Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

tự chọn Ngữ văn 9 (bám sát)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.58 KB, 21 trang )

CHỦ ĐỀ I :
THUYẾT MINH KẾT HP LẬP LUẬN VỚI MIÊU TẢ
I. Mục tiêu cần đạt
Ôn tập lại lý thuyết thuyết minh.
- Hiểu và sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Hiểu và sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
II. Thời gian: 6 tiết
III. Tư liệu : - Văn bản : Hạ long – Đá và muối (Nguyên Ngọc)
- Cây chuối trong đời sống Việt Nam (Nguyễn Trọng Đạo)
- Con trăn ở làng quê Việt Nam (Từ điển BK nông nghiệp)
IV. Bài học:
Tiết 1, 2
Bước 1 : Thuyết minh kết hợp với lập luận
A. ÔN LẠI CÁC KIẾN THỨC ĐÃ HỌC :
I. Thuyết minh là gì :
Nói hoặc chú thích cho người ta hiểu roc hơn về những sự vật, sự việc hoặc hình
ảnh đã diễn ra.
Thuyết minh ảnh triễn lảm, người thuyết minh phim, bản vẽ thiết kế có kèm
thuyết minh.
( Từ điển sinh vật)
II. Thế nào gọi là văn thuyết minh : Đặc điểm văn thuyết minh là gì ?
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lónh vực đời sống,
nhằm cung cấp những tri thức, về đặc điểm, tính chất nguyên nhân của các hiện tượng
và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng những phương thức trình bày, giới thiệu, giải
thích.
- Tri thức trong văn bản thuyết minh khách quan, thiết thức hữu ích cho con
người.
- Văn bản thuyết minh cần được tình hình chính xác, rõ ràng chặt chẽ, hấp dẫn.
III. Cần phân biệt văn bản thuyết minh với các loại văn bản khác :
Ví dụ : Cùng viết về Cà Mau của Nguyễn Tuân. Là tùy bút bài
của Sư Đức gởi Nguyễn Tuân là bút kí. Bài Đoàn Giỏi (Sông nước Cà Mau trong Đất


rừng Phương Nam là tiểu thuyết). Bài "Về vỡ Cà Mau" của Giáo sư Trần Quốc Vượng
là văn bản thuyết minh.
- Sự phân biệt và nhận diện cũng rất quan trọng. Nếu không phân biệt được sẽ
có nhiều ngộ ngận. Nên nhớ thuyết minh dùng lúc cần không nên bòa ra, có gì nói nấy
cần xác thực.
IV. Lập luận là gì ?
- Lập luận là cách trình bày lí lẽ, lập luận phải chặt chẽ, lí lẽ phải sắc bén, phù
hợp với chân lí khách quan, lí lẽ thường gắn với dẫn chứng.
V. Các phương pháp lập luận thường dùng :
- Lập luận diễn dòch
- Lập luận qui nạp
- Tam đoạn luận
- Lập luận suy diễn
VI. Các cách thức – phương thức :
- Giải thích – Bình luận
B. THUYẾT MINH KẾT HP VỚI LẬP LUẬN:
- Văn bản thuyết minh có luận chỉ có giới thiệu, thuyết minh, một cách đơn
thuần, có văn bản thuyết minh kếp hợp với lập luận.
Ví dụ : Đất tổ, Huyền thoại và lòch sử (GS Trần Quốc Vượng)
(Để học tốt NVGH) trang 17
Cụ thể dàn ý :
* Phần 1: Mở bài : tác giả nêu đất tổ, di tích và thắng cảnh, bao phủ một màn
sương huyền thoại, dẫn nhận xét của Nữ Só "Blagimisiavi" để thuyết phục người
đọc, Ở xứ sở này khi nhân vật dẫn là huyền thoại, dẫn là hiện thực lòch sử.
* Phần 2: GS CM
- Huyền thoại, lòch sử như mở đền đài, lăng tẩm, vua Hùng Vương lên núi.
- Mẹ u Cơ (Tiên)
- Bố Lạc Long Quân (rằng) Huyền thoại
- u việt Kí có Lạc Việt tử thích u lạc (An Dương Vương) là lòch sử.
- Núi Tảân Viên ngã ba Bạch Hạc – Việt Trì, là một thuộc đòa kinh tế, đòa lý,

văn hóa xuất phát điể đòa lý của sự hình thành nhà nước đầu tiên của người Việt cổ.
- Sự tích truyền thuyết ST,TT Phù Đổng Thiên Vương là Huyền thoại
* Phần 3: 6 S có chỉ rõ
- Sự nghiệp dựng nước của Vua Hùng (Những vật chứng cho cả 1 chặng đường
lòch sử vài thiên niên kỉ trước công nguyên).
* Phần 4 : 6 S giải thích
(Giải hiện thực) là công việc của các nhà khảo cổ, còn tiềm thức dân gian thì
lưu giữ, lưu truyền huyền thoại.
* Phần 5: Kết bài
Cảm xúc của mọi người khi về đất tổ, giỗ tổ 10/3 (ÂL) là cội nguồn dân tộc.
C. BÀI TẬP VỀ NHÀ : Làm dàn ý
Trình bày vến đề từ học
Tiết 3, 4
Bước 2: Thuyết minh kết hợp với miêu tả.
I. Văn bản : "Cây chuối trong đời sống Việt Nam" của Nguyễn Trọng Tạo là văn bản
thuyết minh. Tác giả giới thiệu, thuyết minh cho chúng ta hiểu bao điều thú vò về cây
chuối, bình dò, thân thuộc, làng quê đất nước thân yêu.
Lý giải :
- Cây chuối sống ở mọi miền quê, mọc thành rừng bạt ngàn vô tận ... trẻ em có
rủ chơi "Trồng cây chuối".
+ Cây chuối là thức ăn thực dụng từ thân -> là -> hoa -> quả ...
+ Qủa chuối món ăn bổ, có nhiều loại.
-> trong bài thuyết minh tác giả có chỉ miêu tả.
Lý giải :
Tả cây chuối ? Thân mềm và lên như những trụ cột nhắn hướng, tỏa ra vòm tán
lá xanh che rợp vừa rực đến núi rừng ... gốc chuối tầm che đầu người, lớn đều theo
từng giàn có rễ nhằm nằm dưới một bất, ở rùeng hay khe suối ... Chuối mọc thành
rừng vô tận. Cuối phút biển rất nhanh, chuối mẹ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối
cháu, cứ phải gọi là con đàn cháu lũ v.v...
- Miêu tả quả chuối, "có một loại chuối được mọi người ưu thích đấy là chuối

nông cuốc, không chỉ lag quả tìm như nông cuốc, mà khi chín võ chuối có những vật
lốm đốm như võ trứng cuốc.
Vậy văn bản "Cây chuối trong đời sống Việt Nam" của Trọng Tạo là 1 văn bản
thuyết minh đặc sắc lý thú vì tác giả có kết hợp móc chính xác tài hoa, cách viết rất
có duyên nhất là nói về quả chuối chín, xanh, nhờ thắm sâu và tỏa rộng. Trong lên
cũng có tình yêu hoa trái, cây lá của quê hương tình yêu.
* Bài tập về nhà : Thuyết minh cây cầu quê em
Tiết 5,6
Bước 3: Cây lúa quê em
Đáp án :
- Lúa là cây lương thực chính, các đồng lúa là hình ảnh nên thơ, thân thương.
- Nghề trồng lúa lâu đời, đồng bằmg Sông Hồng, Cửu Long, vựa lúa cả nước.
- Hai vụ lúa
- Nhiều giống lúa
- Nguồn sống loài người
- Nghề trồng lúa là nghề căn bản nhà nông
- Cây lúa -> trồng -> gieo -> cấy -> phát triển -> thu hoạch
- Hạt gạo ăn, làm bánh, xuất khẩu.
- Rơm rạ, chất đốt, chăn nuôi, lộp nhà, làm nấm.
- Cảm nghó cây lúa quê em
Biểu diễn : 8,9,10 đúng các yêu cầu trên đa ày đủ mạch lạc có sử dụng lập
luận, miêu tả ... chú ý chính tả nội dung diễn đạt.
5,6,7 đúng các yêu cầu trên ít lập luận, miêu tả, sơ sài nọi dung
2,3,4 Đảm bảo yêu cầu diễn đạt còn lúng túng ...
CHỦ ĐỀ 2:
MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A.MỤC TIÊU :
- Thấy được vai trò chủ yếu của yếu tố miêu tả hành động, sự việc, sự vật và
con người trong văn bản tự sự.
- Hiểu được miêu tả nội tâm, mối quan hệ giữa nội tâm với ngoại hình trong khi

kể chuyện.
B. THỜI GIAN 6 T :
C. TƯ LIỆU : "Truyện người con gái Nam Xương" Nguyễn Dữ
- Chò em Thúy Kiều (Nguyễn Du)
- "Hoàng Lê Nhất Thống Chí"
Tiết 1,2
I. VAI TRÒ CHỦ YẾU CỦA YẾU TỐ MIÊU TẢ, HÀNH ĐỘNG,
SỰ VIỆC, SỰ VẬT, CON NGƯỜI TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
1. Ý nghóa :
Trong văn tự sự có các yếu tố : không gian, thời gian, sự vật, sự việc, nhân vật,
các tình tiết diễn biến. Lời kể là quan trọng nhất, nhưng yếu tố miêu tả tạo nên
"Xương thòt" câu chuyện. Những đoạn miêu tả trong văn tự sự để làm ấn tượng sâu
đậm tâm trí người đọc.
Ví dụ : Hình ảnh Dế Mèn, tài sắc chò em Thúy Kiều, hình bóng Vũ Nương ngồi
trên kiệu hoa, giữa dòng sông Hoàng Giang ...
2. Nên tả cái gì ?
- Cảnh sắc thiên nhiên làm cái nền, cái phong cho nhân vật.
- Con vật và sự vật
- Nhân vật con người, ngoại hình, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, tâm lí.
- Miêu tả diễn biến sự việc.
Nên nhớ: Tự sự (kể) là chủ yếu. Miêu tả là bổ ngữ, miêu tả thì truyện mới đậm
đà, nhưng miêu tả không được lấn a ts lời kể, làm mở, chìm cốt truyện.
3. Các ví dụ :
a) Tả người : "Thấy Phan Long Đạt vào cái động nào ở Hải Cảng, có người đàn
bà là Linh Phi mông trắng nói rằng :
- Đây là vò ân nhân cứu sống ta thû xưa.
Linh Phi bèn lấy lửa nhà lam, lấy thuốc thần mà đổ, một chốc Phan Long tỉnh
lại. Phan trông thẳng cung gắm, đền đài nguy nga, lộng lẩy, mà thỏa biến mình đã lọt
vào cung nước của đài thần. Linh Phi bất ngờ minh mặc áo gấm chá ngọc, chân đi
giày có vân nạm vàng.

* Nguyễn Du đã dựa vào Kim Vân Kiều Truyện sáng tạo ra truyện Kiều.
- Giới thiệu gốc đế vương viên ngoại, Thanh Tâm Tài Nhân viết "khoảng năm
giữa tỉnh nhà Minh ở Thành Bắc kinh có nhà Vương viên ngoại tên là Lương Tùng, tự
là tả tring vợ họ Hà, hai vợ chồng hiền hậu giàu có vào loại trung bình sinh được 2
con gái đầu lòng và 1 con trai út tên gọi là Vương Quan cậu cũng theo dõi nghiệp nho.
Con gái trưởng là Thúy Kiều, con gái thứ là Thúy Vân. Hai cô đều có nhan sắc diễm
lệ, tính nết nhu mì, giỏi thơ phú. Riêng Thúy Kiều có thái độ phiêu lưu. Tính thích
hào hoa, và tinh về âm luật, sở trường nhất là món Hồ Cầm.
Trong "Truyện Kiều" Nguyễn Du giới thiệu
Rằng năm gia tỉnh triều Minh
Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng
Có nhà viên ngoại họ Vương
Gia sư nghó cũng thường thường bậc trung
Một hai con thơ rất lòng
Vương quan là chữ nói giòng nho gia
Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chò, em là Thúy Vân.
Mai mốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẽ mười phân vẹn mười ...
* Trong truyện Kiều Nguyễn Du lại tả Thúy Vân trước, tả Thúy Kiều sau dùng
4 câu thơ để tả Thúy Vân và 12 câu thơ để tả Thúy Kiều.
b) Miêu tả sự vật trong văn bản sự vật để tạo nên cái không, cái mềm, làm nổi
bậc sự vật nhân vật :
Ví dụ : "Ngày mồng 4 bỗng thấy quân ở đồn Ngọc Hồi chạy về cái cấp " thật là
"Tướng trên trở xuống, quên chạy dưới đất lên".
Tôn Só Nghò sợ mất mặt, ngựa không kòp đứng yên, người không kòp mặc áo
giáp, dẫn bọn lính kò mã của mình chuôi qua cầm phao, rồi nhắm ra hướng Bắc mà
chạy, quân só ở các doanh nghe sin loảng cồn, tan tác, bén chạy tranh nhau qua cầu.
Xô đẩy nhau rơi xuống mũi chân rất nhiều. Lát sau cầu lại bò đứt quân lính đều rơi
xuống đến mỗi nước song Nhò Hà tắc nghẽn không chảy được nữa ? (Hoàng ... chí)

Ví dụ : Cảnh Sa Pa.
"Những mắt hớn hở nên mặt người lái xe ... rồi bổng đi một lúc, bác không nói
gì nữa, còn kẽ họa só và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên cảnh
mới là. Nắng bấy giờ len sở, đất chúng rừng cây.
Những cây thẳng chỉ cao quá đầu, huy tốt trong nắng, những ngón tay bằng bạt
dưới cái nhìn bao che cuat những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa Cà
lên trên màu xanh của rừng, mây lọi nắng xua cuộn tìm lại từng cục, lăn lên cái vòm
lá, ... (lặng lẽ Sapa).
Tiết 3,4
I. Luyện tập tự sự lết hợp với miêu tả nội tâm
a) Ý nghóa nhận diện :
- Trong tự sự những đoạn tả cảnh rất thiên nhiên, tả vật, tả sự vật, sự việc, tả
ngoại hình nhân vật, nhưng cái chính là hành động của nhân vật ... là những đối tượng
có thể nghe ... một cách trực tiếp .
- Lại còn có nhưng rung động, những cảm xúc, những ý nghóa tâm tư, tình cảm
của nhân vật, không thể quan sát được 1 cách trực tiếp mà như tưởng tượng cảm
thông.
- Trong vai cổ có nhiều trang tự sự kếy hợp với mỉa nội tâm rất đặc sắc, mà ta
gọi ,à tả cảnh ngụ tình. Đoạn thơ "Kiều ở lầu ngưng bích là ví dụ"
+ Tả tâm trạng Lão Hạc sau khi bán cậu Vàng, tả suy nghó cảm xúc cuả ông
Giáo mức cái chốt đau đớn, dữ động, đột ngột của Lão Hạc là những đoạn văn miêu
tả nọi tâm nhân vật rất đặc sắc của Nam Cao thắm đượm tình cảm nhân đạo thắm
thiết.
Ví dụ : Nhớ ơn chín chỉ cao sâu
Một ngày một ngã bóng dân ta đà
Nghó ra thân phận con ra thế này
Thân tàn đôi chút thơ ngây
Tràm cang ai kẻ đổi thay độc mình
Nhờ hồi nguyện ước ba sinh
Xa xôi ai có thấm tình chẳng ai ?

Khi về lên hiểm cung Đài
Cành xuân đã bẽ cho người chuyền tay
Tình sâu nay rủ nghóa dày
Hoa kia đã chấp cành này cho chưa ?
Mối tình đồi đoạn vô sơ
Giấc hương quen tướng lần mơ cành dài
b) Song sa vò võ nhương mờ
Nay hoàng hôn đã lại mai Hôn hoàng ... ?
(TK Nguyễn Du)
Lý giải : Đoạn thơ có 16 câu, tả tâm trạng Thúy Kiều khi sống lầu xanh bài thơ.
- 14 câu miêu tả nỗi buồn Thúy Kiều, nhơ cha mẹ không ai chăm sóc khi 2 em
còn thơ ngây. Thương nhớ Kim Trọng Thúy vân lấy tình chò em thương mình trả nghóa
cho Kim Trọng, nỗi nhớ quê nhà như tơ súot những canh dài.
- 2 Câu cuối : nói nhưng buổi hòang hôn buồn trôi qua.
Ví dụ : Về thăm quê cũ (Lê Hữu Trác 1721, 1790).
- Lê Hữu Trác hiện là Hải Thượng, còn gọi là Lãn ông. Quê ở Huyện Đường
hào, tỉnh Hưng Yên. Xuất thân trong một gia đình q tộc, thời Lê học giỏi. Từng lên
quan võ. Sau đó hỉ bỏ con đường công danh, về sống quê mẹ thuộc huyện Hương sơn,
hà tónh để nghiên cứu y học và làm thuốc cứu người. Là vò danh y nước ta thế kỷ 18.
còn là nhà văn thơ lỗi lạc dân tộc.
- Tác phẩm là bộ sách thuốc " Hải thượng y đông tâm lónh" có 65 quyển, cuốn
sách cuối trong bộ sách này là một tác phẩm văn chương độc đáo. "thượng kinh kí sự "

×