Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Sang kien kinh nghiem hoa hoc lop 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.99 KB, 22 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH CỦA SÁNG KIẾN.
1. Về không gian.
Thực hiện việc nghiên cứu khoa học bộ môn Hóa học cho học sinh Trường
THCS Chiềng Sung năm học 2016-2017.
2. Về thời gian.
Thực hiện đề tài trong một năm học 2016 -2017 nhằm cho học sinh hiểu được
phân dạng được các dạng bài toán hóa học sẽ đạt được hiệu quả cao và sẽ là tiền đề
cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn khi giáo viên sử
sụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các dạng bài tập hoá học theo mức độ của trình độ
tư duy của học sinh phù hợp với đối tượng học sinh lớp 8 THCS từ đó giúp học sinh
nắm vững kiến thức hóa học biết cách giải các dạng bài tập hóa học về sau.
Sáng kiến có thể áp dụng cho các đối tượng học sinh giỏi, khá,trung bình, yếu
có thể học và biết cách giải bài tập hóa học một cách thuần thục.
II. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN.
Sự nghiệp xây dựng XHCN ở nước ta đang phát triển với tốc độ ngày càng cao,
với qui mô ngày càng lớn và đang được tiến hành trong điều kiện cách mạng khoa học
kỹ thuật phát triển như vũ bão nó tác động một cách toàn diện lên mọi đối tượng, thúc
đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng tâm của sự phát triển đất nước là
đổi mới nền giáo dục, phương hướng giáo dục của đảng, Nhà nước và của ngành giáo
dục & đào tạo trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài là đào tạo những con người
" Lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có
năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết lập
nghiệp và cải thiện đời sống một ngày tốt hơn.
Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý
luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động
nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích cực của mình
mà chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình
thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình
học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng


tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích trang bị cho
học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại
chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt đông sản
xuất và các hoạt động sau này.
Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống
bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học Hoá học
ở trường phổ thông nói chung, đặc biệt là ở lớp 8 trường THCS nói riêng. Bài tập Hoá
học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, Từ đó phân
loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Qua nghiên cứu bài tập Hoá học bản
1


thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng dạy cũng như trong việc giáo dục học
sinh.
Người giáo viên dạy Hoá học muốn nắm vững chương trình Hoá học phổ
thông, thì ngoài việc nắm vững nội dung chương trình, phương giảng dạy còn cần
nắm vững các bài tập Hoá học của từng chương, hệ thống các bài tập cơ bản nhất và
cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng bài tập phù hợp với từng công
việc: Luyện tập, kiểm tra , nghiên cứu... nhằm đánh giá trình độ nắm vững kiến thức
của học sinh. Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức khác nhau cho từng đối tượng
học sinh khác nhau: Giỏi, Khá , TB, Yếu.
Bài tập Hoá học rất đa dạng phong phú song với những nhận thức trên, là một
giáo viên giảng dạy tại địa bàn huyện Mai Sơn cụ thể là trường THCS Chiềng Sung.
Tôi thấy chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều, một số học sinh vận
dụng kiến thức để giải bài toán Hoá học chưa được thành thạo. Vì vậy muốn nâng
cao chất lượng người giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phương pháp giảng dạy, Phân loại
các dạng bài tập Hoá học phù hợp với đặc điểm của học sinh, nhằm phát triển năng
lực tư duy, sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các em.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm

tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh, nhằm
phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động tìm tòi chiếm lĩnh
tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học
cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của địa phương. Nên tôi đã
chọn đề tài: " Phân dạng bài toán Hoá học lớp 8 ở chương trình THCS".
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI ĐƯỢNG CỦA SÁNG KIẾN
3.1, Nêu lên được cơ sở lý luận của việc phân dạng các bài toán Hoá học trong
quá trình dạy và học
3.2, Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh 8 ở
trường THCS.
3.3, Hệ thống bài toán Hoá học theo từng dạng.
3.4, Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài toán Hoá học, nhằm giúp
cho học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện tính độc lập hành
động và trí thông minh của học sinh.
3.5, Học sinh khối 8, ở trường THCS Chiềng Sung – Huyện Mai Sơn - Tỉnh
Sơn La.
IV. MỤC ĐÍCH CHỌN SÁNG KIẾN.
- Phân dạng các bài toán Hoá học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hoá
học của học sinh lớp 8 THCS Chiềng Sung.

2


PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG/ GIẢI PHÁP CẦN GIẢI QUYẾT.
* Thực trạng : Trong chương trình hóa học lớp 8, những kiến thức liên quan
đến kiến thức tính toán giải các bài tập hóa học 8.
Mức độ yêu cầu của bài là Học sinh biết cách xác định khối lượng của những
chất tham gia hoặc khối lượng của các sản phảm, đông thời từ PTHH và số liệu của
bài toán học sinh biết cách xác định thể tích của những chất khí tham gia hoặc thể tích

chất khí tạo thành. Tuy nhiên trên thực tế học sinh thiếu kỹ năng tính toán và không
lắm vứng các dạng toán hoá học ở lớp 8, dẫn đến sợ học bộ môn hoá học
Thực tế đòi hỏi về kiến thức của học sinh (theo sách giáo khoa - thông qua các
bài tập , câu hỏi) đa dạng và phức tạp hơn nhiều , học sinh phải có kỹ năng về lập
PTHH, giải các dạng bài tập (áp dụng linh hoạt) thì mới giải quyết được.
Qua khảo sát đầu năm môn hóa học, năm học 2016-2017 về cách giải các bài
tập hóa học.
Kết quả khảo sát đầu năm học tập của học sinh năm học 2015 -2016 như sau:
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
T. số
Khối
HS SL
%
SL %
SL
%
SL %
SL %
8
103
5
4,8 26
25,2 64
62,3
8
7,7

0
0
- Từ kết quả trên đây và thực tế học tập của HS đặc biệt những sai sót khi làm
bài tập hoá học, tôi nhận thấy:
- Đa số học sinh chưa có phương pháp học tập bộ môn hóa học, đặc biệt là kĩ
năng lập PTHH và tính theo PTHH, nhiều học sinh viết sai PTHH và các dạng bài tập
liên quan, nhận thấy học sinh chưa có phương pháp giải bài tập hoá học, đặc biệt
những bài tập khó, phức tạp còn một số học sinh nhầm lẫn giữa các đại lượng m, M
hoặc V tính theo mol.
- Một số học sinh có năng lực toán học nhưng vẫn lúng túng khi lập và tính
theo PTHH, hoặc nếu tính được thì cách diễn đạt còn dài, chưa khoa học. Thực trạng
trên đây đòi hỏi chúng ta phải có giải pháp cải tiến phương pháp và lựa chọn nội dung
phù hợp đặc biệt chú ý đến các tiết luyện tập, ôn tập hoặc dạy tự chọn trong chương
trình, kết hợp các tiết lí thuyết, rèn luyện kỹ năng cho học sinh từ đó có hướng bồi
dưỡng học sinh khá giỏi.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN.
1. Bản chất của giải pháp mới.
Bài toán hoá học được xếp trong giảng dạy là một trong hệ thống các phương
pháp quan trọng nhất, để nâng cao chất lượng giảng dạy và nó có những tác dụng rất
to lớn.
1.1: Bài toán hoá học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu sắc các khái niệm đã
học.
3


Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của khái niệm nhưng nếu không thông
qua việc giải bài tập, học sinh chưa thể nào nắm vững được cái mà học sinh đã thuộc
1.2: Bài toán hoá học mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và
không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh.
1.3: Bài toán hoá học có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và

hệ thống hoá các kiến thức hoá học.
1.4: Bài toán hoá học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, cần
thiết về hoá học. Việc giải quyết các bài tập hoá học giúp học sinh tự rèn luyện các kỹ
năng viết phương trình hoá học, nhớ các ký hiệu hoá học nhớ các hoá trị của các
nguyên tố, kỹ năng tính toán v.v...
1.5: Bài toán hoá học tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán hoá
học bắt buộc phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy. Bài toán hoá học có tác dụng
giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài tập hoá học là rèn luyện cho học sinh tính
kiên nhẫn, trung thực trong lao động học tập, tính sáng tạo khi sử lý các vấn đề đặt ra.
Mặt khác rèn luyện cho học sinh tính chính xác của khoa học và nâng cao lòng yêu
thích môn học.
Căn cứ vào thời gian cho phép trên lớp (các tiết lí thuyết , tiết luyện tập , tiết ôn
tập) ta lựa chọn một số nội dung bổ sung cho học sinh dưới dạng bài tập , luyện tập có
gợi ý của giáo viên. Từ đó phân dạng các loại bài toán hoá học trong giảng dạy hoá
học lớp 8 ở trung học cơ sở, với các dạng bài toán được đề cập trong sáng kiến kinh
nghiệm này:
a. DẠNG 1: Tính theo công thức hóa học.
- Tìm khối lượng nguyên tố trong a (g) hợp chất.
- Ví dụ: Tính số gam cacbon C có trong 11g khí cacbonic CO2 (C = 12; O =
16).
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỉ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa cacbon và khí
cacbonic trong công thức CO2.
Hướng dẫn giải (Cách 1).
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất.
Khí cacbonic có CTHH: CO2
Bước 2: Tính khối lượng mol của 1 mol CO2 có chứa 1 mol C
hợp chất và khối lượng của nguyên 44 g CO2 có chứa 12 g C
tố trong 1 mol chất

11 g CO2 có chứa x g C
Bước 3; Lập quan hệ với số liệu của
đầu bài

 x=3
 Có 3g C trong 11 g CO2

Bước 4: Trả lời
Cách 2
Xác định lời giải
Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra
mol

Lời giải
11
nCO 2 = 44 = 0,25mol
4


Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M
MCO2 = 44 g
Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa
1 mol CO2 có chứa 1 mol C
nguyên tố và hợp chất. Tìm khối 0,25mol CO2 có chứa 0,25 g C
lượng chưa biết.
MC = 0,25.12 = 3g
Bước 4: Trả lời
Có 3g C trong 11 g CO2
- Tìm khối lượng hợp chất để trong đó có chứa a mol nguyên tố.
- Ví dụ: Cần lấy bao nhiêu gam CH3COOH để trong đó có chứa 12g nguyên tố

cacbon?
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỷ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa nguyên tố và hợp
chất
Hướng dẫn giải.
Cách 1
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính CTHH : CH3COOH có : M = 60g
M, nêu ý nghĩa ( có liên quan tới chất
tìm)
1 mol CH3COOH có chứa 2 mol C
Bước 2: Lập quan hệ với số liệu của 60 g CH3COOH có chứa 24g C
đầu bài.
x g CH3COOH có chứa 12 g C
x=

Tính x

60
.12 = 30 g
24

Cần 30 gam CH3COOH
Bước 3: Trả lời
Cách 2
Xác định lời giải
Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra
mol
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính
M, nêu ý nghĩa của CTHH

Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa
nguyên tố và hợp chất. suy ra số mol
chất
Bước 4: Tính khối lượng m = n.M
Bước 5: Trả lời

Lời giải
M C = 12g => nC = 12:12 = 1 mol
MCH3COOH = 60g
1mol CH3COOH có chứa 2mol C
0,5 mol CH3COOH <=
1mol C
mCH3COOH = 0,5 . M = 0,5.60 = 30 g
Cần 30 g CH3COOH

- Tính tỷ lệ % về khối lượng m của mỗi nguyên tố trong hợp chất.
- Ví dụ : Tính tỷ lệ % về khối lượng của Hiđrô trong hợp chất H2SO4
Nghiên cứu đầu bài: Dựa vào tỷ lệ khối lượng giữa hiđro và axit để tính tỷ lệ %
Hướng dẫn giải
Cách 1
5


Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M CTHH : H2SO4
của hợp chất. Khối lượng hiđro có M = 98 g
trong M của chất
MH = 2.1 = 2g
2

Bước 2: Tìm tỷ lệ %
% H = .100 = 2,04%
98

Bước 3: Trả lời

H chiếm 2,04 % về khối lượng H2SO4

Cách 2
Xác định lời giải
Tương tự giải bài toán tìm số gam CTHH : H2SO4
nguyên tố trong hợp chất
M = 98 g

Lời giải

1mol H2SO4 có chứa 2 mol H
98 g H2SO4 có chứa x g H
=> x =

2
.100 = 2,04%
98

H chiếm 2,04 % về khối lượng H2SO4
- Bài toán so sánh hàm lượng nguyên tố trong hợp chất khác nhau.
- Ví dụ: Có 3 loại phân bón hoá học sau: NH4NO3 ; (NH4)2SO4 ; NH4Cl trong
hợp chất nào chứa nhiều hàm lượng nitơ hơn.
Nghiên cứu đầu bài: Tính tỷ lệ % khối lượng của N, suy ra chất nào có nhiều N hơn
Hướng dẫn giải

Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Tính tỉ lệ % của N trong * NH4NO3
28
từng hợp chất
% N = .100% = 35% (1)
80

* (NH4)2 SO4
%N=

28
.100% = 21,21% (2)
132

* NH4Cl
28

% N = 53,5 .100% = 26,16% (3)
Bước 2: So sánh tỉ lệ % của N trong Vậy từ (1),(2),(3) kết luận hàm lượng N có
trong NH4NO3 là lớn nhất
các hợp chất trên và kết luận
b. DẠNG 2: Bài toán về lập công thức hoá học.
- Bài toán lập công thức hoá học khi biết tỷ lệ % về khối lượng của các
nguyên tố tạo nên chất.
%A

%B

%C


- Dạng bài toán này liên quan đến: x : y : z = M : M : M
A
B
C
6


- Ví dụ: Lập CTHH của hợp chất trong dó S chiếm 40% ; O chiếm 60% về khối
lượng ?
Nghiên cứu đề bài: Tính số nguyên tử của từng nguyên tố dựa vào tỷ lệ % khối lượng
trong từng nguyên tố
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH dạng tổng quát
với x,y chưa biết
- Bước 2: Tìm tỷ lệ x : y
Bước 3: Viết CTHH đúng

Lời giải
CTHH tổng quát: SxOy
Ta có :
%S

%O

40

60


x : y= M = M =
=
= 1:3
32 16
S
O
Vậy CTHH là SO3

- Bài toán xác định tên chất.
- Ví dụ: Cho 6,5 g một ,kim loại hoá trị II vào dd H 2SO4 dư ngươid ta thu được
2,24 lít H2. Xác định tên kim loại ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra
số mol theo số liệu đầu bài
Bước 2:
- Viết PTHH
- Tìm nguyên tố chưa biết
Bước 3: Trả lời

Lời giải
nR =

6,5
R

2,24

n H 2 = 22,4 =0,1 mol
R + H2SO4 → RSO4 + H2

1mol
1mol
0,1 mol
0,1mol
6,5

R = 0,1 = 65 Vậy R là Zn
* Các bài tập tự giải.
Bài 1 : Cho các ôxit sau FeO; Fe2O3 ; Fe3O4. Trong các ôxit trên ôxit nào có tỷ lệ
Fe nhiều hơn cả
A. FeO ;
B. Fe2O3
; C . Fe3O4
Bài 2: Trong nông nghiệp người ta có thể dùng CuSO4 như một loại phân bón vi
lượng để bón ruộng, làm tăng năng suất cây trồng. Nếu dùng 8 g chất này thì có thể
đưa vào đất bao nhiêu gam Cu ?
A. 3,4 g;

B.

3,2 g ;

C. 3,3 g
7

D. 4,5


Bài 3: Một loại quặng sắt có chứa 90% là Fe3O4 . Khối lượng sắt có trong 1 tấn
quặng đó là :

A. ≈ 0,65 tấn;
B. ≈ 0,6517 tấn ;
C. ≈ 0,66 tấn ;
D. ≈ 0,76 tấn;
Bài 4: Thành phần % về khối lượng của các nguyên tố Cu; S và O có trong
CuSO4 lần lượt là:
A. 30% ; 30% và 40%
C 40% ; 20% và 40%

B. 25% ; 25% và 50%
D; Tất cả đều sai

c. DẠNG 3: Bài toán cơ bản về mol, khối lượng mol và thể tích mol chất
khí.
- Tính số mol chất trong mg chất.
- Ví dụ: Tính số mol phân tử CH4 có trong 24 g CH4
Nghiên cứ đầu bài: Biểu thức có liên quan m = nM
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
n
Bước 1: Viết biểu thức tính m rút ra n
n=
M

Bước 2: Tính M

M CH4 = 16g

Bước 3: Tính n và trả lời


n=

24
= 1,5mol
16

Vậy 24 g CH4 chứa 1,5 mol CH4
- Tính khối lượng của n mol chất .
- Ví dụ : Tính khối lượng của 5mol H2O
Nghiên cứu đầu bài: Biểu thức có liên quan m = n.M
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Xác định khối lượng của 1
mol H2O
- Viết CTHH
H2O
M = 18g
- Tính khối lượng mol M
m = 5.18 = 90g

Bước 2: Xác định khối lượng của 5
mol H2O và trả lời
Bước 3: Tính n và trả lời

Vậy 5mol mol H2O có khối lượng 90g

- Tính số nguyên tử hoặc số phân tử có chứa trong n mol chất.
- Ví dụ: Tính số phân tử CH3Cl có trong 2 mol phân tử CH3Cl

Nghiên dứu đầu bài: Biểu thức có lien quan đến A = n.6.1023
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
8


Bước 1: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong 1 mol chất

N = 6.1023
A = n.6.1023 = 2.6.1023

Bước 2: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong n mol chất

Bước 3: Tính A trả lời
Vậy: 2mol CH3Cl chứa 12.1023 phân tử CH3Cl
- Tìm số mol có trong A nguyên tử hoặc phân tử.
- Ví dụ: Tính số mol H2O có trong 1,8.1023 phân tử H2O
Nghiên cứu đề bài : Bài toán có liên quan đến biểu thức A = n.6.1023
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Xác định số phân tử hoặc số NH 2 O= 6.1023
nguyên tử có trong 1 mol chất
Bước 2: Xác định số mol có A phân
A 1,8.10 23
=
= 0,3 mol

n
=
tử
N
6.10 23
Có 0,3 mol H2O trong 1,8.1023 phân tử H2O
Bước 3: Trả lời
- Tìm số mol có trong A nguyên tử hoặc phân tử.
- Ví dụ: Tính khối lượng của 9.1023 nguyên tử Cu:
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết công thức tính m
m =n.M
Bước 2: Tính M và n
MCu = 64g
nCu
Bước 3: Tính m và trả lời

Lời giải

9.10 23
= 1,5mol
=
6.10 23

mCu = 1,5.64 = 96 g

- Tính thể tích mol chất khí ở ĐKTC.
- Ví dụ: Tính thể tích của 3 mol khí trong V lít khí CH4 ở ĐKTC?
Nghiên cứu đề bài: Biêu thức có liên quan V = n.22,4

Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định thể tích của 1 mol
chất khí ở ĐKTC

Lời giải
22,4 lít

Bước 2: Xác định thể tích của 3 mol V = n.22,4 = 3. 22,4 = 6,72 lít
chất khí ở ĐKTC
* Các bài tập tự giải.
9


Bài 1: Cho lượng các chất sau
a, 0,15 mol phân tử CO2
b, 0,2 mol phân tử CaCO3
c, 0,12 mol phân tử O2
d, 0,25 mol phân tử NaCl
Số phân tử trong những lượng chất trên lần lượt là
A. 0,9.1023 ; 1,3.1023 ; 0,072. 1023 ; 1,5. 1023
B. 0,8. 1023 ; 1,2. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
C. 0,9. 1023 ; 1,4. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
D. 0,9. 1023 ; 1,2. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
Bài 2: Cho lượng các chất sau:
a, 0,25 mol phân tử N2
b, 0,5 mol phân tử O2
c, 0,75 mol phân tử Cl2
d, 1 mol phân tử O3
Thể tích ở đktc của những lượng chất trên lần lượt là:

A. 5,6 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
B. 11,2 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
C. 5,6 lít; 5,6 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
D. 5,6 lít; 11,2 lít; 0,56 lít và 11,2 lít
d. DẠNG 4 : Bài toán tính theo phương trình hoá học.
- Tìm số mol của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong PTHH.
Ví dụ: Tính số mol Na2O tạo thành nếu có 0,2 mol Na bị đốt cháy
Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol Na2O dựa vào tỷ lệ số mol giữa số mol Na và số mol
Na2O trong PTHH.
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết PTHH xảy ra

Lời giải
4Na + O2 → 2 Na2O

Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa 4mol
2mol
chất cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
0,2 mol
0,1 mol
Bước 4: trả lời
Có 0,1 mol Na2O
- Tìm số g của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong PTHH.
- Ví dụ: Tính số g CH4 bị đốt cháy .Biết rằng cần dùng hết 0,5 mol O 2 và sản
phẩm tạo thành là CO2 và H2O ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải

Bước 1: Viết PTHH xảy ra
CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O
Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa 1mol
2mol
chất cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
0,25 mol 0,5 mol
Bước 4: Trả lời
m CH4 = 0,25.16 = 4g
10


- Tìm thể tích khí tham gia hoặc tạo thành.
- Ví dụ: Tính thể tích khí H2 được tạo thành ở ĐKTC khi cho 2,8 g Fe táca dụng
với dd HCl dư ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra
số mol Fe

Lời giải
nFe =

2,8
= 0,05mol
56

Bước 2: Tính số mol H2
- Viết PTHH
- Tìm số mol H2

Bước 3: Tính thể tích của H2

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
1mol
1mol
0,05 mol
0,05mol
V H 2 = 0,05.22,4 = 1,12lít
Bước 4: Trả lời
Có 1,12 lít H2 sinh ra
- Bài toán khối lượng chất còn dư.
- Ví dụ: Người ta cho 4,48 lít H2 đi qua bột 24gCuO nung nóng. Tính khối lượng
chất rắn thu được sau phản ứng. Biết phản ứng sảy ra hoàn toàn ?
Giải
PTHH:
H2 + CuO → Cu + H2O
4,48

24

n H 2 = 22,4 =0,2 mol ;
n CuO = 80 =0,3 mol
Theo PTHH tỷ lệ phản ứng giữa H2 và CuO là 1: 1.
Vậy CuO dư : 0,3 - 0,2 = 0,1 mol . Số mol Cu được sinh ra là 0,2 mol
mCuO = 0,1 .80 = 8 g, mCu = 0,2.64 = 12,8 g
Vậy khối lượng chất rắn sau phản ứng là: 8 + 12,8 ; 20,8 g
* Các bài tập tự giải.
Bài 1: Nếu cho 16,25 g Zn tham gia phản ứng thì khối lượng HCl cần dùng là bao
nhiêu ?
A. 18,25 g

B. 18,1 g
C. 18,3 g
D. 15g
Bài 2: Cho m g hỗn hợp CuO và FeO tác dụng với H 2 tác dụng với H2 ở nhiệt độ
thích hợp. Hỏi nếu thu được 29,6g hỗn hợp 2 kim loại trong đó Fe nhiều hơn Cu là 4 g
thì cần dùng bao nhiêu lít H2 ở ĐKTC và khối lượng m là bao nhiêu ?
Bài 3: Kẽm ôxit được điều chế bằng cách nung bụi kẽm với không khí trong lò
đặc biệt. Tính lượng bụi kẽm cần dùng để điều chế được 40,5 kg kẽm ôxit. Biết rằng
bụi kẽm chứa 2 % tạp chất?
e. DẠNG 5: Bài toán về dung dịch Và nồng độ dung dịch.
- Tính độ tan của chất.
-Ví dụ: Tính độ tan của CuSO4 ở 200 C. Biết rằng 5 g nước hoà tan tối đa 0,075
g CuSO4 để tạo thành dung dịch bão hoà.
11


Nghiên cứu đầu bài: Tính số g chất tan tối đa trong 100g dung môi, suy ra độ tan
m CT

hoặc tính theo công thức: Độ tan T = m . .100
dm
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Xác định điều kiện đầu bài 5g H2O hoà tan được 0,075 g CuSO4
cho
100 g '' '' '' ''
'' xg
Bước 2: Tính M khối lượng chất tan
xg trong 100 g dung môi

Bước 3: Tính x
Bước 4: Trả lời

x =

0,075.100
= 1,5 g
5

Vậy ở 200 C độ tan của CuSO4 là 1,5 g

- Tính nồng độ C% của dung dịch.
- Ví dụ: Hoà tan 0,3 g NaOH trong 7 g H2O . Tính C% của dd thu được ?
Nghiên cứu đề bài: Tính số g NaOH tan trong 100 g dung dịch suy ra C%
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
2
Bước 1: Xác định khối lượng dd
md = mct + mdm = 0,3 + 7 = 7,3 g
Bước 2: Tính khối lượng chất tan
0,3
trong 100 g dung dịch suy ra C%
C% = 57,3 .100 = 4,1%
Bước 3: Trả lời

Nồng độ dung dịch là 4,1 %

- Tính nồng độ CM của dung dịch.
Ví dụ: Làm bay hơi 150 ml dd CuSO 4 người ta thu được 1,6 g muối khan. Hãy

tính CM của dung dịch ?
Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol CuSO4 có trong 1 lít dd, suy ra CM
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Đổi ra mol
M CuSO4 = 160g
n CuSO4 =
Bước 2: Đổi ra lít

1,6
= 0,01mol
160

V = 0,15lít
0,01

Bước 3: Tính CM

CM = 0,15 = 0,07 M
- Tính khối lượng chất tan trong dung dịch.
Ví dụ: Tính khối lượng muối ăn NaCl trong 5 tấn nước biển. Biết rằng nộng độ
muối ăn NaCl trong nước biển là 0,01% ?
Nghiên cứu đề bài: Biểu thức có liên quan C% =
Hướng dẫn giải
12

m ct
.100
mdd



Xác định lời giải
Lời giải
m
Bước 1: Viết côngthức tính C%
C% = ct .100
Bước 2: Rút mct
mdd
C
%.mdd
Bước 3: Thay các đại lượng và tính
mct =
100
toán
5
.
0
,01
Bước 4: Trả lời
mct =
= 0,0005 tấn = 500g
100

Có 500 g NaCl trong 5 tấn nước biển
1. Tính khối lượng dung dịch.
Ví dụ : Cần lấy bao nhiêu g dd H2SO4 49% để trong đó có chứa 4g NaOH?
Hướng dẫn giải: Giải tương tự như phần tính khối lượng chất tan trong dung dịch
2. Tính thể tích dung dịch.
Ví dụ Cần phải lấy bao nhiêu ml dd NaOH 1M để trong đó có chứa 4g NaOH ?

Hướng dẫn giải: Giải tương tự như phần IV và phần V.
3. Bài toán pha trộn các dd có nồng độ khác nhau.
Loại bài toán này có cách giải nhanh gọn là áp dụng phương pháp đường chéo
Giọi m1 và C1 lần lượt là khối lượng và nồng độ C% dd của dd I
Gọi m2 và C2 lần lượt là khối lượng và nồng độ C% dd của dd II
Khi trộn dd I với dd II nếu không có phản ứng hoá học xảy ra thì ta có:
C1

/ C2 - C /
C

C2

/ C1 - C /
Khi đó có:

m1 / C 2 − C /
=
m 2 / C1 − C /

Ví dụ: Cần phải lấy bao nhiêu g dd NaCl nồng độ 20% vào 400 g dd NaCl nồng
độ 15% để được dd NaCl có nồng độ 16% ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh lập sơ 20
1
đồ đường chéo
16
15

4
m1 1
Bước 2: Tìm tỷ lệ m1: m2
m 2 400
=
=
= 100 gam

m
1 =
Bước 3: Thay các đại lượng và tính m 2 4
4
4
toán
Bước 4: Trả lời
Vậy cần phải lấy 100g dd NaCl
có C% = 20%
4. Mối quan hệ giữa C% và CM.
Để chuyển đổi giữa C% và CM ( hay ngược lại) nhất thiết phải biết khối lượng riêng
D: D =

mdd
Vdd
13


Ta có thể sử dụng công thức giữa hai nồng độ: CM = C%.

10 D
M


Ví dụ: Hoà tan 2,3 g Na kim loại vào 197,8 g H2O
a, Tính C% của dd thu được
b, Tính CM của dd thu được. Biết D = 1,08g/ml
Giải
a, Số mol Na đã dùng :

2,3
= 0,1mol
23

2Na +
2H2O → 2NaOH + H2
0,1mol
0,1mol
0,05mol
⇒ mNaOH = 0,1.40 = 4g
- Dung dịch thu được có khối lượng là:
mNa + mH 2 O - mH 2 = 2,3 + 197.8 - 0,05.2 = 200g

Phản ứng xảy ra:

Vậy C% =

m ct
4.
.100 = 2 %
.100 =
200
mdd


b, Thể tích dd thu được:
Vdd =

mdd 200
=
≈ 185ml
D
1,08

⇒ CM =

0,1
= 0,54 M
0,185

- Bài toán về pha trộn các dung dịch có CM khác nhau( chất tan giống nhau)
Đối với dạng bài toán này ta có thể áp dụng sơ đồ đường chéo
V1 / C 2 − C /
=
V 2 / C1 − C /

Ví dụ: Cần dùng bao nhiêu ml dd H2SO4 2,5 M và bao nhiêu ml dd H2SO4 1M
để khi pha trộn chúng với nhau được 600ml H2SO4 1,5 M?
Giải
Áp dụng sơ đồ đường chéo:
2,5

0,5
1,5


1

1

V1
0,5
=
Hay V2 = 2 V1
V 2 1 = 0,5

Mặt khác V1 + V2 = 600 ⇒ V1 = 200 ml ; V2 = 400ml
Vậy phải dùng 200ml dd H2SO4 2,5M pha với 400ml dd H2SO4 1M.
- Bài toán về pha trộn các dung dịch có D khác nhau (chất tan giống nhau).
Ta cũng áp dụng sơ đồ đường chếo giống với các dạng ở trên
Khi đó ta có:

V1 / D 2 − D /
=
V 2 / D1 − D /

Ví dụ: Cần pha bao nhiêu ml dd NaOH ( D= 1,26 g/ml với báo nhiêu ml dd
NaOH ( D = 1,06 g/ml) để được 500ml dd NaOH có D = 1,16 g/ml ?
14


Giải
Áp dụng sơ đồ đường chéo:
1,27


0,1
1,16

1,06

0,1
V1
0,1
=
= 1 Hay V1 = V2 = 250ml
V 2 1 = 0,1

- Bài toán độ tan.
+ Độ tan của 1 chất là số gam tối đa chất đó tan được trong 100 g nước để được
dd bão hoà ở nhiệt độ xác định .
+ Khi nhiệt độ tăng độ tan của các chất thường tăng, nên nếu khi ta hạ nhiệt độ dd
xuống thì sẽ có một phần chất tan không tan được nữa, phần chất tan này sẽ tách ra
dưới dạng rắn.
Ví dụ: Cho biết 200C, độ tan của CaSO4 là 0,2 g và khối lượng riêng của dd bão
hoà là 1g/ml. Tính C% và CM của dd CaSO4 bão hoà ở nhiệt độ trên ?
Giải
0,2
m ct
.100 = 0,19%
.100 =
100,2
mdd
10 D
10.1
= 0,014M

CM = C%.
= 0,19.
M
136

Khối lượng dd là: 0,2 + 100 =100,2 g Vậy C % =

* Các bài tập tự giải.
Bài 1: a, Tính CM của dd thu được nếu như người ta cho thêm H 2O vào 400g dd
NaOH 20% Để tạo ra 3l dd mới?
b, Cho 40 ml dd NaOH 1M voà 60 ml dd KOH 0,5 M. Nồmg độ mol của
mỗi chất trong dd lần lượt là:
A. 0,2M và 0,3 M;
B. 0,3M và 0,4 M
C. 0,4M và 0,1 M
D. 0,4M và 0,3 M
Hãy giải thích sự lựa chọn
Bài 2: Tính khối lượng AgNO3 kết tinh khỏi dd khi làm lạnh 450 gdd bão hoà ở 800
C. Biết độ tan AgNO3 ở 800C là 668 g và ở 200C 222 g
Bài 3: Cần lấy bao nhiêu gam NaOH cho thêm vào 100g dd NaOH 20% để thu
được dd mới có nồng độ 25% ?
g. DẠNG 6: Bài toán hiệu suất phản ứng.
- Bài toán tính khối lượng chất ban đầu hoặc khối lượng chất tạo thành khi
biết hiệu suất.
Dạng bài toán này ta cần hướng dẫn học sinh giải bình thường như chưa biết hiệu
suất phản ứng. Sau đó bài toán yêu cầu:
- Tính khối lượng sản phẩm thì:
15



Khối lượng tính theo phương trình x H
Khối lượng sản phẩm =
100
-

Tính khối lượng chất tham gia thì:
Khối lượng tính theo phương trình x 100

Khối lượng chất tham gia =
H
Ví dụ: Nung 120 g CaCO3 lên đến 1000 C . Tính khối lượng vôi sông thu được, biết
H = 80%.
Giải
t
PTHH: CaCO3 → CaO + CO2
0

0

n CaCO 3

=

120
= 1,2 mol Theo PTHH ta có số mol CaO được tạo thành là 1,2
100

mol ⇒ mCaO = 1,2 .56 = 67,2 g . Hiệu suất H = 80% = 0,8
Vậy khối lượng thực tế thu được CaO lal: 67,2.0,8 = 53,76 g
- Bài toán tính hiệu suất của phản ứng.


Ta có : H =

Khối lượng tính theo phương trình
x100
Khối lượng thực tế thu được

Ví dụ: Người ta khử 16g CuO bằng khí H2 . Sau phản ứng người ta thu được 12g
Cu . Tính hiệu suất khử CuO ?
Giải
t
PTHH: H2 + CuO →
Cu + H2O
0

16
= 0,2 mol theo PTHH số mol Cu tạo thành là: 0,2 mol
80
12
mCu = 0,2.64 = 12,8 g H = 12,8 ≈ 95

n CuO =

* các bài tập tự giải.
Bài 1: Nung 1 tấn đấ vôi ( chứa 90% CaCO3). sau phản nứn người ta thu được
0,4032 tấn CaO. Hiệu suất của phản ứng là:
A. 80%
B. 85%
C. 90%
D. 95%

Bài 2: Trộn 10 lít N2 với 40 lít H2 rồi nung nóng một thời gian ở điều kiện thích
hợp. Sau một thời gian đưa về điều kiện và áp suất ban đầu thấy thu được 48 lít hỗn
hợp gồm N2; H2; NH3.
16


1, Tính thể tích NH3 tạo thành ?
2, Tính hiệu suất tổng hợp NH3 ?
h. DẠNG 7: Bài toán về tỷ khối chất khí và khối lượng mol trung bình.
MA

dA/B = M
m hh
M = n
hh

B

Nếu hỗn hợp gồm 2 chất thì:

MA < M < MB ( Nếu MB > MA )
Ví dụ 1:Phân tích một hợp chất người ta thấy có thành phần khối lượng là
85,7% C và 14,3 % H. Biết tỷ khối của khí này so với H2 là 28.
a, Cho biết khối lượng mol của hợp chất?
b, Xác định CTHH
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết
công thức tổng quát, tìm khối lượng
mol của hợp chất


Lời giải
CTHH: CxHy
d CxHy/ H2 = 28 ⇒ MC x H y = 2.28 =56

m 2 400
=
= 100 gam
4
4
Bước 2: Tìm khối lượng của từng
56.85,7
56.14,3
= 48 ; mH =
=8
mC =
nguyên tố; tìm số mol của C ; H
100
100

Bước 3: Suy ra x; y
Bước 4: Trả lời

⇒ m1 =

nC = 48/ 12 = 4 ; nH = 8/1 = 8
Vậy x = 4 ; y = 8
CTHH là : C4H8

Ví dụ2: Không khí xem như gồm N2 và O2 có tỷ lệ 4:1 . Xác định khối lượng mol

TB của không khí
Mkk =

4,28
= 28,8
4 +1

i. DẠNG 8: Bài toán về hỗn hợp.
- Đối với dạng bài toán hỗn hợp thì thường ta phải hướng dẫn học sịnh lập
phương trình hoặc hệ phương trình để tìm ra các đại lượng cần tìm.
Ví dụ 1: Hoà tan một lượng hỗn hợp 19,46 g gồm Mg, Al, Zn ( trong đó số g
của Mg bằng số gam Al) bằng một lượng dd HCl 2M .Sau phản ứng thu được 16,352
lít H2 ( ĐKTC).
a, Tính số gam mỗi kim loại đã dùng ?
b, Tính thể tích dd HCl cần dùng để hoà tan toàn bộ sản phảm trên, biết người ta sử
dụng dư 10% ?
17


PTHH: Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
2Al + 6HCl → 2AlCl3 +3 H2
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2

Giải

Gọi a,b,c là số mol lần lượt của Mg; Al; Zn
16,351

Theo các PTHH trên ta có: Số mol H2 là:( a + 3/2b + c) = 22,4 = 0,73mol
Ta có các phương trình về khối lượng của hỗn hợp:

24a + 27b + 65c = 19,46
24a = 27b
Kết hợp lại ta có hệ:
( a + 3/2b + c) = 0,73
24a + 27b + 65c = 19,46
24a = 27b
Giải hệ ra ta được: a = 0,27 , b = 0,24 , c = 0,1
Vậy mMg = 0,27.24 = 6,48 g; mAl = 27.0,24 = 6,48 g mZn = 0,1.65 = 6,5 g
b, Số mol HCl tham gia phản ứng bằng 2a + 3b + 2c = 1,46. Vậy thể tích dd HCl cần
để hoà tan hỗn hợp là: 1,46 : 2 = 0,73 lít.
Do đó thể tích HCl theo đề bài sẽ là : 0,73 + 0,073 = 0,803 lít
Ví dụ 2: Có một hỗn hợp gồm 60% Fe2O3 và 40% CuO . Người ta dùng H2(dư) để
khử 20g hỗn hợp đó.
a,Tính khói lượng Fe và Cu thu được sau phản ứng?
b, Tính số mol H2 đã tham gia phản ứng ?
Đáp số: a, mFe = 10,5 g; mCu = 6,4 g
b, 0,352 mol H2
* các bài tập tự giải.
Bài 1: Người ta hoà tan hoàn toàn 9,52 g hỗn hợp A gồm: Fe; Fe2O3 ; Fe3O4
bằng 850 ml dd HCl 0,4 M. Phản ứng kết thúc thu được 2,24 lít H2 (ĐKTC). Tníh %
khối lượng từng chất trong A. Xác định nồng đọ CM các chất có trong D ( Biết thể tích
không đổi).
Bài 2: Hỗn hơph gồm Na và một kim loại A hoá trị I ( A chỉ có thể là K hoặc Li). Lấy
3,7 g hỗn hợp trên tác dụng với lượng nước dư làm thoát ra 0,15 mol H2 ( ĐKTC) .
Xác định tên kim loại A
2.2 Ưu điểm, nhược điểm của giải pháp mới.
Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống
bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học Hoá học
ở trường phổ thông nói chung, đặc biệt là ở lớp 8 trường THCS Chiềng Sung nói
18



riêng. Bài tập Hoá học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh, Từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Qua nghiên cứu bài
tập Hoá học bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng dạy cũng như trong
việc giáo dục học sinh.
Người giáo viên dạy Hoá học muốn nắm vững chương trình Hoá học phổ
thông, thì ngoài việc nắm vững nội dung chương trình, phương giảng dạy còn cần
nắm vững các bài tập Hoá học của từng chương, hệ thống các bài tập cơ bản nhất và
cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng bài tập phù hợp với từng công
việc: Luyện tập, kiểm tra , nghiên cứu... nhằm đánh giá trình độ nắm vững kiến thức
của học sinh. Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức khác nhau cho từng đối tượng
học sinh khác nhau: Giỏi, Khá , TB, Yếu.
Bài tập Hoá học rất đa dạng phong phú song với những nhận thức trên, là một
giáo viên giảng dạy tại địa huyện Mai Sơn cụ thể là trường THCS Chiềng Sung. Tôi
thấy chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều, một số học sinh vận dụng
kiến thức để giải bài toán Hoá học chưa được thành thạo. Vì vậy muốn nâng cao chất
lượng người giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phương pháp giảng dạy, Phân loại các dạng
bài tập Hoá học phù hợp với đặc điểm của học sinh, nhằm phát triển năng lực tư duy,
sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các em.
III. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN.
Đề tài này được tôi áp dụng trong dạy học tại trường THCS Chiềng Sung tôi
thu được một số kết quả như sau:
- Số lượng học sinh hiểu bài thao tác thành thạo các dạng bài tập hoá học ngay
tại lớp chiếm tỷ lệ cao
- Giáo viên tiết kiệm được thời gian, học sinh tự giác, độc lập làm bài. Phát huy
được tính tích cực của học sinh.
- Dựa vào sự phân loại bài tập giáo viên có thể dạy nâng cao được nhiều đối
tượng học sinh.
IV. HIỆU QUẢ DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC KHI ÁP DỤNG SÁNG

KIẾN.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy theo phân phối chương
trình hóa học 8 kết quả đạt được như sau:

Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm.
Giỏi
Khá
TB
T. số
Khối
HS SL
%
SL %
SL
%
8
103
5
4,8 26
25,2 64
62,3

Yếu
SL %
8
7,7

Kết quả học tập bộ môn hóa học sơ kết học kì I.
Khối
Giỏi

Khá
TB
Yếu
19

Kém
SL %
0
0

Kém


8

T.số
HS
103

SL

%

SL

%

SL

10


9,7

35

34,0 54

%

SL

52,4 4

%

SL

%

3,9

0

0

Kết quả học tập bộ môn hóa học cả năm.
Khá
TB
Yếu
T.số Giỏi

Khối
HS SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8
103
14
14
42
40,7 46
44,3 1
1,0

Kém
SL
%
0
0

- So sánh kết quả trước và sau khi thể hiện sáng kiến kinh nghiệm tôi nhận thấy:
Sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi đã đạt được những kiết quả bước đầu học sinh
đã có hứng thú hơn với bộ môn hóa học không còn sợ học bộ môn hóa học nữa mà
các em đã chủ động tích cực tham gia học tập, nghiên cứu bộ môn giải các bài tập hóa
học một cách thuần thục, từ đó nắm vững kiến thức bộ môn hóa học.
- Kết quả học tập bộ môn hóa học sơ kết học kì I và cả năm học của học sinh

với môn hóa học 8, so với thời điểm đầu năm thì từng thời điểm đánh giá (học kì I và
cuối năm) thì kết quả học tập của học sinh về cách giải các bài tập tính theo phương
trình hóa học đã được nâng lên rõ rệt, đó cũng chính là thành công bước đầu của việc
thể nghiệm sáng kiến kinh nghiệm này.
- Sáng kiến kinh nghiệm này sẽ được áp dụng vào những năm tiếp theo để nâng
cao dần chất lượng học sinh học tập bộ môn hóa học.
- Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm nhỏ được rút ra trong quá trình giảng dạy
môn hóa lớp 8 nói chung và giảng dạy đơn vị kiến thức, các dạng bài tập hóa học có
thể áp dụng rộng rãi cho học sinh trong toàn tỉnh Sơn la và trong cả nước thực hiện áp
dụng cho học sinh học hóa học của lớp 8 - 9 góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy
bộ môn hóa học .

20


PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Hoá học nói chung bài tập Hoá học nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc học tập Hoá học, nó giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, đồng thời nó
góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức cũ, bổ sung thêm những phần thiếu
sót về lý thuyết và thực hành trong hoá học.
Trong quá trình giảng dạy Môn Hoá học tại trường THCS Chiềng Sung cũng gặp
không ít khó khăn trong việc giúp các em học sinh làm các dạng bài tập Hoá học,
song với lòng yêu nghề, sự tận tâm công việc cùng với một số kinh nghiệm ít ỏi của
bản thân và sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp. Tôi đã luôn biết kết hợp giữa hai mặt
:"Lý luận dạy học Hoá học và thực tiễn đứng lớp của giáo viên". Chính vì vậy không
những từng bước làm cho đề tài hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết, mặt lý luận dạy học
mà làm cho nó có tác dụng trong thực tiễn dạy và học Hoá học ở trường THCS.
2. Khả năng ứng dụng kết quả của sáng kiến.
Việc phân dạng các bài toán Hoá học sẽ đạt được hiệu quả cao và sẽ là tiền đề

cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn khi giáo viên sử
sụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các dạng bài tập hoá học theo mức độ của trình độ
tư duy của học sinh phù hợp với đối tượng học sinh lớp 8 THCS
3. Kiến nghị, đề xuất:
Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này không tránh khỏi sự thiếu
sót. Tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo ân cần của các độc giả
để bản thân tôi được hoàn thiện hơn trong giảng dạy cũng như SKKN này có tác dụng
cao trong việc dạy và học
a) Về danh sách các cá nhân được công nhận đồng tác giả sáng kiến: Không
b) Các kiến nghị và đề xuất khác: Không
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Chiềng Sung, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Tác giả

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG

Hoàng Thế Chiến

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 8- 9 của Nguyễn Đình Độ, NXB
Đà Nẵng
2, 250 bài toán Hoá học chọn lọc- PGS Đào Hữu Vinh - NXB Giáo dục.
3, Bài tập Hoá học nâng cao 8 - 9 - PGS - TS Lê Xuân Trọng - NXBGD
4, Hình thành kỹ năng giải bài tập Hoá học - Cao Thị Tặng
5, Câu hỏi và bài tập Hoá học trắc nghiệm 8 - Ngô Ngọc An
6, Bài tập chọn lọc Hoá học-8 - Đỗ Thị Lâm

7, Rèn luyện kỹ năng giải toán Hoá học - 8 Ngô Ngọc An.
8, Bài tập nâng cao Hoá hcọ - 8 Nguyễn Xuân Trường
9, Ôn tập Hoá học - 8 - Đỗ Tất Hiển
10, Sách bài tập Hoá học 8 - Lê Xuân Trọng

22



×