Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực tập tại Công ty TNHH MTV FPT Miền Trung – Chi nhánh Đà Nẵng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.09 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: TS. Đường Thị Liên Hà
A. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV FPT MIỀN
TRUNG
I. Giới thiệu chung:
Được thành lập ngày 31/01/1997, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom)
khởi đầu với tên gọi Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến. Hơn 10 năm qua, từ một trung
tâm xây dựng và phát triển mạng Trí tuệ Việt Nam với 4 thành viên, giờ đây FPT
Telecom đã trở thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh
vực viễn thông và dịch vụ trực tuyến với tổng số gần 3.200 nhân viên (tính đến
tháng 8/2010) và gần 40 chi nhánh trên toàn quốc.
- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH MTV FPT MIỀN TRUNG
- Tên giao dịch: FPT TELECOM MIDDLE
- Tên viết tắt: FPT TELECOM JSC
- Trụ sở chính: 173 – Nguyễn Chí Thanh – Q. Hải Châu – TP. Đà Nẵng.
- Điện thoại: (84-511) 730 2222
- Fax: (84-511) 730 8889
- Website: www.fpt.vn
- E-Mail: /
- Logo:
Ý nghĩa logo của FPT
Logo của FPT có 3 màu đặc trưng mang những ý nghĩa riêng:
SVTH: Nguyễn Trung Thọ 34K02.2 Trang 1
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Đường Thị Liên Hà
- Màu cam: Thể hiện sinh lực, sáng tạo, chia sẻ cộng đồng;
- Màu xanh lá cây: Biểu hiện của sự thay đổi, phát triển
- Màu xanh dương đậm – liên tưởng tới trí tuệ và sự bền vững, thống nhất.
Thêm vào đó, logo của FPT có những nét cong dựa trên đường tròn hội tụ và
lan tỏa sức mạnh từ những ứng dụng công nghệ tới cho cộng đồng. Những đường
cong uyển chuyển liên tiếp, có xu hướng vươn lên, tựa như những ngọn lửa bùng
lên sinh khí và năng động.
Kiểu dáng 3 khối màu quen thuộc được tạo góc nghiêng 13 độ so với chiều


thẳng đứng, tạo cảm giác đi tới vững vàng. Số 13 là con số linh thiêng luôn gắn bó
với lịch sử thành lập và thành công của FPT. Chữ FPT được thể hiện bằng font chữ
kỹ thuật số Phantom Digital, tạo ấn tượng công nghệ và hiện đại ngay từ cái nhìn
đầu tiên.
II. Lĩnh vực hoạt động:
• Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng.
• Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet
• Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
• Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động
• Cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động
• Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet
• Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet.
III. Lịch sử hình thành và phát triển:
Tiền thân của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) là Trung
tâm FPT Internet (FOX), thành lập ngày 31 tháng 1 năm1997 tại Hà Nội.
 Năm 1998: Là nhà cung cấp dịch vụ Internet đứng thứ 2 tại Việt Nam với
31% thị phần.
SVTH: Nguyễn Trung Thọ 34K02.2 Trang 2
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Đường Thị Liên Hà
 Năm 1999: FPT Telecom cung cấp dịch vụ thiết kế và lưu trữ website. Phát
triển mới 13.000 thuê bao Internet.
 Năm 2001: Thành lập tờ báo điện tử đầu tiên tại Việt Nam - Vnexpress.net
vào ngày 26/2/2001.
 Năm 2002: Trở thành nhà cung cấp kết nối Internet IXP (Internet Exchange
Provider).
 Năm 2003: Trung tâm FPT Internet được chuyển đổi thành Công ty Truyền
thông FPT (FPT Communications) và thành lập chi nhánh tại TP HCM. Tháng
8/2003, được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông
OSP (Online Service Provider); cung cấp dịch vụ thẻ Internet Phone, Internet băng
thông rộng tại Hà Nội và TP HCM.

 Năm 2004:
- Mở thêm nhiều đường kết nối Internet quốc tế.
- Một trong những công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ ADSL tại Việt Nam
- Báo điện tử VnExpress.net lọt vào Top 1.000 Website có đông người truy cập
nhất.
 Năm 2005:
- Công ty Truyền thông FPT được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Viễn thông
FPT (FPTTelecom)
- Được cấp Giấy phép Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Viễn thông
- Phát triển 60.000 thuê bao Internet băng rộng ADSL
 Năm 2006:
- Tiên phong cung cấp dịch vụ truy cập internet bằng cáp quang (Fiber to the Home
- FTTH) tại Việt Nam.
- Bộ Bưu chính Viễn thông cấp giấy phép “Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ
viễn thông, loại mạng viễn thông cố định trên phạm vi toàn quốc”.
 Năm 2007:
- Thành lập Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến FPT (FPT Online), Công ty
TNHH Viễn thông FPT Miền Bắc, Công ty TNHH Viễn thông FPT Miền Nam,
Công ty TNHH Dữ liệu Trực tuyến FPT. Để mở rộng thị trường, FPT Telecom đã
lập các chi nhánh tại Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương.
SVTH: Nguyễn Trung Thọ 34K02.2 Trang 3
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Đường Thị Liên Hà
- Tháng 10 và tháng 12, FPT Telecom được cấp Giấy phép thiết lập mạng cung cấp
dịch vụ viễn thông liên tỉnh và cổng kết nối quốc tế, và Giấy phép thiết lập mạng
thử nghiệm dịch vụ Wimax. Đặc biệt, Công ty đã trở thành thành viên chính thức
của Liên minh AAG (nhóm các công ty viễn thông hai bên bờ Thái Bình Dương),
tham gia đầu tư vào tuyến cáp quang quốc tế trên biển Thái Bình Dương.
 Năm 2008
- Ngày 29/01/2008, FPT Telecom chính thức trở thành thành viên của Liên minh
AAG (Asia – American Gateway), cùng tham gia đầu tư vào tuyến cáp quang biển

quốc tế trên biển Thái Bình Dương.
- Tiếp tục được cấp phép kinh doanh dịch vụ VoIP, FPT Telecom có đầy đủ cơ sở
để chủ động triển khai đồng bộ các loại dịch vụ viễn thông trên cùng 1 hạ tầng theo
đúng mục tiêu đã đề ra: “Mọi dịch vụ trên một kết nối”
- 01/04/2008, FPT Telecom chính thức hoạt động theo mô hình Tổng công ty với 9
công ty thành viên được thành lập mới.
 Năm 2009
- Từ tháng 3/2009, FPT Telecom chính thức triển khai gói cước mới: Triple Play -
tích hợp 3 dịch vụ trên cùng một đường truyền: truy cập Internet, điện thoại cố định
và truyền hình Internet. Sản phẩm Triple Play cho phép khách hàng thụ hưởng mọi
tiện ích cơ bản về thông tin liên lạc trong công việc và giải trí với chất lượng cao và
giá cả hợp lý.
- FPT Telecom liên tục mở rộng thị trường đến các tỉnh/thành trên toàn quốc: TP
Cần Thơ (tháng 3/2009); Nha Trang (tháng 5/2009).
- Nghệ An, Đà Nẵng (tháng 4/2009), "Đà Nẵng là thủ phủ của miền Trung với
nhiều cơ chế ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư, trong khi Nghệ An cũng là thành
phố cấp I trực thuộc Trung ương với thu nhập đầu người cao và nhiều khu công
nghiệp lớn, khu du lịch nổi tiếng. Do đó, đây là hai sự lựa chọn tất yếu của FPT
Telecom trong quá trình thực hiện chiến lược tăng vùng phủ hạ tầng mạng và khai
phá thị trường miền Trung mà bấy lâu nay chúng tôi còn bỏ ngỏ
- Tháng 6/2009, FPT Telecom tái cơ cấu 1 số công ty trên cơ sở tối ưu hóa hình
thức và phạm vi hoạt động của mọi thành viên.
 Năm 2010
SVTH: Nguyễn Trung Thọ 34K02.2 Trang 4
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Đường Thị Liên Hà
- Tháng 1/2010, Công ty Viễn thông FPT Miền Trung, thuộc Công ty Cổ phần Viễn
thông FPT (FPT Telecom), chính thức được thành lập. Động thái này nằm trong
chiến lược mở rộng vùng phủ của FPT Telecom, nhằm mục đích đem đến nhiều sự
lựa chọn về sản phẩm dịch vụ viễn thông chất lượng cao cho người dân miền
Trung.

- Quý 3/2010, FPT Telecom đồng loạt mở thêm 13 chi nhánh tại: Bình Định, Tiền
Giang, Cà Mau, Bắc Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Gia
Lai, Phú Yên, Tây Ninh, Phú Thọ, …Tính đến cuối tháng 9/2010, FPT Telecom đã
mở rộng vùng phủ với 36 chi nhánh các tỉnh thành trên toàn quốc.
IV. Sứ mệnh và viễn cảnh
1. Sứ mệnh
FPT phấn đấu trở thành tập đoàn hàng đầu phát triển hạ tầng và cung cấp dịch vụ
điện tử cho Cộng đồng Công dân điện tử. Công nghệ thông tin và viễn thông sẽ tiếp
tục là công nghệ nền tảng trong xu thế hội tụ số nhằm đáp ứng và cung cấp những
sản phẩm, dịch vụ tiện lợi nhất cho các công dân điện tử.
2 Viễn cảnh
FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động
sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lòng, góp phần
hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển tốt
nhất tài năng và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần.”
3. Hệ thống giá trị cốt lõi
 Tinh thần FPT là những giá trị cốt lõi làm nên thành công và quy định tính
chất nổi trội của thương hiệu FPT, được hình thành qua những ngày tháng
gian khổ đầu tiên của công ty, được xây dựng từ những kinh nghiệm và sự
học hỏi, được tôi luyện qua những thử thách trong suốt quá trình phát triển.
 Người FPT tôn trọng cá nhân, đổi mới và đồng đội. Đây là nguồn sức mạnh
tinh thần vô địch đem đến cho FPT thành công nối tiếp thành công. Tinh
thần này là hồn của FPT, mất nó đi FPT không còn là FPT nữa. Mỗi người
FPT có trách nhiệm bảo vệ đến cùng tinh thần FPT.
SVTH: Nguyễn Trung Thọ 34K02.2 Trang 5
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Đường Thị Liên Hà
 Lãnh đạo các cấp – người giữ lửa cho tinh thần này cần chí công, gương mẫu
và sáng suốt. Có như vậy FPT sẽ phát triển và trường tồn cùng thời gian.
 "Tôn Đổi Đồng” và “Chí Gương Sáng” chính là các giá trị cốt lõi, là tinh
thần FPT đã làm nên sự thành công khác biệt của FPT trong 20 năm qua.

 Nếu được gìn giữ và phát huy, tinh thần FPT sẽ còn dẫn dắt FPT trường tồn,
tiếp tục thành công vượt trội, đạt được những thành tựu to lớn hơn nữa."
4. Mục tiêu, nhiệm vụ
Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom đã và đang
không ngừng đầu tư, triển khai và tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia
tăng trên cùng một đường truyền Internet. Ngoài ra, việc đẩy mạnh hợp tác đầu tư
với các đối tác viễn thông lớn trên thế giới, xây dựng các tuyến cáp đi quốc tế… là
những hướng đi FPT Telecom đang triển khai mạnh mẽ để đưa các dịch vụ của
mình ra khỏi biên giới Việt Nam, tiếp cận với thị trường toàn cầu, nâng cao hơn
nữa vị thế của một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu.
 Kết nối mọi lúc, mọi nơi: Khách hàng có thể kết nối với FPT Telecom một
cách đa dạng qua cáp (ADSL, Fiber), WiFi, Wimax.
 Cung cấp mọi dich vụ trên một kết nối: FPT Telecom tích hợp mọi dịch vụ
có thể cung cấp dưới dạng điện tử và truyền dẫn đến khách hàng như Voice,
Video, Data.
Xây dựng cộng đồng và nền tảng: Hợp nhất cộng đồng người dùng; Phát triển
và vận hành hệ thống nền tảng cung cấp dịch vụ điện tử tất cả các đối tác cùng khai
thác cộng đồng chung.
V. Cơ cấu tổ chức:
SVTH: Nguyễn Trung Thọ 34K02.2 Trang 6
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Đường Thị Liên Hà
SVTH: Nguyễn Trung Thọ 34K02.2 Trang 7
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
dịch vụ
khách
hàng

Phòng kỹ
thuật
Phòng
tổng hợp
Phòng kế
toán
Bộ phận
kiểm
định chất
lượng
Hành
chính
Nhân
sự
IBB1
IBB3 Dự án
Group
A
Group
B
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Đường Thị Liên Hà
• Giám Đốc: Giám đốc là người điều hành chung và chịu trách nhiệm cho
toàn bộ cả chi nhánh, thông tin được truyền trực tiếp từ Giám đốc xuống các
phòng ban bằng email nội bộ của công ty hoặc các buổi họp định kỳ trong
tháng. Các phòng ban có quan hệ theo chiều ngang, tương tác và hỗ trợ lẫn
nhau, phụ thuộc nhau trong công việc và chịu sự quản lý trực tiếp từ Giám
đốc.
• Phòng Kế Toán: Thiết lập sổ sách kế toán và chứng từ kế toán theo định kỳ
theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trong việc lập báo cáo tài
chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán. Chịu trách nhiệm

quản lý chặt chẽ tài sản, quỹ tiền mặt của Công ty, kịp thời thanh toán, thu
hồi các khoản nợ phải thu, phải trả.
• Phòng Tổng Hợp: Quản lý số lượng nhân viên trong công ty, lên kế hoạch
tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực cho Công ty; phân tích nhu cầu,
triển khai và đánh giá kết quả đào tạo nguồn nhân lực. Thực hiện quản trị
văn phòng: Quản lý hồ sơ, tài liệu, thống kê, lưu trữ các văn bản pháp quy
của Công ty, công văn đến – đi, quản lý con dấu, quản lý tài sản; thực hiện
các quy định về công tác an ninh, an toàn lao động, trật tự vệ sinh văn
phòng; thực hiện các thủ tục pháp lý cho Công ty và nhân viên đảm bảo
đúng pháp luật.
• Phòng Kinh Doanh: Tìm kiếm các thông tin về khách hàng, tìm kiếm và sử
dụng các mối quan hệ để tiếp cận khách hàng tiềm năng.Tư vấn, giải thích
cho khách hàng về dịch vụ Internet băng rộng (ADSL) do FPT Telecom
đang cung cấp tại khu vực Đà Nẵng. Xúc tiến việc ký kết hợp đồng, đàm
phán thương lượng, thực hiện các thủ tục ký kết hợp đồng với khách hàng.
• Phòng Kỷ Thuật: Quản lý hệ thông thông tin liên lạc trong công ty, đảm
bảo tốc độ đường truyền luôn ổn định. Chịu trách nhiệm triển khai thi công
lắp mạng cho khách hàng chậm nhất trong vòng 7 ngày từ khi kí hợp đồng.
Tiếp nhận những thông tin của khách hàng về những vấn đề liên quan đến kĩ
thuật như tốc độ đường truyền, mạng chậm, rớt mạng, modem bị lỗi,…từ đó
trực tiếp khắc phục cho khách hàng trong thời gian sớm nhất.
SVTH: Nguyễn Trung Thọ 34K02.2 Trang 8
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Đường Thị Liên Hà
• Phòng dịch vụ khách hàng: Tiến hành tạo phiếu thông tin khách hàng,
kiểm tra thông tin hợp đồng, xuất hợp đồng cho nhân viên kinh doanh. Kiểm
tra các thông tin gồm bản cam kết, bản khảo sát, hóa đơn, CMND photo. Sau
đó bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ trực tiếp điện thoại cho khách hàng để
kiểm tra lại thông tin và cho hợp đồng lên hệ thống. Tiến hành kiểm tra và
thu cước Internet hằng tháng tại nhà khách hàng hoặc ngay tại quầy giao
dịch tại công ty.

• Phòng giám sát: Kiểm tra những thông tin khách hàng bị sai lệch với hợp
đồng, giám sát quy trình làm việc của nhân viên kinh doanh và kỹ thuật.
Xem xét và đề xuất xử lí các văn bản khiếu nại, kiện tụng của khách hàng về
nhân viên và dịch vụ của công ty.
B. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
I. Sản phẩm và dịch vụ:
 Dịch vụ internet tốc độ cao (ADSL)
 Dịch vụ Internet cáp quang – FTTH (Fiber To The Home)
 Dịch vụ Internet tốc độ siêu cao bằng kết nối VDSL
 Dịch vụ Triple Play - gói dịch vụ viễn thông 3 trong 1 (gồm: Internet, điện
thoại và truyền hình tương tác OneTV)
II. Khách hàng và đối tác kinh doanh.
1. Khách hàng:
- Các cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Các cơ sở kinh doanh đại lý Internet, quán café.
- Các doanh nghiệp trong và ngoài nước có trụ sở hoặc chi nhánh tại Thành phố Đà
Nẵng.
- Các cơ quan nhà nước, trường học trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
2. Đối tác kinh doanh:
- Cisco Systems INC
- Comtrend Corporation
SVTH: Nguyễn Trung Thọ 34K02.2 Trang 9
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Đường Thị Liên Hà
- Công ty Cổ phần Cáp - Nhựa Vĩnh Khánh
- Công ty Cổ Phần Cáp Sài Gòn
- Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Sản Xuất Việt Hàn
- Công ty Cổ Phần Viễn Thông Thăng Long
- Công ty CP Cáp và Vật Liệu Mạng (Vinacap)
- Công ty CP Đầu Tư và Phát triển SACOM
- Công ty In Ấn Tầm Nhìn Việt

- Công ty LDSX Cáp quang và Phụ kiện FOCAL
- Công ty TNHH SX TM XNK Viễn Thông A
- Công ty CP May Nhà Bè
- ILSINTECH PRECISION TECHNOLOGY
- Ngân Hàng HSBC
- Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á
- Procera Networks INC
- Toten Co.
III. Đối thủ cạnh tranh:
1. VNPT
Ưu điểm: Có cơ sở hạ tầng vững chắc, ra đời từ rất sớm và thương hiệu đã được
khẳng định trên thị trường. Khả năng cung cấp dịch vụ ADSL với mức giá thấp.
Nhược điểm: Cơ chế cồng kềnh, quy trình cung cấp dịch vụ chưa được chuẩn hóa,
dịch vụ triển khai đến khách hàng còn chậm, khả năng cạnh tranh về giá thấp,
SVTH: Nguyễn Trung Thọ 34K02.2 Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Đường Thị Liên Hà
chính sách marketing, chính sách về bán hàng chưa linh hoạt, hoạt động hỗ trợ,
chăm sóc khách hàng chưa chuyên nghiệp
2. Viettel Telecom
Ưu điểm: Ra đời sớm, thương hiệu sớm được khẳng định, khả năng cạnh tranh về
giá thấp, cơ chế quản lý hiện đại, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
Nhược điểm: Dịch vụ triển khai đến khách hàng còn chậm, hoạt dộng chăm sóc
khách hàng chưa chuyên nghiệp.
3. EVN Telecom
Ưu điểm: Có cơ sở hạ tầng rộng khắp.
Nhược điểm: Đội ngũ bán hàng, kỹ thuật chưa chuyên nghiệp, chính sách
marketing chưa nổi bật, chính sách bán hàng kém linh hoạt.
4. CMC Giganet
Ưu điểm: Khả năng cạnh tranh về giá hiệu quả.
Nhược điểm: Khách hàng chưa biết nhiều đến thương hiệu, cơ sở hạ tầng còn hạn

chế phụ thuộc phần lớn vào cơ sở hạ tầng truyền hình cáp Sông Thu.
IV. Lợi thế cạnh tranh:
1. Đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, nhiệt huyết với công việc được đào tạo
chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ.
2. Hệ thống thông tin quản lý hiện đại, giảm bớt sự cồng kềnh của tổ chức và nâng
cao hiệu quả làm việc. Văn hoá tổ chức được duy trì và phát triển, đảm bảo đời
sống tinh thần của bộ phận nhân viên.
3. Lợi thế cạnh tranh đến từ thương hiệu và quy mô: Là một trong ba nhà cung cấp
dịch vụ ADSL lớn bên cạnh Viettel và VNPT, cộng với lợi thế từ thương hiệu
FPT, khả năng thu hút khách hàng mới cho mảng dịch vụ này khá lớn. Bên cạnh
đó, lượng khách hàng mới tại các thành phố lớn ngày càng khan hiếm, buộc các
nhà mạng phải đầu tư cơ sở hạ tầng về các vùng nông thôn để mở rộng đối tượng
SVTH: Nguyễn Trung Thọ 34K02.2 Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Đường Thị Liên Hà
khách hàng. Rõ ràng cơ sở hạ tầng sẵn có tại nhiều tỉnh thành sẽ là lợi thế lớn
của FPT so với các nhà cung cấp nhỏ khác như SPT, Netnam.
4. Hoạt động hỗ trợ, chăm sóc khách hàng hiệu quả, nhanh chóng. Các dịch vụ giá
trị gia tăng của FPT luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đối tác
5. FPT đang sở hữu trên 1,000 chứng chỉ công nghệ cấp quốc tế của các đối tác
công nghệ hàng đầu thế giới.
C. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUỒN LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
I.. Nhân sự
Cơ cấu lao động Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)

Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Tổng lao động 72 100 95 100 124 100
Cơ cấu theo giới tính
Lao động nam 43 48 70
Lao động nữ 29 47 54
Cơ cấu theo trình độ
Đại học, cao đẳng 50 70 90
Trung cấp 22 25 34
Số lượng cán bộ nhân viên FPT Telecom tăng lên đáng kể trong giai đoạn
này, với mức tăng gần 60% trong vòng 2 năm, từ năm 2008 đến năm 2010. Sở dĩ
như vậy vì Công ty đang liên tục phát triển vùng phủ, mở rộng thị trường và xây
dựng cơ sở hạ tầng mới. Ban đầu khi mới thành lập FPT Telecom chỉ có hạ tầng tại
các tuyến đường trung tâm của Đà Nẵng. Nhưng đến nay hầu hết toàn bộ tuyến
đường đã được phủ sóng của FPT.
Bên cạnh đó, việc công ty cho ra đời nhiều sản phẩm – dịch vụ mới cũng
khiến cho nhu cầu nhân sự tăng nhanh như VoIP, thuê kênh quốc tế, mạng riêng ảo
SVTH: Nguyễn Trung Thọ 34K02.2 Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: TS. Đường Thị Liên Hà
VPN Quốc tế, kênh IP Quốc tế (MPLS), dịch vụ Triple Play, FTTC (Fiber To The
Curb/Cabinet)…
Với chủ trương nâng cao dần trình độ của nhân viên mới, tỷ lệ nhân viên tuyển
mới có trình độ Đại học đã chiếm tỉ lệ khá cao so với những năm trước. Quá trình
Outsource một số lĩnh vực kĩ thuật như lắp đặt và bảo trì đường dây, thiết bị khiến
cho tỉ lệ cán bộ khối quản lý đặc biệt (trình độ Đại học) tăng mạnh, trong khi tỉ lệ
khối công nhân kĩ thuật (trình độ Trung cấp – PTTH) giảm nhanh. Nhân viên khối

kinh doanh (trình độ Cao đẳng – Đại học) cũng tăng đáng kể để phục vụ cho việc
mở rộng địa bàn hoạt động cũng như ra đời thêm các sản phẩm mới.
• Chính sách đào tạo
Bên cạnh việc đầu tư và phát triển chuyên môn, FPT khuyến khích và tạo
điều kiện tốt nhất cho cán bộ nhân viên được nâng cao năng lực thông qua học, tự
học và trao đổi tri thức. Hàng năm, cán bộ nhân viên FPT được tham gia nhiều
chương trình đào tạo thuê ngoài và tự đào tạo của Công ty.
Mọi nhân viên mới của FPT đều được tham gia các khóa đào tạo tân binh
(gồm giới thiệu tổng quan về công ty, chế độ chính sách đãi ngộ, hướng dẫn sử
dụng các công cụ, phương tiện hỗ trợ công việc; quy trình làm việc theo chuyên
môn, quy định làm việc). Nhân viên ký hợp đồng chính thức với FPT được tài trợ
để tham gia các khóa đào tạo, mức tài trợ tùy vào từng vị trí, thâm niên và loại hợp
đồng của CBNV đó. Ngoài ra, cán bộ quản lý ở FPT có trách nhiệm kèm cặp và
hướng dẫn cán bộ nhân viên cấp dưới, theo hình thức “on job training”.
• Thông tin chung về chính sách đãi ngộ
Chính sách đãi ngộ và thăng tiến của FPT được xây dựng nhằm đảm bảo các
tiêu chí: tương xứng với kết quả công việc của cán bộ nhân viên, cạnh tranh theo
thị trường, công bằng và minh bạch.
Hệ thống chính sách đãi ngộ của FPT hiện nay được xây dựng theo hình thức
thu nhập trọn gói, gồm các nhóm sau:
• Nhóm lương: hàng năm, mỗi CBNV được hưởng 13 tháng lương theo từng vị
trí công việc.
• Nhóm thưởng: thưởng theo kết quả công việc của mỗi CBNV và theo kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty.
SVTH: Nguyễn Trung Thọ 34K02.2 Trang 13

×