vật liệu về chỉ tiêu hiện vật và giá trị ,đ ợc tiến hành cả ở trong kho và cả ở
bộ phận kế toán theo từng kho và từng ngời chịu trách nhiệm bảo quản.
Phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu là cách thức kết hợp giữa thủ kho và bộ phận
kế toán vật liệu trong việc tổ chức kế toán theo từng danh điểm, từng nhóm và cả về số
lợng và giá trị ở từng kho theo từng ngời có trách nhiệm bảo quản vật liệu. Mỗi cách
15
thức thay đổi sự phối hợp giữa thủ kho và kế toán lại tạo ra một phơng pháp kế toán chi
tiết vật liệu. Hiện nay có 3 phơng pháp kế toán vật liệu đó là :
Phơng pháp ghi thẻ song song
Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp ghi sổ số d.
Các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm (điều kiện) cụ thể của mình mà lựa chọn
phơng pháp thích hợp.
Phơng pháp ghi sổ số d.
Nội dung:
- ở kho : thủ trởng sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ (danh điểm) vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lợng .Căn cứ để ghi
thẻ kho là các chứng từ nhập , xuất kho. Mỗi chứng từ đợc ghi trên một dòng thẻ kho.
Cuối ngày thủ kho tính ra số lợng tồn kho để ghi vào cột Tồn của thẻ kho.
-ở phòng kế toán: Sau khi nhận các chứng từ về vật liệu từ thủ kho , kế toán thực
hiện việc kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ , căn cứ vào đó để ghi vào thẻ (sổ) chi
tiết, mỗi chứng từ đợc ghi vào một dòng. Thẻ (sổ) chi tiết đợc mở cho từng chi thứ
vật liệu nh thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất , tồn kho theo chỉ
thiêu số lợng và giá trị . Số liệu trên thẻ (sổ) chi tiết đợc sử
Dụng để lập báo cáo nhanh về vật liệu theo yêu cầu quản trị . Cuối tháng hay tại thời
các điểm nào đó có thể đối chiếu số liệu trên thẻ (sổ) kho tơng ứng. Ngoài ra , kế
toán còn lấy số liệu trên dòng công tác của các thẻ (sổ) chi tiết để ghi vào các bảng

kê tổng hợp nhập xuất tồn .
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song
16
Thẻ kho
Chứng từ xuất vật
liệu
Chứng từ nhập
vật liệu
Thẻ (sổ ) kế toán chi
tiết
Bảng kê tổng hợp
N-X-K vật liệu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng phơng pháp ghi thẻ song song:
*Ưu điểm:
Đơn giản , dễ làm , dễ kiểm tra đối chiếu , đảm bảo độ tin cậy cao của
thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị vật liệu.
* Nhợc điểm :
Khối lợng ghi chép lớn , ghi chép giữa kế toán và thủ kho bị trùng lặp (về
chỉ tiêu số lợng) .
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại, vật liệu, khối
lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, phát sinh không thờng xuyên ; trình độ của nhân viên
kế toán cha cao.
Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Nội dung:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép , giống nh phơng pháp ghi thẻ song song .
- ở phòng kế toán: Sau khi nhận, kiểm tra , hoàn thiện chứng từ vật liệu kế toán căn cứ

vào đó để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển (hoặc có thể từ các chứng từ gốc , kế toán
lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật liệu sau đó ghi vào sổ luân chuyển). Sổ này đợc kế
toán mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối mỗi tháng. Sổ đợc dùng để ghi chép tình hình
nhập xuất-tồn kho của từng thứ vật liệu thuộc từng kho trên cả hai chỉ tiêu: số lợng và
giá trị. Mỗi thứ vật liệu đợc ghi trên một dòng cửa sổ.
17
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
18
Thẻ kho
Chứng từ xuất vật
liệu
Bảng kê xuất vật
liệu
Chứng từ nhập vật
liệu
Bảng kê nhập vật
liệu
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng của phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển.
* Ưu điểm: So với phơng pháp ghi thẻ song song thì phơng pháp này có thể giảm
bớt đợc khối lợng công việc ghi chép của kế toán.
* Nhợc điểm:Cũng nh phơng pháp ghi thẻ song song , việc ghi chép vẫn bị trùng
lặp và kế toán . Hơn nữa , việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán chỉ đợc
thực hiện vào cuối tháng, vì thế hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán . Việc lập báo
cáo vật liệu phải dựa vào thẻ kho.

* Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ
nhập, xuất vật liệu ; không có nhân viên kế toán vật liệu.
* Phơng pháp ghi sổ số d.
Nội dung:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất, tồn kho
vật liệu giống nh hai phơng pháp trên. Ngoài ra, thủ kho còn sử dụng sổ số d để ghi
chép số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lợng trên cơ sở từ các
thẻ kho.
- ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ gốc , kế toán lập bảng kê nhập ,bảng kê xuất.
Cuối tháng lấy số liệu trên dòng cộng của bảng là luỹ kế nhập (xuất) để ghi vào bảng ê
tổng hợp nhập, xuất , tồn rồi tính ra số tồn kho cuối tháng của từng nhóm vật liệu.
Sơ đồ 3: sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi sổ số d:
19
Thẻ Kho
Chứng từ xuất
vật liệu
Bảng kê xuất
vật liệu
Bảng kê luỹ
kế xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
vật liệu
Chứng từ nhập
vật liệu
Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng của phơng pháp ghi sổ số d.
* Ưu điểm: Tránh trùng lặp giữa lặp giữa thủ kho và kế toán. Việc kiểm tra đối
chiếu đợc dàn đều trong tháng. Đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết phục vụ
cho quản trị vật liệu.

* Nhợc điểm: Việc kiểm tra đối chiếu không chặt chẽ. Khi lập báo cáo tuần kỳ về
vật liệu phải căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
* Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật liệu , tình hình nhập , xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng
đợc hệ thống đơn giá hạch toán sử dụng trong kế toán chi tiết vật liệu. Nhân viên kế
toán có trình độ cao , thủ kho vững về nghiệp vụ.
1.2.4.Kế toán tổng hợp vật liệu.
1.2.4.1. Phân biệt kế toán vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX)
và kiểm kê định kỳ(KKĐK):
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo hạch toán theo dõi thờng
xuyên, liên tục, có tính hệ thống tình hình biến động , nhập-xuất- tồn kho các chủng
loại tài sản thuộc nhóm hàng tồn kho trên sổ sách kế toán, tức là các nghiệp vụ nhập,
xuất kho sẽ đợc xử lý ngay khi phát sinh.
Theo phơng pháp này, kế toán sẽ phản ánh giá trị của vật liệu nhập, xuất , tồn kho
trên các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho.
20
Bảng kê luỹ kế
nhập
Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KK-ĐK) là phơng pháp hạch toán mà kế toán căn
cứ vào kết quả thực tế đợc tiến hành định kỳ trên các sổ sách kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Trị giá thực tế
vật liệu xuất
kho trong kỳ
=
Trị giá
Thực tế
Vật liệu
+
Trị giá thực tế

vật liệu nhập
kho trong kỳ
-
Trị giá thực tế
vật liệu tồn
kho cuối kỳ
Theo phơng pháp mọi nghiệp vụ nhập, xuất ,tồn vật liệu hàng ngày không phản
ánh trên các tài khoản tồn kho, các tài khoản này chỉ đợc sử dụng để kết chuyển đầu và
cuối kỳ giá trị vật liệu tồn kho. Hàng ngày việc nhập vật liệu đợc phản ánh trên tài
khoản 611-Mua hàng.
Nh vậy, hai phơng pháp hạch toán tổng hợp vật liệu trên có điểm khác nhau cơ
bản là việc ghi chép kế toán hàng ngày . Theo phơng pháp KKTX thì mọi nghiệp vụ
nhập, xuất đều phải ghi chép nên phản ánh chính xác, thờng xuyên liên tục sự biến động
của vật liệu. Còn phơng pháp KKĐK thì khi nhập mới ghi , khi xuất mới ghi, khi xuất
vật liệu không ghi mà chỉ đến cuối kỳ, khi kiểm kê mới xác định đợc giá trị vật liệu kho.
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng chủ yếu:
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu : Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
tăng ,giảm các loại nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết thành các TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán
quản trị của doanh nghiệp , gồm:
+ TK 1521 Nguyên liệu, vật liệu chính
+ TK 1522 Vật liệu phụ
+ TK 1523 Nhiên liệu
+ TK 1524 Phụ tùng thay thế
+ TK 1525 Thiết bị XDCB
+ TK 1528 Vật liệu khác
Trong từng TK cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4 tới từng
nhóm, từng thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý vật liệu và yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp.

TK 151 Hàng mua đang đi đờng : Dùng để phản ánh trị giá của các loại vật liệu
mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cha về nhập kho của doanh
nghiệp , còn đang trên đờng vận chuyển , ở bến cảng,bến bãi hoặc đã về đến doanh
nghiệp nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
TK 611 Mua hàng
21
TK 331 Phải trả ngời bán : TK này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với ngời bán , ngời nhận thầu phụ về các khoản vật t, dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết.
TK 331 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng cụ thể.
Các tài khoản khác nh TK 111, TK 112, TK 141, TK 621, TK 627, TK 643, TK
642, TK 241
1.2.4.3 Phơng pháp kế toán vật liệu theo phơng pháp KKTX
Phơng pháp kế toán vật liệu theo phơng pháp KKTX đợc thể hiện theo sơ đồ 4
(trang sau).
Sơ đồ 4 : Sơ đồ kế toán vật liệu theo phơng pháp KKTX.
(Một số nghiệp vụ chủ yếu)
TK 152
TK 111, 112,141,331 TK 111,112, 331
(1)
Nếu có TK 113 (11)_
(2) TK 151 (3)
Nếu có TK 133
TK 333 TK 621
(4) (12)

TK 154 TK 627,641,642
(5) (13)
TK 128,222,711 TK 128,222,228
(6) (14)

TK 412
14a 14b
TK 411
(7) (15) TK 632,57,138
TK 338(1)
TK 154
(8) (16)
22
TK 131 ,336 TK 138
(9) (17)
TK 412 TK 412
10 (A) 10 (b)
Diễn giải:
(1) : Phản ánh trị giá vật liệu mua ngoài nhập kho
(2) : Phản ánh trị giá vật liệu mua đang đi đờng
(3) : Trị giá vật liệu mua đang đi đờng tháng trớc , tháng này nhập kho
(4) : Phản ánh số thuế nhập khẩu của lô vật liệu doanh nghiệp nhập khẩu
(5) : Trờng hợp doanh nghiệp nhập kho vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoặc
gia công chế biến
(6) : Nhận lại vốn đóng góp liên doanh hoặc chia lãi liên doanh (cổ phần ) bằng vật
liệu.
(7) : Vật liệu đợc cấp phát , nhận vốn góp liên doanh , vốn góp cổ phần
(8) : Vật liệu phát hiện thừa cha rõ nguyên nhân khi kiểm kê.
(9) : Khi nhận nguyên vật liệu của bên A ứng trớc để thực hiện khối lợng xây lắp
nhận thầu.
10(A): Phản ánh chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu
10(B): Phản ánh chênh lệch giảm do đánh giá lại vật liệu
(11): Phản ánh trị giá vật liệu trả lại, giảm giá hàng bán doanh nghiệp đợc hởng
(12) : Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất.
(13) : Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho dùng phục vụ quản lý sản xuất , phục

vụ bán hàng , quản lý doanh nghiệp.
(14) : Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh , đầu t tài chính ngắn hạn , dài hạn
(Trờng hợp trị giá vật liệu đợc định giá bằng giá vốn thực tế xuất kho)
14(A): TH trị giá vốn góp, đợc định giá lớn hơn trị giá vốn thực tế của vật liệu kho .
23
14(B): TH trị giá vốn (VL) góp đợc định giá nhỏ hơn trị giá vốn thực tế của vật liệu
xuất kho.
(15) : Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho cho mợn ,xuất gửi bán , xuất bán.
(16) : Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho để tự chế hoặc thuê ngoài gia công
chế biến.
(17) : Vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
1.2.4.4 Phơng pháp kế toán vật liệu theo phơng pháp KKĐK
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán vật liệu theo phơng pháp KKĐK
(Một số nghiệp vụ chủ yếu)
TK 611
(7)
TK 151,152 TK 111,112,331
(1)
(8)
TK 111, 112,331,141
(2)
TK 33 TK 621,627,641,642
(9)
Nếu có
TK 3333 TK 111, 138,334
(3)
(10)
TK 411
(4)
TK 412

TK 154
(5) (6b)
TK 412
24
(6a)
Diễn giải :
(1) : Kết chuyển trị giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ
(2) : Phản ánh trị giá vật liệu mua ngoài nhập kho
(3) : Thuế nhập khẩu phải nộp của số vật liệu liên doanh nhập khẩu.
(4) : Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho do các đơn vị khác góp vốn liên doanh
, góp vốn cổ phần hoặc đợc cấp phát
(5) : Vật liệu thuê ngoài gia công hoặc tự gia công nhập kho
(6) A: Chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu.
(6) B: Chênh lệch giảm do đánh giá lại vật liệu
(7) : Kết chuyển giá trị vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ .
(8) : Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán, hàng mua trả lại.
(9) : Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất dùng phục vụ trực tiếp cho sản xuất chế tạo
cho sản phẩm, dùng cho công tác quản lý sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý
doanh nghiệp
(10): Vật liệu mất mát ,thiếu hụt phát hiện thấy khi kiểm kê.
1.2.4.5 Hệ thống sổ và báo cáo kế toán áp dụng.
Theo quy định trong QĐ 1141 / TC / QĐ / CĐKT ngày 01/1/1995, các doanh
Nghiệp có thể áp dụng một trong 4 hình thức kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ (NKCT)
- Nhật ký chung (NKC)
- Nhật ký sổ cái (NKSC)
- Nhật ký ghi sổ (NKGS)
Và tuỳ thuộc vào việc áp dụng hình thức kế toán cũng nh căn cứ vào yêu cầu
quản lý mà doanh nghiệp mở các loại sổ phù hợp. Ví dụ trong hình thức kế toán NKCT
là sổ kế toán tổng hợp , dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo

25

×