Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thực tập tại công ty TNHH SELA.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.43 KB, 61 trang )

Lời mở đầu
Từ năm 1996, Đảng và nhà nớc chủ trơng thực hiện việc chuyển nền kinh tế
từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa . Thực tế những thành tựu trong thời gian vừa
qua đã chứng tỏ chủ trơng này là đúng đắn. Chính sách đổi mới mọi mặt của
chúng ta đợc tiến hành trong bối cảnh thế giới có nhiều thuận lợi. Xu thế phân
công lao động và hợp tác quốc tế phát triển mạnh mẽ cùng với tốc độ phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật. Các quốc gia đều thực hiện chính sách mở
cửa kinh tế và kinh tế thế giới tăng trởng theo xu hớng toàn cầu hoá Bối cảnh
thuận lợi này đã có tác động tốt tới kinh tế của nhiều nớc, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên chúng ta còn gặp nhiều khó khăn nh vốn tích luỹ trong nớc còn hạn
hẹp, thiếu kỹ thuật và máy móc hiện đại, trình độ lao động cha cao v.v Để nền
kinh tế nớc phát triển mạnh mẽ, chúng ta phải thực hiện tốt công cuộc CNH
HĐH đất nớc.
Với sự hội nhập của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế khu vực. Cũng nh sự
phát triển nền kinh tế thị trờng của nớc ta hiện nay, đã cho thấy rằng hoạt động
kinh doanh quốc tế là không thể thiếu đợc đối với tất cả các quốc gia trên thế giới.
Thực tế cho thấy không phải một quốc gia nào trên thế giới dù giàu có đến
đâu là có thể tồn tại một cách độc lập, không có quan hệ giao lu, trao đổi và buôn
bán với các nớc khác. Việt Nam là một nớc đang phát triển càng không thể đóng
cửa với các nớc trên thế giới. Sau khi đổi mới, dù có đợc những thành tựu đáng kể.
Nhng nhìn chung nền kinh doanh nớc ta vẫn còn yếu kém. Thu nhập quốc dân tính
trên đầu ngời đã tăng, nhng vẫn thuộc những nớc nghèo nhất trên thế giới. Tốc độ
tăng trởng cao nhng số tuyệt đối thấp. Việc huy động và sử dụng vốn còn kém
hiệu quả. Để khắc phục đợc tình trạng này chúng ta cần phải tiếp tục các chính
sách đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp CNH HĐH đất nớc, mở rộng và nâng cao
hiệu quả kinh tế đối ngoại. Các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu lúc này rất
1
cần thiết cho nền kinh tế nớc ta. Đặc biệt lúc này càng khuyến khích hơn nền kinh
tế t nhân tham gia mạnh mẽ vào hoạt động điều kiện xuất khẩu. Nhằm tăng cờng
sự phát triển đa ngành, đa công ty. Tuy nhiên mọi mặt hàng kinh doanh đều phải


đợc nhà nớc cho phép.
Một hiện tợng hiện nay là một tín hiệu đáng mừng đối với nền kinh doanh
Việt Nam đó là sự tăng nhanh về lợng doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần,
doanh nghiệp liên doanh tạo điều kiện phát triển thị tr ờng, tạo việc làm cho một
lợng lao động dồi dào, làm tăng thêm mức sống cho nhân dân lao động.
Trong phần báo cáo thực tập tổng hợp này. Em xin đợc đi sâu vào phân tích
một khía cạnh nhỏ của một trong những công ty TNHH về kinh doanh và xuất nhập
khẩu nhằm làm nổi bật lên nền kinh doanh mở cửa nớc ta.
2
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SELA.
1. Lịch sử hình thành của công ty
Cũng không nằm ngoài quy luật phát triển kinh tế của đất nớc. Công ty
TNHH SELA đã ra đời và hội nhập vào nền kinh doanh trong nớc và quốc tế. Tiền
thân của Công ty TNHH SELA là cửa hàng kinh doanh hoá chất, thiết bị phòng thí
nghiệm và thiết bị y tế An Phú, tại số 21 162/2 Hoàng Văn Thái Hà Nội.
Với sự phát triển của nền kinh tế trong nớc, khu vực và trên thế giới. Nhận thấy
nhu cầu của thị trờng trong nớc rất tiềm năng, mà cửa hàng thì nhỏ bé cha thể đáp
ứng đủ của nhu cầu thị trờng hiện tại. Do vậy công ty đợc thành lập nên theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0102001258 ngày 13 tháng 10 năm 2000. Do Sở kế
hoạch và đầu t Hà Nội cấp. Từ đó doanh nghiệp đợc mang tên: Công ty TNHH
SELA ( SELACO).
Mặc dù là với mong ớc nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty,
cũng nh đáp ứng đủ một phần thị trờng tiềm năng trong nớc. Nhng do tiền thân
của công ty là từ một cửa hàng kinh doanh đi lên nên nó có quy mô ban đầu nhỏ
bé.
Tổng vốn kinh doanh lúc này mới thành lập là : 3.600.000.000 VNĐ. Trong
đó tổng số lao động làm việc cho công ty lúc mới thành lập là 21 ngời.
Nhìn vào bảng và sơ đồ dới đây ta có thể thấy đợc cơ cấu lao động lúc mới
thành lập của công ty.
Bảng 1: Cơ cấu lao động phân theo trình độ học vấn.

STT Trình độ học vấn Số ngời %
1 Đại học 14 67
2 Trung cấp 4 19
3 Sơ cấp 3 14

21 100
( Nguồn báo cáo cuối năm 2000 của SELACO )
Nhìn vào bảng 1 chúng ta có thể thấy đợc một sự chênh lệch về trình độ học
vấn trong công ty lúc mới thành lập. Đó có thể cũng là mong muốn nhiều hơn của
3
ngời sáng lập ra công ty khi muốn đa vị thế của công ty lên ngang tầm với các
công ty khác. Đợc phân bố công theo lĩnh vực hoạt động công việc nh sau:
: Bộ phận kinh doanh
: Bộ phận kế toán
: Bộ phận kho tàng
: Bộ phân khác
Sơ đồ 1: Phân công công việc của SELACO
* Chứng năng của SELACO
Công ty TNHH SELA là một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nên chức
năng chính là tổ chức lu thông hàng hoá, trao đổi mua bán nhập khẩu giữa bên
công ty và các đối tác trong và ngoài nớc. Chức năng cơ bản này đợc thể hiện
thông qua các chức năng sau đây:
- Chức năng chuyên môn kỹ thuật: là công ty điều kiện thơng mại nhập
khẩu và chuyển giao nên các hoạt động của công ty có liên quan đến các đối tác,
khách hàng và nhà cung ứng trong nớc và ngoài nớc. Công ty tổ chức vận động lu
thông hàng hoá từ các nhà cung cấp nớc ngoài đa vào tham gia kinhs doanh trên
phạm v i thị trờng trong nớc. Kiểm tra hàng tồn kho, chu kỳ lu chuyển hàng tồn
kho.
- Chức năng thơng mại: Công ty TNHH SELA thực hiện giá trị của hàng
hoá bằng cách mua hàng hoá từ nhà sản xuất và xuất khẩu sau đó bán cho ngời

tiêu dùng. Hàng hoá tham gia quá trình điều kiện đã thể hiện đợc giá trị, cũng nh
giá trị sử dụng của nó. Công ty thực hiện chức năng thơng mại qua hoạt động
nhập khẩu lu thông hàng hoá.
4
58%
14% 14% 14%
- Chức năng tài chính:
Bộ phận chức năng tài chính có ảnh hởng sâu rộng trong toàn Công ty. Các
cứu xét về tài chính và các mục tiêu chiến lợc tổng quát luôn gắn bó mật thiết với
nhau vì các kế hoạch và của Công ty liên quan đến nguồn tài chính.
Bộ phận tài chính cung cấp cho tất cả các lĩnh vực khác các thông tin rộng
rãi thông qua hệ thống kế toán, sổ sách bình thờng.
Cũng nh các lĩnh vực khác, bộ phận chức năng về tài chính có trách nhiệm
chính liên quan đến nguồn lực. Trớc hết việc tìm kiếm nguồn lực bao gồm cả việc
tìm kiếm nguồn tiền. Thứ hai là việc kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, thuộc
trách nhiệm của bộ phận tài chính.
Chức năng tài chính bao gồm phân tích, lập kế hoạch và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của Công ty nh là:
* Khả năng huy động vốn ngắn hạn
* Khả năng huy động vốn dài hạn
* Chi phí vốn so với toàn ngành và đối thủ cạnh tranh
* Các vấn đề thuế
* Tình hình vay có thế chấp
* Phí hội nhập và các rào cản hội nhập
* Tỷ lệ lãi
* Vốn lu động: tính linh hoạt của vốn đầu t
* Quy mô tài chính
* Hệ thống kế toán có hiệu quả và hiệu năng phục vụ cho việc lập kế hoạch
tài chính và lợi nhuận.
Đây là chức năng quan trọng đối v ới bất kỳ doanh nghiệp nào. Với

SELACO là một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nên chức năng tài chính là
thớc đo đánh giá hiệu quả kinh doanh. Tình hình tài chính của công ty đợc phân
bổ hợp lý, từ công tác phân bổ vốn, nguồn vốn. Trong đó cụ thể là tình hình phân
bổ tiền mặt, các khoản phải thu, phải trả một cách có hiệu quả nhằm thúc đẩy
phát triển kinh doanh.
5
* Nhiệm vụ của SELACO
Công ty TNHH SELA là một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. Công ty
nhập khẩu hoá chất, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị y tế, chuyển giao công
nghệ sinh học là một công ty nhập khẩu tự doanh. Tức là nhập khẩu các loại
trên phục vụ cho sản xuất, ứng dụng và nghiên cứu khoa học dựa trên nhu cầu của
thị trờng trong nớc.
- Điều tra nắm vững nhu cầu của thị trờng, xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch kinh doanh theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội
dung hoạt động của công ty.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp đợc
phép quản lý. Tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc mở rộng sản xuất và tăng
trởng hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện tự trang trải về tài chính và kinh
doanh có lãi, đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc để cải
tiến và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lợng hàng hoá, chất l-
ợng kinh doanh. Đổi mới và hiện đại hoá phơng thức quản lý, sử dụng thu nhập đổi
mới thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng chiến lợc phát triển ngành hàng của công ty, kế hoạch sản xuất
kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trờng hàng năm.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nớc có liên quan đến
các hoạt động kinh doanh của công ty. Đăng ký và kinh doanh đúng nguồn hàng
đăng ký. Chịu trách nhiệm trớc khách hàng, trớc pháp luật về mặt hàng do doanh
nghiệp thực hiện mua bán, về các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng.

- Thực hiện nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của Bộ luật lao
động, đảm bảo cho ngời lao động tham gia quản lý công ty, thực hiện chế độ phân
phối thu nhập hợp lý, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho họ.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của
nhà nớc.
6
- Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý, tài sản, các
quỹ về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nớc quy
định. Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nớc theo
quy định của pháp luật. Nhằm mục đích phục vụ sự nghiệp CNH HĐH đất nớc.
Đây là nhiệm vụ có tính chất xã hội. Công ty cần có sự nỗ lực đẩy mạnh các hoạt
động kinh doanh, tự hoàn thiện quá trình hoạt động theo phơng hớng cụ thể, thúc
đẩy hoạt động điều kiện phát triển góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH HĐH
đất nớc.
2. Quá trình phát triển của SELACO
2.1. Giai đoạn trớc lúc thành lập Công ty SELA
Từ tháng 5 1996 cửa hàng hoá chất và thiết bị y tế An Phú chỉ có 3 ngời
làm việc . Đó là một ngời bán hàng, một cửa hàng trởng và một ngời giao hàng.
Trong giai đoạn này cửa hàng An Phú với quy mô hoạt động nhỏ. Đến tháng 5
1997 cửa hàng có thêm 2 ngời làm nữa tổng cộng là có 5 ngời. Gồm 1 thu kho, 1
cửa hàng trởng, 1 ngời giao hàng và 2 ngời bán hàng. Từ giai đoạn này cửa hàng
bắt đầu nhập khẩu uỷ thác qua Technimex. Tổng số vốn lúc này là
600.000.000VND. Hoạt động kinh doanh chủ yếu về lĩnh vực y tế sinh dợc
học. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là dợc phẩm, hoá chất cho phòng thí nghiệm
các thiết bị thí nghiệm và sản xuất dợc phẩm.
Đến năm 1998 tổng số ngời làm việc đã lên đến 6 ngời. Và cửa hàng lúc
này đã hình thành lên nh một đại lý độc quyền của hãng MercK của CHLB Đức.
Đây đã là bắt đầu của bớc nhảy vọt sau này, khi mà tiềm anng phát triển ngày
càng rộng lớn hơn. Từ năm 1996 cửa hàng đã bắt đầu đóng thuế là
200.000VND/tháng đến năm 1998 thì đã đóng 300.000VND/tháng. Và từ 1999

cửa hàng đã bắt đầu đóng quyền của hãng MercK, ban lãnh đạo hay chủ cửa hàng
lúc bấy giờ đã nhìn thấy mặc dù thị trờng thì rất rộng lớn song quy mô hoạt động
của cửa hàng lại nhỏ bé cả về sản phẩm, thị trờng lẫn vốn. Kéo theo đó thu nhập
và lợi nhuận cũng thấp, số lợng công nhân viên phục vụ cửa hàng cũng rất khiêm
tốn. T ừ một ý nghĩa táo bạo là để tăng nhanh sự phát triển cả về tầm cỡ, khả năng
7
và nhất là về đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trờng để nhằm tăng lợi nhuận
và doanh thu. Lúc bấy giờ ban lãnh đạo cửa hàng quyết định thành lập công ty.
2.2. Giai đoạn thành lập Công ty TNHH SELA đến nay
Từ khi có ý tởng mở rộng kinh doanh và nhất là mở rộng và đa dạng hoá thị
trờng nhập khẩu cũng nh đa dạng hoá thị trờng sản phẩm đâu ra. Ngày 13 10
200 Công ty TNHH SELA chính thức đợc thành lập theo quyết định số
0102001258 của Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp và cũng đi vào hoạt động từ
đây. Từ bây giờ công ty đã là một doanh nghiệp thơng mại về kinh doanh xuất
nhập khẩu hoá chất thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị y tế chuyển giao công
nghệ sinh học và vật t liệu tiêu hao. Thị trờng cung cấp đầu vào cho công ty bây
giờ không chỉ là hãng MercK của CHLB Đức nữa. Mà đã có rất nhiều công ty nớc
ngoài muốn đa sản phẩm vào nớc mình nên họ đã cạnh tranh với nhau khốc liệt để
nhằm đa đợc sản phẩm của họ vào thị trờng Việt Nam. Cũng từ đây công ty đã đa
dạng hoá thị trờng sản phẩm đầu vào cũng nh phát huy hết khả năng cho thị trờng
đầu ra.
Do sự non trẻ, mới ra đời vào cuối năm 2000. Nên tính đến năm này vốn
kinh doanh bỏ ra là khá lớn nhng do thời gian ngắn hơn nữa công ty lại vừa ra đời
còn có nhiều việc bất cập vì thế mà không thể đánh giá đợc một cách hiệu quả về
hoạt động của công ty năm 2000.
Sự thành lập của SELACO đánh dấu một bớc ngoặt trong sự nghiệp và phát
triển kinh doanh của SELACO vào năm 2001. Số lợng nhân viên trong công ty
tăng lên, trình độ quản lý và trình độ chuyên ngành của cán bộ công nhân viên
cũng tăng lên. Số lợng lao động có trình độ Đại học và trên đại học chiếm gần
70% cán bộ công nhân viên của công ty.

Hầu hết số còn lại là có trình độ sơ cấp trở lên.
Doanh thu cho năm 2001 là khoảng 7,9tỷ VND. Một sự khởi sắc trong hoạt
động kinh doanh. Kéo theo đó thu nhập của ngời lao động và lợi nhuận của công
ty cũng thơng đối cao. Từ lúc mới thành lập công ty đang có bớc đi những bớc đi
đầu tiên, thì nh lúc này ta thấy công ty đã có một bớc nhảy vọt về mặt doanh thu.
8
Mặc dù lợi nhuận đạt cha cao. Song đó đã là một khích lệ rất lớn cho chủ của
doanh nghiệp để vững tiến vào công cuộc đổi mới và phát triển sau này.
- Đến năm 2002, do sự thành công rực rỡ của năm 2001, công ty tiếp tục
đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt đẩy mạnh về sản
phẩm, thị trờng cung cấp và thị trờng phân phối.
Trớc đó công ty hầu hết nhận phân phối độc quyền cho hãng MercK của
CHLB Đức. Nhng do du cầu phát triển kinh doanh của công ty, do nhu cầu cạnh
tranh khốc liệt của thị trờng trong nớc và trong khu vực. Nên công ty đã mở rộng
quy mô kinh doanh bằng các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh với hãng
của nhiều nớc trên thế giới nh: Nhật Bản, Anh, Mỹ, úc, ấn Độ, Pháp nhằm đa
dạng hoá sản phẩm cạnh tranh của mình trên thị trờng phân phối nội địa. Để cạnh
tranh với các công ty khác trong nớc. Nhằm tăng cờng sức hút cả về bạn hàng lẫn
khách hàng. Từ đó mà dần dần mở rộng quy mô kinh doanh của công ty.
Bảng 2: Vốn và doanh thu của công ty
Đơn v ị: 1000 VND
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Tổng vốn kinh doanh 732.000 6.200.000 10.328.000
Tổng doanh thu 68.000 7.898.000 12.436.000
( Nguồn vốn báo cáo từ cuối năm của Công ty TNHH SELA)
Doanh thu năm 2002 ớc tính đạt 12.436.000.000VND, tăng vọt so với năm
2001. Giai đoạn này, nhìn chung công ty hoạt động tơng đối có hiệu quả, đây là
nền tảng cho sự phát triển mạnh mẽ về sau này trong sự nghiệp phát triển kinh tế

của công ty.
II. Thực trạng xuất nhập khẩu của Công ty TNHH SELA
1. Sản phẩm và thị trờng của công ty
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ yếu của Công ty TNHH SELA. Do
đó cần phải phân tích xem thực trạng nhập khẩu ra sao là điều rất quan trọng để
nhậ thức và đánh giá đúng khách quan tình hình thực hiện công tác nhập khẩu ở
Công ty TNHH SELA. Qua đó để tìm ra đợc các nhân tố khách quan, cũng nh chủ
9
quan làm ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của cong ty nói chung và
những mặt hạn chế trong công tác nhập khẩu. Đa hoạt động nhập khẩu đạt hiệu
quả cao nhất cho Công ty TNHH SELA.
Nghiên cứu và lựa chọn
Trớc hết SELACO nghiên cứu yêu cầu của các hãng, các Công ty (Dợc, hoá
chất. . .), viện nghiên cứu, viện hoá học. . . khách hàng. Xem họ yêu cầu về loại
hàng hoá gì, các thông số liên quan nh thế nào?
Trong một số trờng hợp các Công ty yêu cầu đích danh một số loại hoá chất
thiết bị, công nghệ sinh học. . . nào đó thì Công ty chỉ việc tìm thị trờng cung cấp.
Công ty nghiên cứu thị trờng có rất nhiều hãng cạnh tranh cung cấp những loại
này. Để lựa chọn nên nhập của hãng nào, SELACO phải nghiên cứu tình hình sản
xuất, giá cả chất lợng của mặt hàng cần nhập của hãng đó và các mối quan hệ của
họ với Công ty và thị trờng Việt Nam.
SELACO có thể nghiên cứu thông tin từ các tài liệu của các trung tâm thơng
mại, các đại diện thơng mại từ sứ quán ta ở nớc ngoài, cũng có thể tiếp xúc trực
tiếp trên thị trờng để nắm đợc thông tin cần thiết.
* Gọi chào hàng: SELACO sẽ phát th gọi chào hàng về việc cung cấp thứ
hàng hoá mà mình sẽ nhập cho các hãng đã nghiên cứu trên. Trong đó nói rõ nội
dung, yêu cầu về mặt hàng chào, gía cả, phơng thức thanh toán. . .
* Chọn đối tác kinh doanh
* Đàm phán và ký kết hợp đồng trực tiếp uỷ thác
* Thực hiện hợp đồng.

1.1. Tình hình nhập khẩu theo giá trị kết cấu mặt hàng của Công ty
TNHH SELA.
Hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
hoạt động kinh doanh của công ty. Hoạt động này tạo công ăn việc làm và thu
nhập ổn định cho cán bộ công nhiên trong công ty. Đồng thời nó góp phần đảm
bảo cho sự phát triển cân đối và ổn định của cong ty. Trên thực tế hoạt động nhập
khẩu còn tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu ra nớc ngoài. Công ty
TNHH SELA tuy là mới đi vào hoạt động kinh doanh vừa đợc 3 năm. Song kinh
10
nghiệm trên thị trờng đã có từ khi trớc lúc thành lập công ty là đại lý uỷ quyền của
MercK.
Bảng 3: Kim ngạch nhập khẩu của công ty theo mặt hàng
Đơn vị: 1000VND
Năm 2001 2002
Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng %
Tổng KNNK 3.273.726 100 5.479.263 100
Hoá chất 1.407.702 43 2.520.460 46
Thiết bị thí nghiệm
- Thiết bị y tế
- Chuyển giao công nghệ sinh học
1.014.855 31 1.756.364 32
Vật liệu- t liệu sản xuất và các mặt
hàng khác
851.169 26 1.205.439 22
( Nguồn từ tổng kết cuối năm của công ty SELACO )
Vì hoạt động kinh doanh của công ty thuộc về lĩnh vực y tế, dợc phẩm. Nên
hầu hết các danh mục sản xuất kinh doanh là những hoá chất , thiết bị y tế, thiết bị
thí nghiệm GLP, chuyển giao công nghệ sinh học và v ật t vật liệu tiêu hao Nhằm
để phục vụ cho phòng thí nghiệm hoá sinh và phục cho ngành dợc.
Nhìn vào bảng 3, chúng ta có thể thấy đợc rằng chỉ bó hẹp trong năm 2001

và 2002, đủ thấy đợc sự phát triển và tăng nhanh của hoạt động kinh doanh của
công ty. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2002 tăng gần gấp đôi năm 2001. Điều
đó cho thấy rằng công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đa số hàng nhập khẩu
của Công ty SELACO là hoá chất chiếm u thế. Bởi hoá chất là mặt hàng quen
thuộc của Công ty SELACO từ thời là đại lý độc quyền của MercK- CHLB Đức sự
đa số đó đều có lý của nó cả. Tất cả các hoá chất này thờng là hoá chất phân tích
và hoá chất dợc dụng .
Về đặc điểm của hoá chất phân tích thì nó dùng để kiểm nghiệm phân tích
một nhóm chất khác nhau hoặc một chất. Nó thờng đợc đựng trong những bao, gói
nhỏ từ 500mlg đến 5 ữ10 kg, hoặc là đợc đựng vào các lọ thuỷ tinh, lọ nhựa từ 1ml
đến 5l. Độ tinh khiết cao và nó là hoá chất phân tích nên nó rất đắt bởi nó có một
ứng dụng rất lớn cho các ngành nh Dợc, Y, Thú y và các ngành khác.
11
Còn về hoá chất dợc dụng nó có đặc điểm là để cho sản xuất theo tiêu chuẩn của
dợc theo nớc: Mỹ, Anh, Nhật, EU nó th ờng đợc đóng gói từ 25 ữ 50 kg.
Còn về thiết bị y tế thiết bị phòng thí nghiệm chuyển giao công nghệ
sinh học thì nó nhằm để phục v ụ cho các sở y tế, bệnh viện, phòng thí nghiệm của
các viện, trung tâm nghiên cứu về hoá dợc
1.2. Tình hình thị trờng nhập khẩu và tiêu thụ của SELACO
1.2.1. Thị trờng cung cấp sản phẩm cho công ty
Thị trờng cung cấp hàng hoá cho công ty quả thực là phong phú và đá dạng.
Hiện nay các quốc gia trên thế giới đang đánh giá Việt Nam là một nớc có môi tr-
ờng đầu t ổn định, một thị trờng có tiềm năng lớn. Các hãng cung cấp hàng hoá
cho công ty luôn tìm cách cạnh tranh nhau để nhằm đa đợc sản phẩm của mình
vào thị trờng Việt Nam.
Do đó về thị trờng nhập khẩu thực sự là một lợi thế lớn cho các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và cho SELACO nói riêng. Sự cạnh tranh của các
công ty cung cấp đã tạo cho SELACO có nhiều sự lựa chọn bán hàng một cách có
lợi nhất phù hợp với thị trờng trong nớc.
12

Bảng 4: Những thị trờng nhập khẩu chủ yếu của SELACO
Đơn vị: 1000 VND
Năm
Nớc xuất khẩu
2001 2002
Đức 1.093.400 1.756.560
Nhật 743.340 1.030.840
Mỹ 963.562 1.235.425
ấn Độ
564.900 735.290
Anh 312.002 413.490
Pháp 436.720 307.658
( Nguồn từ tài liệu báo cáo của SELACO)
Nhìn vào bảng 4 chúng ta có thể thấy đợc thị trờng lớn nhất và cũng là bạn
hàng lớn nhất của công ty là Đức. Có thể nói đây là một thị trờng đa phơng diện,
có sự phát triển lớn của công ty. EU và Mỹ cũng là một trong những thị trờng
cung cấp hàng đầu của công ty. Mỹ là một thị trờng cung cấp mới song nhìn vào
bảng 4 chúng ta có thể thấy rõ rằng mỹ là một trong những bạn hàng hàng đầu
trong tơng lai của các doanh nghiệp của chúng ta. Ngoài EU , Mỹ còn có các nớc
khác nhau nh ấn Độ, Nhật Bản cũng là một trong những bạn hàng lớn và lâu đời
của công ty SELACO. Khi một số công ty nhằm cạnh tranh với SELACO với mục
đích nhập hàng của Trung Quốc thì SELACO luôn trung thành với bạn hàng của
mình. Và điều đó đã đợc chứng minh khi khách luôn tin tởng vào SELACO
13
Bảng 5 thị trờng cung cấp và sản phẩm nhập của SELACO
Danh mục thiết bị hoá chất phòng thí nghiệm
Thiết bị đo, phân tích
Tên thiết bị Tên hãng cung cấp
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC, Detector UV
VIS huỳnh quang, độ dẫn, chỉ số khúc xạ, Diode array, khối

phổ
MERCK HITACHI
(Đức)
Quang phổ tử ngoại khả kiến UV VIS GBC úc
JENWAY Anh
UNICAM Anh
CECIL Anh
JASCO Nhật bản
Máy chuẩn độ điện thế, cực phổ
Xác định tổng axít bazơ, chuẩn độ môi trờng không nớc
Máy chuẩn độ KARL FISCHER
METHROHM (thuỵ sĩ)
SCHHOTT (Đức)
RADIOMETER (đan
mạch)
LABINDIA (ấn độ)
Máy khí sắc khí
Máy sắc ký detector khối phổ
THERMOFINIGAN (Mỹ)
KONIK (Mỹ)
Thiết bị kiểm tra hiện trờng, phân tích ô nhiễm nớc, khí, đất,
COD, BOD, pH, oxy hoà tan DO, ORP, máy đo độ đục, máy
đo nồng độ ion, máy lấy mẫu khí, máy đo khí độc, máy
kiểm tra độ sạch không khí, độ sạch phòng GMP
MERCK (Đức)
HACH (Mỹ)
PALINTEST (Anh)
WTWW (Đức)
SIBATA (Nhật bản)
OSK (Nhật bản)

SCHOTT (Đức)
Thiết bị kiểm tra thuốc:
Thiết bị kiểm tra độ cứng, độ bóng, độ mài mòn, đờng kính
viên thuốc, độ rã, độ hoà tan, độ chịu nén viên thuốc
ERWEKA (Đức)
PHARMATEST (Đức)
DISTEK (Mỹ)
LABINDIA (ấn độ)
Thiết bị kiểm tra hàm lợng ẩm
Bằng phơng pháp cân nhiệt, cân hồng ngoại sensor cầm tay
SATORIOUS (Đức)
METTLER TOLEDO
(Thuỵ sĩ)
KET (Nhật bản)
Bộ sắc ký bản mỏng TLC:
Bộ chấm, phun, sấy, buồng đọc sắc ký bản mỏng
MERCK (Đức)
CARMAG (Anh)
SUPELCO (Mỹ)
14
Thiết bị cơ bản phòng thí nghiệm
Tên thiết bị
Tên hãng cung cấp
Tủ ấm, tủ sấy, tủ ấm CO
2
Bể điều nhiệt
MEMMERT (Đức), TRITEC (Đức)
BINDER (Đức) LTE (Anh)
Tủ lạnh bảo quản mẫu
SANYO (Nhật bản)

LINGBERG (Đức)
Tủ hít khí độc, buồng nuôi cấy vi sinh GMP,
Class A.
Tủ đụng hoá chất, tủ chuẩn bị PCR
ENVAIR (Anh) ERLAB (Pháp)
CLENAIR (ấn độ)
Bàn ghế thí nghiệm
ERLAB (pháp)
Việt Nam
Máy cất nớc một lần, hai lần
Máy khử ion nớc cho sắc ký lỏng IC
Bibby sterily (anh)
Hamilton (anh)
Gfl (anh)
Kotermann (đức) bhanu (ấn độ)
Máy lắc, máy khuấy, máy nghiền và đồng
thể mẫu bơm chân không
Heldolp (đức) labnet (mỹ) ika
(đức), knf (đức) vauubrand (đức),
boekel (anh)
Cân phân tích, cân kỹ thuật hiện số điện tử
Satorious (đức)
Mettler toledo (thuỵ sĩ)
Adam (anh)
Kính hiển vi, Phân cực kế, Khúc xạ kế, máy
đo độ đờng, độ muối, Buồng đếm khuẩn lạc
Akruss (đức)
Olympus (nhật bản)
Bibbt sterily (anh)
Unicon (ấn độ)

Hoá chất các loại:
Dung môi sắc ký, Karl Fischer, PA
Thuốc thử hữu cơ, chỉ thị mầu, muối tinh
khiết.
Môi trờng vi sinh
Chất chuẩn cho phân tích kiểm nghiệm.
Hoá chất dùng trong công nghệ sinh học
Prolabo
Merck (đức)
Sigma, dupelco (mỹ)
Sanofi/ bio rad (pháp)
Nam khoa (Việt Nam )
Mbi ferentas, pearce, icn,
biowhittaker, biospra. . .
Bể lắc siêu âm
Hwasin (hàn quốc)
Prolabo, misonix (mỹ)
15
Máy ly tâm thờng, ly tâm lạnh, ly tâm siêu
tốc, ly tâm cô dịch (đông khô),ly tâm hồng
cầu
Hettich (đức), eppendof (đức)
Sigma (đức)
Helme (anh
Cất quay chân không
Buchi (thụy sĩ)
Heldoph (đức)
Sibata (nhật)
Microburet
Hirschmann (đức)

Eppenorf (đức)
Nguyên liệu phụ liệu cho sản xuất Dợc.
Màu thực phẩm
Các h ng đ vào thị trã ã ờng Việt
Nam
Dụng cụ thủy tinh:
Bình định mức ống đong, cốc đun, bình
tam giác, bộ cất đạm, cần cồn, buret, pipet,
bộ chạy sắc ký,, phễu chiết các loại, que
chấm, sắc ký. . .
Assitent (đức), sartorus (đức)
Schott duran (đức)
Pyrex (mỹ)
Hirschmann (đức)
Mô hình giảng dạy
Vật lý
Hoá học
Y học
Nông nghiệp
Pywe anh
Pywe anh
3b scientific - đức
3b scientific - đức
osk nhật
Sự thuận lợi của thị trờng cung cấp cho công ty cũng không tránh khỏi đợc
nhiều bất lợi lớn phía trớc. Bởi hiện nay còn rất nhiều công ty trong nớc cạnh tranh
một cách khốc liệt với SELA Co. Đó cũng là một rào cản để SELACO vợt qua và
phát triển mạnh hơn.
1.2.2. Thị trờng phân phối sản phẩm của SELACO
Nói về thị trờng bán hàng của công ty chúng ta chỉ có thể nói đợc một số

khách hàng quen thuộc của cong ty. Phần còn lại là cả một thị trờng tiềm năng
lớn mà công ty đã và đang cạnh tranh khốc liệt để giành vị trí đứng. Bởi vì công ty
SELA chủ yếu kinh doanh hoá chất, thiết bị y tế thiết bị thí nghiệm công
nghệ sinh học. . . nên thị trờng chủ yếu của công ty là các viện nghiên cứu sinh d-
16
ợc học, các trờng Đại học Cao đẳng y dợc. Các công ty Dợc hoá phẩm và
một số công ty khác.
Bảng 6. Một số khách hàng quen thuộc của công ty.
STT Về hoá chất Thiết bị y tế thiết bị
phòng thí nghiệm
Công nghệ sinh học
vật liệu tiêu hao
1 Công ty dợc phẩm Hà Nội Cty CP thiết bị vật t và
DP nghệ an
- Công ty công nghệ
truyền thông
Comtec
2 CT dợc Hà Tây CTDPTW I
3 CTCP Dợc Hà Nam CTDP TW I
4 Trờng ĐH Dợc Hà Nội CTDP TW II
5 Trờng ĐH y Hà Nội Cty thiết bị y tế TW3
Đà nẵng
6 TT kiểm nghiệm thuốc thú y Sở y tế Lạng Sơn
7 TT hoá học môi trờng Sở y tế Hải Phòng
8 Viện kiểm nghiệm XN Dợc phẩm TWI
9 Viện di truyền nông nghiệp XN Dợc phẩm TWI
10 Viện hoá học XNDP TW3 Đà nẵng
Thị trờng trong nớc quả là một thị trờng lớn của công ty. Mà tiềm năng phát
triển của nó có thể nói là rất lâu dài. Bởi hiện nay Việt Nam cha thể chế biến ra
những hoá chất hay chế tạo ra các loại thiết bị. Công nghệ tiên tiến đẻ giúp cho

việc nghiên cứu và phát triển khoa học y dợc nh các nớc trên thế giới đợc
Bảng 7. Danh sách các đơn vị chính đã cung cấp
trong năm vừa qua của SELA CO
Danh sách các đơn vị chính đẫ cung cấp
STT Tên đơn vị Nội
dung
Trị gía
USD
17
cung
cấp
1 Công ty cổ phần dợc Nam Hà
Hoá chất
Thiết bị
190.000
2 Công ty Dầu nhờn Caltex
Thiết bị
Hoá chất
20.000
3 Công ty dợc Vật t thiết bị y tế Thái Bình
Thiết bị
Hoá chất
13.000
4 Công ty Dợc vật t thiết bị y tế Thanh Hoá
Thiết bị
Hoá chất
12.000
5 Công ty Dợc vật t thiết bị y tế Vĩnh Phúc
Thiết bị
Hoá chất

28.000
6 Công ty HUYNDAI
Thiết bị
Hoá chất
15.000
7 Công ty thiết bị y tế Hải Phòng
Thiết bị
Hoá chất
16.000
8 Công ty TNHH Sao Kim
Thiết bị
Hoá chất
32.000
9 Công ty TRAPHACO
Thiết bị
Hoá chất
12.000
10 Công ty xi măng Nghi Sơn
Thiết bị
Hoá chất
24.000
11 Dự án JICA của Nhật bản tại Việt Nam
Thiết bị
Hoá chất
43.000
12 Trờng Đại học Dợc Hà Nội
Thiết bị
Hoá chất
76.000
13 Trờng Đại học Nông nghiệp I

Thiết bị
Hoá chất
30.000
14 Trờng Đại học Quốc gia Hà Nội
Thiết bị
Hoá chất
15.000
15 Trờng Đại học y Hà Nội
Thiết bị
Hoá chất
30.000
16 Trờng Cao đẳng y Nam Định
Thiết bị
Hoá chất
12.500
17 Trờng Trung học Dợc Hải Dơng Thiết bị 42.000
18
Hoá chất
18 Trung tâm Kiểm định thuốc BVTV phía Bắc
Thiết bị
Hoá chất
12.000
19 Trung tâm Kiểm nghiệm dợc mỹ phẩm Bắc Giang
Thiết bị
Hoá chất
15.000
20 Trung tâm Kiểm nghiệm dợc mỹ phẩm Hà Giang
Thiết bị
Hoá chất
37.000

21 Trung tâm Kiểm nghiệm dợc mỹ phẩm Hải Phòng
Thiết bị
Hoá chất
30.000
22 Trung tâm Kiểm nghiệm dợc mỹ phẩm Hng Yên
Thiết bị
Hoá chất
40.000
23 Trung tâm Kiểm nghiệm dợc mỹ phẩm Lạng Sơn
Thiết bị
Hoá chất
20.000
24 Trung tâm Kiểm nghiệm dợc mỹ phẩm Phú Thọ
Thiết bị
Hoá chất
16.000
25 Trung tâm Kiểm nghiệm dợc mỹ phẩm Yên Bái
Thiết bị
Hoá chất
25.000
26 Trung tâm Kiểm nghiệm dợc mỹ phẩm Quảng Ninh
Thiết bị
Hoá chất
15.000
27 Trung tâm Kiểm nghiệm dợc mỹ phẩm Vĩnh Phúc
Thiết bị
Hoá chất
25.000
28 Trung tâm y tế dự phòng Vĩnh Phúc
Thiết bị

Hoá chất
19.000
29 Trung tâm y tế dự phòng Yên Bái
Thiết bị
Hoá chất
15.000
30 Trung tâm y tế dự phòng Tuyên Quang
Thiết bị
Hoá chất
17.000
31 Trung tâm y tế dự phòng Hà Giang
Thiết bị
Hoá chất
12.000
32 Trung tâm y tế dự phòng Hà Nam
Thiết bị
Hoá chất
18.000
33 Trung tâm y tế dự phòng Sơn La
Thiết bị
Hoá chất
11.000
34 Vimenimex 1
Thiết bị
Hoá chất
16.000
35 Viện chăn nuôi Thiết bị 45.000
19
Hoá chất
36 Viện di truyền

Thiết bị
Hoá chất
10.000
37 Viện dinh dỡng
Thiết bị
Hoá chất
23.000
38 Viện Hải Dơng học Hải Phòng
Thiết bị
Hoá chất
12.000
39 Viện khoa học Hải Quan
Hoá chất
Thiết bị
35.000
40 Viện Kiểm nghiệm Bộ y tế
Hoá chất
Thiết bị
60.000
41 Viện pháp y quân đội
Thiết bị
Hoá chất
32.000
42 Xí nghiệp dợc phẩm Hà Nội
Thiết bị
Hoá chất
22.000
43 Xí nghiệp dợc phẩm TW 1
Thiết bị
Hoá chất

18.000
44 Xí nghiệp dợc phẩm TW 2
Thiết bị
Hoá chất
65.000
45 Xí nghiệp dợc phẩm TW 5
Thiết bị
Hoá chất
18.000
(nguồn từ Công ty SELA)
Nhìn vào bảng 7 chúng ta có thể thấy rõ đc thị trờng cung cấp của công ty
qủa là phong phú và đa dạng. Tuy là luôn luôn có sự cạnh tranh khốc liệt xảy ra
giữa các công ty cung cấp song nhờ uy tín, chất lợng hàng hoá, giá thành và nhất
là mối quan hệ rộng rãi với các bạn hàng mà công ty luôn có đợc những hợp đồng
cung cấp tốt nhất.
20
2. Bộ máy quản lý của công ty TNHH SELA
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của SELACO
Giám đốc
PGĐ phụ trách PGĐ. Phụ trách
khối văn phòng khối kinh doanh
P.Tài chính P. tổ chức P. Kinh doanh P. xuất
kế toán hành chính nhập khẩu
Cửa hàng kinh doanh Các kho lu trữ
Giới thiệu sản phẩm hàng hoá
2.1. Ban giám đốc
Giám đốc là đại diện pháp nhân cao nhất của công ty và chịu mọi trách
nhiệm của doanh nghiệp trớc pháp luật về điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp.
- Tổ chức triển khai, điều hành, giám sát việc thực hiện chiến lợc, kế hoạch

kinh doanh.
- Thay mặt doanh nghiệp ký kết hợp đồng với ngời lao động, thoả ớc lao
động tập thể với đại diện tập thể ngời lao động tại doanh nghiệp phù hợp với quy
địng của Nhà nớc Việt Nam
21
- Trong phạm vi quyền hạn ký kết các hợp đồng kinh tế để phục vụ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh các hợp đồng lao động, cung cấp hàng hoá,
hợp đồng kinh doanh. . .
- Đại diện cho doanh nghiệp trong giao dịch với các cơ quan Nhà nớc với
các bên thứ 3 và trớc toà án về tất cả mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp. Giám đốc đa ra quyết định cuối cùng trong điều hành các hoạt
động hàng ngày của doanh nghiệp. . .
Các phó giám đốc đợc giám đốc bổ nhiệm, giúp giám đốc điều hành doanh
nghiệp theo phân công uỷ quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
nhiệm vụ đợc giám đốc phân công và uỷ quyền
2.2. Các phòng ban chức năng
* Khối văn phòng
- Phòng tổ chức hành chính tổng hợp
Xây dựng, giao dịch và quản lý kế hoạch toàn diện của công ty. Giúp giám
đốc những việc về kế hoạch phát triển kinh doanh, phát triển quy mô của Công ty
cũng nh giúp giám đốc tuyển chọn đội ngũ nhân sự cho công ty.
- Phòng tài chính kế toán
Có chức năng khai thác lập kế hoạch tạo nguồn vốn và phân bổ cho các hoạt
động của Công ty. Điều hành giúp giám sát các hoạt động tài chính trong công ty.
Lập các quỹ cho sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác hạch toán, thống kê sổ
sách kế toán, xác định lỗ lãi cho từng thời kỳ kế toán. Tính toán chi phí mua bán
hàng hoá và xác định giá bán ra của sản phẩm Công ty. Thực hiện các nghĩa vụ về
tài chính đối với nhà nớc nh đóng thuế, lệ phí và thanh toán các khoản tiền liên
quan đến các loại hợp đồng của Công ty. Thực hiện nghĩa vụ về việc tính lơng cho
ngời lao động trong Công ty.

Hoạt động tài chính kế toán còn liên quan đến việc xây dựng bảng tổng kết
tài sản của Công ty, thực hiện các giao dịch, chuyển đổi ngoại tệ cho các hoạt
động kinh của doanh nghiệp. . .
22
* Khối kinh doanh
- Phòng xuất nhập khẩu: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên nhập
khẩu các thiết bị y tế, hoá chát, thiết bị phòng thí nghiệm, chuyển giao công nghệ
sinh học và vật t vật liệu tiêu hao. Đây là nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính
của công ty hiện nay. Bởi vậy nên phòng xuất nhập khuẩu luôn đặt lên vai những
nhiệm vụ nặng nề nhất nh:
+ Nghiên cứu tiếp cận thị trờng nhằm nắm rõ tình hình trong nớc, đờng lối
chính sách luật lệ quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng hoá của
mình, nhận biết hàng hoá kinh doanh, nắm vững thị trờng và lựa chọn khách hàng.
+ Lập phơng án kinh doanh : Đánh giá tình hình thị trờng, lựa chọn mặt
hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh đề ra mục tiêu, đề ra biện pháp
thực hiện, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh.
Công ty hoạt động có hiệu quả hay không, sản phẩm có thể cung cấp đủ cho
khách hàng thờng xuyên hay không là từ kết quả to lớn của phòng xuất nhập khẩu.
Vì thế mà giám đốc luôn tăng cờng, bổ sung những cán bộ có kiến thức về lĩnh
vực xuất nhập khẩu cũng nh có thâm niên trong nghề vào đội ngũ nhân viên của
phòng. Tiềm năng phát triển là rất lớn vì vậy mà đòi hỏi phòng xuất nhập khẩu
phải năng động, sáng tạo và linh hoạt trên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
để nhằm thúc đẩy sự phát triển của Công ty cũng nh tạo đợc mật độ tin cạy lớn
cho khách hàng. Đó là việc đánh đúng tâm lý khách hàng tiềm năng của Việt
Nam.
- Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh là một bộ phận văn phòng kinh
doanh hàng hoá do phòng xuất nhập khẩu, nhập khẩu tự doanh về. Phòng kinh
doanh với việc giới thiệu sản phẩm đồng thời bán và thu gom nguồn hàng của các
Công ty trong nớc rồi bán lại cho khách hàng. Đó là một phơng thức đa dạng hoá
kinh doanh nó cũng đã mang lại hiệu quả cao cho Công ty.

Dù là phòng xuất nhập khẩu hay phòng kinh doanh thì nó cũng nhằm tất cả
cho việc điều đồnghh cho đơn vị đặt hàng và mua bán vật t cho các đơn vị Công ty
có nhu cầu nhằm mang lại hiệu quả lợi nhuận cho Công ty.
23
3. Cơ cấu lao động của Công ty TNHH SELA
- Nguồn nhân công có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của
Công ty. Con ngời cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối
cảnh môi trờng, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lợc của Công ty.
Cho dù các quan điểm của hệ thống kế hoạch hoá tổng quát có đúng đắn
đến mức độ nào đi nữa, nó cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không có những
con ngời làm việc có hiệu quả.
Công ty muốn phát triển và tăng trởng nhanh nhng mà không biết chắc
chắn là có đủ nguồn nhân lực không thì khó có thể phát triển đợc. Cũng nh các
nguồn lực khác, nguồn lực cần phải đợc thu thậ và bố trí sao cho Công ty có thể
đạt đợc mục tiêu đề ra.
Tất cả các Công ty các hãng kinh doanh đều phải xem trọng đến nguồn
lực hết sức quan trọng đó là nhân công. Cũng nh mọi Công ty, SELACO cũng nằm
trong quy luật đó.
Từ lúc ban đầu thành lập Công ty SELA chỉ mới có 21 lao động. Qua 3 năm
thăng trầm và phát triển cho đến nay số lao động của Công ty đã là 40 ngời. Trong
đó nhiều ngời đã tốt nghiệp đại học và trên đại học. Số nhân viên còn lại hầu hết
đã tốt nghiệp Cao đẳng, trung cấp, sơ cấp chuyên ngành. Nhìn chung mặt bằng về
trình độ học vấn đợc phân đều nhau.
Bảng 8: Cơ cấu lao động qua các năm của SELA
Cơ cấu
Độ tuổi Giới tính Trình độ học vấn
20ữ35 35 ữ40
Nam Nữ
ĐH trên
ĐH

Cao đẳng
trung cấp
Sơ cấp
2000 14 7 12 9 6 7 8
2001 21 9 17 13 13 6 11
2002 29 11 22 18 17 9 14
(Nguồn từ báo cáo của SELA)
Đa phần các nhân viên trong Công ty đều rất trẻ, chỉ ở độ tuổi từ
25ữ50 tuổi. Trong đó độ tuổi từ 25ữ35 là chủ yếu. Đây là một điểm mạnh của
Công ty, khi đội ngũ nhân viên còn trẻ nên luôn có sự hng phấn và nhanh nhẹn
trong công việc. Tuy vậy nó cũng có điều hạn chế là tuổi đời còn trẻ nên cha có đ-
24
ợc kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh nhiều. Nhất là hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, luôn làm theo sự bột phát nhiều hơn. Lớp lao động này luôn càn
tới những ngời lãnh đạo chín chắn nhng phải am hiểu và cởi mở để tạo cho họ có
thế mạnh của họ để phát huy hết khả năng của mình.
Số lao động nam và nữ chênh nhau không đáng kể. Có thể nói là nam và nữ cân
đối tơng đồng. Độ tuổi của nữ thờng thấp hơn và cũng vì lý do họ còn trẻ nên cha
có mấy ngời là cán bộ chủ chốt trong cơ quan. Không phải là họ không có kiến
thức, mà thực sự những nhiệm vụ quan trọng luôn có những ngời có kinh nghiệm
nhiều hơn nắm giữ. Số lợng nam và nữ ngang nhau tạo không khí cân bằng về giới
trong Công ty giúp cho công việc cũng nh hoạt động văn hoá văn nghệ vui chơi
giải trí sẽ rất là tốt, nhằm làm cho tinh thần làm việc thoải mái và năng suất hơn.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
4.1. Tổng doanh thu
Trong năm 2000 mặc dù mới thành lập vào cuối năm, tuy nhiên Công
ty đã đi vào hoạt động ngay, và tổng doanh thu hai thánh cuối năm đạt khoảng
68.000.000 VNĐ. Bớc khởi đầu đợc nh vậy trong vòng một thời gina ngắn đó là
một sự tiến bộ ban đầu của Công ty. Một bớc tiến rồi sau đó tiến tới đẩy mạnh
hoạt động của mình lên tầm cao với quy mô lớn hơn.

Tính đến hết năm 2001 doanh thu của Công ty đạt
7.900.000.000VNĐ. Thực sự là một phát triển vợt bậc của Công ty. Trong lúc
Công ty mới thành lập bao nhiêu khó khăn bớc đầu vậy mà vợt lên trên tất cả phát
triển vẫn là vấn đề hàng đầu của Công ty SELA. Nếu đem so sánh với các hoạt
động kinh doanh của các Công ty tập đoàn lớn thì con số đạt đợc của Công ty thật
là nhỏ bé, song so với Công ty hoạt động kinh doanh vừa và nhỏ thì doanh thu của
Công ty đã đạt đợc là tơng đối cao, so với mức mới thành lập ban đầu. Điều này có
thể khẳng định đợc rằng khi vừa mới đi vào hoạt động Công ty đã đạt đợc những
kết quả đáng khích lệ, tạo điều kiện, cơ sở cho sự phát triển và bành trớng sau này.
Bảng 9. Kết quả kinh doanh qua các năm của SELACO
Đơn vị : 1.000VNĐ
25

×