Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Tình hình mắc bệnh và phác đồ điều trị bệnh viêm đường hô hấp trên đàn lợn thịt nuôi tại trại Chăn nuôi Công ty CP Bình Minh huyện Mỹ Đức Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐẶNG VĂN DINH

Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM ĐƯỜNG
HÔ HẤP TRÊN ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
CÔNG TY CP BÌNH MINH MỸ ĐỨC - HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------

ĐẶNG VĂN DINH

Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM ĐƯỜNG
HÔ HẤP TRÊN ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
CÔNG TY CP BÌNH MINH MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K45 - CNTY - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017


Giảng viên hướng dẫn:

TS. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Cù
Thị Thúy Nga đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới Công ty CP Bình Minh - xã Phù
Lưu Tế - huyện Mỹ Đức - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Để hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn nhận được sự động
viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
trước mọi sự giúp đỡ đó.
Một lần nữa em xin được gửi tới thầy giáo, cô giáo và các bạn bè lời
cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Sinh viên


Đặng Văn Dinh


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào
thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước
ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc bệnh và phác đồ
điều trị bệnh viêm đường hô hấp trên đàn lợn thịt nuôi tại trại Chăn nuôi
Công ty CP Bình Minh - huyện Mỹ Đức - Hà Nội”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Lịch sát trùng của trại lợn thịt......................................................... 47
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ................................. 48
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 50
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi ở đàn và theo cá thể ............................. 51
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tuổi ............................................... 53
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tháng ............................................ 54
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tính biệt ........................................ 55
Bảng 4.8: Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh viêm phổi ........................................... 56
Bảng 4.9: Những biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh ............ 58
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh viêm phổi theo phác đồ điều trị ................. 59


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

CP:

Charoen Pokphand

ĐVT:

Đơn vị tính

Nxb:


Nhà xuất bản

P. multocida: Pasteurella multocida
STT:

Số thứ tự

S. suis:

Streptococcus suis

TT:

Thể trọng

VTM:

Vitamin


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Những hiể u biế t về hê ̣ hô hấ p của lợn..................................................... 7
2.2.2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường hô hấp ở lợn ....................... 15
2.2.3. Một số bê ̣nh viêm đường hô hấp xảy ra trên lợn .................................. 16
2.3. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh viêm đường hô hấp ở lợn ........ 31
2.3.1. Nguyên tắc phòng bệnh ......................................................................... 31
2.3.2. Biện pháp điều trị .................................................................................. 32
2.4. Những hiể u biế t về thuốc sử dụng trong đề tài ........................................ 33
2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 35
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 35
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 37
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 39


vi

3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 39
3.2. Điạ điể m và thời gian nghiên cứu ............................................................ 39
3.3. Nô ̣i dung nghiên cứu ................................................................................ 39
3.4. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi .......................................... 39
3.4.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................... 39

3.4.2. Điều tra trực tiếp ................................................................................... 39
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 39
3.4.4. Phương pháp mổ khám và quan sát bệnh tích ...................................... 40
3.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 40
3.4.6. Phương pháp xác đinh
̣ chỉ tiêu .............................................................. 40
3.4.7. Phương pháp xử lý số liê ̣u..................................................................... 41
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 42
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 42
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 42
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 47
4.1.3. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 48
4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 49
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 51
4.2.1. Tình hình mắc bện h viêm đường hô hấp trên lơ ̣n thiṭ tại trại Chăn
nuôi CP Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội ............................................. 51
4.2.2. Kết quả điều trị bệnh viêm phổi theo phác đồ điều trị .......................... 58
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 61
5.1. Kết luận .................................................................................................... 61
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 63
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế,

ngành chăn nuôi thú y cũng đã và đang phát triển khá mạnh mẽ đem lại sự
thay đổi tích cực cả về số lượng lẫn chất lượng thực phẩm cho nhu cầu trong
nước, mà còn góp phần thu ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, đưa nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển.
Ngành chăn nuôi thú y nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng là một
nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhân dân ta. Tuy nhiên, với số
lượng các đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày càng
đông cộng với ảnh hưởng liên tục của các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu,
đất đai, không khí, nguồn nước,… nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi
khó lường, đặc biệt là bệnh hô hấp ở lợn sẽ ngày càng tăng lên. Biện pháp
hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc
sử dụng vắc xin phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh
một cách kịp thời và hợp lý.
Bệnh viêm đường hô hấp là một trong những bệnh do nhiều nguyên
nhân gây ra như: Vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, Mycoplasma,… gây ảnh
hưởng đến chức năng hô hấp của lợn. Mặc dù, tỷ lệ chết không cao nhưng
bệnh làm giảm năng suất chăn nuôi do lợn nhiễm bệnh sinh trưởng chậm, làm
tiêu tốn thức ăn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Tình hình mắc bệnh và phác đồ điều trị bệnh viêm đường hô hấp trên
đàn lợn thịt nuôi tại trại Chăn nuôi CP Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
* Mục Tiêu :
- Đánh giá đươ ̣c tình hình mắ c bê ̣nh viêm đường hô hấp trên đàn lơ ̣n
thịt nuôi tại trại Chăn nuôi CP Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội.
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm đường hô hấp của 2 loại thuốc

kháng sinh tylogenta và vetrimoxin LA
* Yêu cầu của đề tài :
- Theo dõi thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu có liên quan đến
tình hình mắc bệnh viêm đường hô hấp trên đàn lơ ̣n nuôi tại trại.
- Là cơ sở, căn cứ cho các nghiên cứu tiếp theo ở mức cao hơn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Công ty CP Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ
Đức, Hà Nội. Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh được thành lập năm 2008,
là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH
Charoen Pokphand Việt Nam).
Xã Phù Lưu Tế là một xã nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Hà Nội,
cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Xã có địa giới hành chính như
sau: Phía Tây giáp xã Xuy Xá, phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa, phía Bắc
giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa, phía Đông giáp xã Phùng Xá.
Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng. Toàn xã có tổng diện
tích đất tự nhiên là 6,71km2. Trong đó, đất nông nghiệp là 318,36 ha, chiếm
47,45%, đất phi nông nghiệp là 333,82 ha (chiếm 49,75%), đất chưa sử dụng
là 18,81 ha, chiếm 2,80%. Đất đai đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây lương
thực, thực phẩm và cây công nghiệp.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Xã Phù Lưu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu
mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới

gió mùa.
Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%,
thấp nhất là 67%.


4

Nhiệt độ trung bình trong năm là 21oC đến 23oC, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa trong năm.
Về chế độ gió, gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 chủ trại.
+ 01 quản lý trại.
+ 03 quản lý kỹ thuật.
+ 01 kế toán.
+ 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ 7 công nhân và 19 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở
các khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi,
đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự
phát triển của trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Công ty CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thôn
Trung, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 10,2 ha. Trong đó:

- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 2,5 ha
- Đất trồng lúa: 2,4 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 3 ha
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.


5

Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ô kích
thước 2,4m x 1,6m/ô), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô kích thước
2,4m x 0,65m/ô), 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 9 chuồng lợn thịt
(mỗi chuồng nuôi 550 con) cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn
nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và

chuồng nái chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác,
được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở
giữa các chuồng.
Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con; mỗi chuồng đẻ
được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng
sưởi cho mỗi ô chuồng có lợn con được sinh ra.


6

Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 3 phòng: phòng sát
trùng nam, phòng sát trùng nữ và phòng sát trùng khách. Mỗi phòng sát trùng
được chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1
khoang tắm tráng với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm,
chậu rửa, gương soi, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng
khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun
sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín không dột, có sạp kê cám.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
Các công trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi
bột, bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi
+ Trại được xây dựng ở nơi cách xa dân cư, không ảnh hưởng đến
người dân xung quanh
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


7

+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
- Khó khăn
+Trại nằm trong khu vùng khí hậu nhiệt đới bệnh gặp nhiều gió mùa,
thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
+ Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Những hiểu biế t về hê ̣ hô hấ p của lợn
2.2.1.1. Đại cương về hệ hô hấp của lợn
Bộ máy hô hấp là cơ quan chủ yếu của cơ thể làm nhiệm vụ trao đổi khí
giữa cơ thể và môi trường bên ngoài. Nhờ có sự trao đổi đó mà cơ thể hấp thu
được oxy và thải khí cacbonic.
Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lượng oxy trong mỗi phút, cơ thể động vật có vú cần 6 - 8ml
oxy và thải trừ 250ml cacbonic. Để có được lượng oxy thiết yếu này và thải
được lượng cacbonic ra khỏi cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.

Hô hấp của cơ thể lợn chia thành 2 quá trình:
- Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường
được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hô hấp trong: Là quá trình sử dụng oxy của mô bào.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh - thể dịch và
được thực hiện bởi cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường dẫn
khí (mũi, hầu, thanh quản, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm


8

mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển động hướng ra ngoài
do đó có thể đẩy các dị vật và bụi ra ngoài.
Cơ quan cảm thụ trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ, cơ thể có phản xạ ho, hắt hơi
nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập sâu vào trong đường hô hấp.
Khí oxy sau khi vào phổi và khí cacbonic thải ra được trao đổi tại phế
nang. Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí. Diện
tích phổi đạt 100 - 200 m2 tùy theo lứa tuổi.
Nhịp thở trung bình của lợn là 20 - 30 lần/phút. Lợn con có nhịp thở
nhiều hơn khoảng 50 lần/phút và ở lợn nái nhịp thở ít hơn 13 - 15 lần/phút.
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc bị tác động mạnh thì tần số hô hấp
có thể tăng lên hoặc giảm đi.
2.2.1.2. Nguyên nhân gây nên bệnh viêm đường hô hấp ở lợn
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Có nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng hô hấp ở lợn đều đưa ra
nhận định: Vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp ở
lợn. “Trong số vi khuẩn gây hội chứng hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò quan

trọng của các vi khuẩn Pasteurella multocida, Bordetella bronchiseptica,
Haemophilus parasuis, Actinobacillus pleuropneumoniae và Streptococcus spp”.
Ngoài ra còn có vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae gây viêm phổi mãn tính
ở lợn hay còn gọi là bệnh suyễn lợn...
+ Vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở lợn, bệnh
có tính chất lây lan mạnh, thường xảy ra khi điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thời
tiết thay đổi đột ngột. Triệu chứng của bệnh chủ yếu là con vật sốt cao, ho, khó
thở, bụng hóp lại để thở, tần số hô hấp tăng. Giai đoạn sau của bệnh: xuất hiện
các nốt xuất huyết, tụ huyết ở tai, bụng, phía trong đùi, có thể bị tiêu chảy.


9

+ Vi khuẩn Bordetella brochiseptica gây bệnh viêm phổi, viêm teo mũi
lợn từ sau cai sữa đến 5 tháng tuổi. Triệu chứng của bệnh: Con vật ngứa mũi,
hắt hơi, chảy nước mũi. Nước mũi lúc đầu lỏng, về sau trở nên đặc, có lẫn
máu mủ; xoang mũi, xương của hàm trên bị teo, méo mó, biến dạng, hàm
dưới nhô ra, mõm nghiêng về một bên hoặc các vùng bị teo lại một cách đối
xứng làm cho da bị nhăn lại, con vật khó lấy thức ăn. Bệnh có tỷ lệ chết thấp
nhưng kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của lợn (Cù Hữu Phú, 2002) [19].
+ Vi khuẩn Haemophilus parasuis là nguyên nhân gây bệnh thể kín
(Glasser’s) và viêm phổi lợn trong giai đoạn từ sau 2 tuần đến 4 tháng tuổi.
Triệu chứng chủ yếu của bệnh là con vật bị viêm các khớp như khớp gối và
khớp cổ chân, liệt do viêm khớp, khó thở. Ngoài ra, ở thể viêm phổi thường
thấy sự có mặt của Haemophilus parasuis trong một số bệnh khác như viêm
phổi hóa mủ do vi khuẩn Streptococcus spp, Staphylococcus spp gây ra.
+ Vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae gây bệnh viêm phổi màng
phổi lợn (Cù Hữu Phú, 2004) [20], Đặng Xuân Bình và cs (2007) [3], cho biết
bệnh có tính chất lây lan mạnh, thường gây chết lợn choai; lợn trưởng thành
cũng mắc bệnh nhưng ở thể nhẹ hơn. Bệnh xuất hiện trong đàn không có miễn

dịch có thể gây cho 15 - 39% lợn mang triệu chứng lâm sàng như gầy yếu,
sốt, kém ăn và khó thở. Một số lợn xuất hiện bệnh tích tím tái và một số con
thấy bọt lẫn máu ở quanh mõm. Giai đoạn đầu chủ yếu là ho khan, sau đó
bệnh tiến triển thì chuyển sang thể thở. Con vật thở rất khó khăn, thở thể
bụng. Bệnh không gây chết nhiều nhưng lợn sinh trưởng chậm, tiêu tốn thức
ăn cao. Chết do mắc bệnh cấp tính thường xảy ra sau 4 - 6 tiếng sau khi có
triệu chứng lâm sàng và trong nhiều trường hợp lợn có thể chết mà không có
dấu hiệu gì. Tỷ lệ chết có thể lên đến 30 - 50% lợn bệnh.
Vi khuẩn gây bệnh có thể được truyền qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua
không khí ở khoảng cách ngắn. Mầm bệnh có thể tồn tại qua thời gian dài


10

trong nước lạnh 30 ngày ở 200C, nhiều giờ trong khí dung, tồn tại 4 ngày ở
mô phổi và chất thải ra ở nhiệt độ phòng. Tuy nhiên Actinobacillus
pleuropneumoniae có thể bị diệt nhanh chóng ở điều kiện khô và các hóa chất
sát trùng thông thường.
Khi mổ khám các ca bệnh cấp tính thấy các vùng tổ chức phổi không đều,
thường đỏ thẫm, nhất là ở các thùy đuôi của phổi. Hoại tử có thể thấy ở các vùng
này trong các ca nặng, bị bệnh lâu. Màng phổi viêm dính có fibrin bao phủ trên
bề mặt phổi, thường viêm dính lồng ngực kèm theo thẩm xuất dịch.
+ Vi khuẩn Streptococcus spp gây nhiễm trùng máu cấp tính, viêm
màng não, viêm đa khớp và viêm phổi ở lợn. Bệnh thường xảy ra cấp tính,
gây chết lợn đột ngột. Bệnh có thể lây cho người và một số gia súc khác. Thể
bệnh viêm não, màng não thường xảy ra ở lợn con từ 1 đến 3 tuần tuổi. Thể
viêm khớp, viêm phổi thường xảy ra ở lợn con sau cai sữa và lợn con trưởng
thành. Ngoài ra, Streptococcus cũng là tác nhân gây bệnh đường sinh dục, sảy
thai ở lợn nái, gây viêm vú...
+ Vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae gây bệnh viêm phổi mãn tính

(còn gọi là bệnh suyễn lợn) giai đoạn từ sau cai sữa đến khi trưởng thành,
triệu chứng bệnh chủ yếu là ho dai dẳng, đặc biệt khi gặp thời tiết nóng ẩm,
nuôi nhốt chật trội. Bệnh xảy ra chủ yếu ở thể mãn tính với triệu chứng ho
kéo dài nhiều ngày (có thể hàng tháng, hàng năm ở lợn nái), ho khan, ho chủ
yếu vào sáng sớm và về đêm. Con vật vẫn ăn uống bình thường nhưng sinh
trưởng chậm. Bệnh thường thấy dưới dạng mãn tính ở lợn và ít khi thấy ở lợn
trước 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra nhiều nhất ở đàn lợn giai đoạn đang lớn và giai
đoạn trưởng thành.
Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi do Mycoplasma biểu hiện ho khan
và chậm lớn, không sốt hoặc ít có sự nguy hiểm về chức năng hô hấp nhưng
sẽ trở nên nghiêm trọng khi sức đề kháng giảm sút, xuất hiện các vi khuẩn kế


11

phát gây nên các dấu hiệu nặng hơn của dịch viêm phổi địa phương. Lợn biểu
hiện sốt, mệt li bì, khó thở, da tím tái và chết.
Bệnh thường lây lan do tiếp xúc trực tiếp hoặc giữa các đàn trong cùng
khu vực. Việc lây truyền từ con này sang con khác có thể hoàn toàn không có
hiệu quả và đôi khi có thể không xảy ra giữa các con cùng chuồng. Tuy
nhiên, sự lây truyền qua không khí hình như được coi là cách nhiễm bệnh
của các đàn nuôi kín không có Mycoplasma.
* Nguyên nhân do virus
+ Nguyên nhân do virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
Stan Done (2002) [22] cho biết: Các virus gây bệnh cho lợn thường
xuyên nhất là virus gây bệnh cúm lợn (Swine Influenza) và virus gây hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrome - PRRS). Ngoài ra còn có một loại virus khác nữa là PCV2 (Porcine
circo virus type 2).
Kết quả nghiên cứu của Li V.Y.Y (2006) [30] cho thấy: virus PRRS có

quan hệ gần gũi về mặt sinh học, cấu trúc và di truyền với virus gây viêm động
mạch truyền nhiễm ở ngựa, virus LDV ở chuột và virus SHF ở khỉ. Dựa vào
các đặc điểm đó mà người ta đưa 4 virus vào một nhóm mới, các Arteri virus.
Triệu chứng lâm sàng của PRRS thay đổi và phụ thuộc vào các chủng
virus, trạng thái miễn dịch của cơ thể cũng như điều kiện quản lý chăm sóc.
Bệnh cảnh lâm sàng xuất hiện ở một số đàn chủ yếu là kết quả của sự nhiễm
virus từ cá thể mắc bệnh và việc truyền virus từ nhau thai của con mẹ mắc
bệnh sang bào thai thường xảy ra vào kỳ chửa thứ ba. Triệu chứng lâm sàng
của bệnh trong các nhóm lợn có thể được tóm tắt như sau:
- Thời gian nung bệnh từ 3 - 5 ngày.
- Các dấu hiệu đầu tiên là bỏ ăn, sốt và chứng xanh da (Cyanosis). Các
triệu chứng lâm sàng tiếp theo tùy thuộc vào tuổi lợn và giai đoạn mang thai.


12

- Lợn nái giai đoạn cạn sữa: Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virus lợn
biếng ăn từ 7 - 14 ngày, chiếm từ 10 - 15% đàn; sốt 39 - 400C, sảy thai thường
vào giai đoạn cuối, chiếm từ 1 - 6%; tai chuyển màu xanh trong thời gian ngắn,
chiếm 2%; đẻ non chiếm 10 - 15%; động dục giả 3 - 5 tuần sau thụ tinh; đình
dục hoặc chậm động dục trở lại sau khi đẻ; ho và có dấu hiệu viêm phổi.
- Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: Biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và
viêm vú (triệu chứng điển hình), đẻ sớm khoảng 2 - 3 ngày, lợn sơ sinh da biến
màu, lờ đờ hoặc hôn mê; đẻ ra thai gỗ chiếm 10 - 15% (thai chết trong 3 - 4
tuần cuối của thai kỳ); lợn con chết ngay sau khi sinh chiếm 30%; lợn con sinh
ra yếu, tai chuyển màu xanh, khoảng dưới 5% và duy trì trong vài giờ. Pha cấp
tính kéo dài trong đàn tới 6 tuần, điển hình là đẻ non, tăng tỷ lệ thai chết hoặc
yếu, tăng số thai gỗ, chết lưu trong giai đoạn 3 tuần cuối trước khi sinh, ở một
vài đàn có thể tới 30% số lợn con được sinh ra. Tỷ lệ chết ở đàn con có thể tới
70% ở tuần thứ 3 - 4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Rối loạn sinh sản có thể kéo

dài 4 - 8 tháng trước khi trở lại bình thường.
- Lợn đực: Sốt trong thời gian ngắn, kém ăn, hôn mê và có triệu chứng
lâm sàng ở đường hô hấp. Lợn đực giống mắc PRRS sẽ không còn sinh lực và
tinh trùng kém chất lượng.
- Lợn con theo mẹ: Hầu như lợn con sinh ra chết sau vài giờ. Nếu sống sót
sẽ tiếp tục chết vào tuần thứ nhất sau khi sinh, một số tiếp tục sống đến lúc cai
sữa nhưng có thể có triệu chứng khó thở và tiêu chảy. Tỷ lệ chết trước khi cai
sữa từ 10 - 40%. Triệu chứng chủ yếu: lợn ủ rũ, gầy còm do bị đói, chân cong,
thở nhanh; sưng mí mắt và kết mạc, đôi khi người ta cho đây là triệu chứng
mang tính chẩn đoán đối với lợn con dưới 3 tuần tuổi mắc hội chứng PRRS; lợn
con đôi khi ỉa chảy, khi được điều trị bằng kháng sinh không cho thấy hiệu quả.
- Lợn cai sữa và lợn choai: Biểu hiện ủ rũ, viêm phổi, thở nhanh và khó
thở; xuất huyết dưới da, tai thường tím xanh, lông cứng và giảm tăng trọng.


13

Tỷ lệ chết đôi khi lên tới 12 - 20% do viêm phổi, lợn bệnh chết thường do bội
nhiễm với vi khuẩn kế phát.
- Lợn vỗ béo và lợn sắp xuất chuồng: Lợn ốm với triệu chứng giống
như cúm. Biểu hiện viêm phổi, thường kế phát do Pasteurella multocida hoặc
Mycoplasma hyopneumoniae. Thời gian ốm có thể kéo dài đến 3 tuần, tỷ lệ
chết từ 4 - 5%.
+ Virus cúm lợn (Swine influenza virus - SIV) Influenza virus type A
(H1N1) gây bệnh cúm lợn ở mọi lứa tuổi, tập trung trong giai đoạn từ sơ sinh
đến 2 tháng tuổi. Virus có khả năng bám vào các lông mao phát triển từ lớp
màng nhầy. Virus cúm lợn là nguyên nhân quan trọng của hội chứng hô hấp ở
Mỹ, Châu Âu và Đông Á. Bệnh cúm lợn năm 1918 do virus cúm A (H1N1)
nhưng các chủng khác (cúm thường) cũng được khẳng định trong một số
trường hợp gây ra rối loạn hô hấp khi có thêm vai trò của một số tác nhân do vi

khuẩn kế phát trong các đàn lợn.
Dạng cổ điển của bệnh gây nên ổ dịch cấp tính, với biểu hiện mệt mỏi,
chán ăn, phổ biến là ho, chảy nước mũi và viêm kết mạc. Ổ dịch xảy ra nhanh
và khỏi bệnh cũng nhanh sau 5 - 7 ngày, tỷ lệ chết thấp nếu không xảy ra
nhiễm trùng kế phát. Thời gian ủ bệnh chỉ 1 - 2 ngày, tỷ lệ mắc bệnh cao
(100%) tỷ lệ chết thấp (1%). Sảy thai có thể xảy ra trong đàn lợn nái sinh sản
ở nửa sau thời kỳ mang thai.
Trong các đàn mắc bệnh mãn tính triệu chứng có thể nhẹ hơn, cũng
không phải mọi triệu chứng đều được biểu hiện. Virus đôi khi phân lập được
từ những lợn không có triệu chứng bệnh hô hấp. Kháng thể thụ động từ mẹ có
thể bảo hộ lợn con tới 12 tuần tuổi, dẫn đến hiện tượng lợn mắc bệnh nhưng
không biểu hiện lâm sàng này, các triệu chứng lâm sàng đôi khi biểu hiện khi
lợn đã được 12 - 24 tháng tuổi.


14

Virus lây lan qua tiếp xúc trực tiếp, qua bụi khí hoặc những hạt nước
nhỏ. Nó không tồn tại lâu trong môi trường. Virus dễ bị vô hoạt nhưng tồn tại
lâu trong điều kiện lạnh. Chim có thể mang trùng.
Qua mổ khám thấy những vùng tụ huyết có ranh giới ở thùy đỉnh, thùy
tim và có thể ở các thùy khác của phổi. Chất nhầy và dịch rỉ viêm thấy ở phế
quản. Chẩn đoán lâm sàng các ổ dịch cổ điển được đơn giản hóa nhờ đặc tính
lây lan nhanh của bệnh đường hô hấp. Bệnh mãn tính khó xác định hơn. Hiệu
giá kháng thể tăng lên trong các mẫu huyết thanh cần được xem là nghi ngờ.
Phản ứng HI thường được sử dụng, nhưng các phản ứng ELISA có vai trò
quan trọng để xác định bệnh.
+ Virus Corona (Porcine Respiratory Corona virus): được xác định
bằng một số phản ứng huyết thanh học từ các trường hợp nghi ngờ. Virus có
thể gây viêm phổi biểu hiện: sốt, ho, mệt mỏi và chết. Tuy nhiên, bệnh cũng

có thể xuất hiện ở dạng cận lâm sàng.
* Nguyên nhân do ký sinh trùng
Một trong những nguyên nhân gây bệnh ở đường hô hấp là do giun
phổi lợn Metastrongylus gây bệnh khi ký sinh ở khí quản và nhánh phế quản
của lợn. Lợn bệnh thường gầy còm, suy dinh dưỡng, hiện tượng ho rõ nhất
vào sáng sớm và buổi tối. Giai đoạn đầu con vật vẫn ăn uống bình thường
nhưng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở và chết.
Ấu trùng giun đũa lợn Ascaris suum gây ra trong giai đoạn di hành qua
phổi. Thỉnh thoảng thấy lợn ho, lợn thường gầy còm, lông xơ cứng và chậm lớn.
* Nguyên nhân do điều kiện ngoại cảnh
Nhiệt độ, độ ẩm cao, nồng độ khí độc trong chuồng nuôi (H 2S, NH3,
CO2...) tăng cao, thức ăn khô ở dạng bột... Các yếu tố này sẽ tác động trực
tiếp lên niêm mạc đường hô hấp gây phản ứng tiết dịch. Dịch tiết ra nhiều là
môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn sẵn có trong đường hô hấp trên sinh


15

trưởng, phát triển. Khi sức đề kháng của con vật giảm sút, các vi khuẩn này sẽ
nhân lên nhanh chóng, tăng lên cả về số lượng và độc lực để gây bệnh.
Ngoài ra, mật độ nuôi đông, nền chuồng gồ ghề, tình trạng stress, yếu
tố vệ sinh không đảm bảo, lợn con sau cai sữa hoặc chuyển đàn nhưng điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém... đều dẫn tới làm tăng tỷ lệ hội chứng rối loạn
hô hấp và viêm phổi ở đàn lợn.
Do đó, muốn giảm hội chứng hô hấp, ngoài việc nâng cao sức đề
kháng cho lợn, hạn chế sự có mặt của mầm bệnh trong khu vực chuồng
nuôi, cần phải đồng thời hạn chế tối đa các tác động xấu do điều kiện
ngoại cảnh gây nên.
2.2.2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường hô hấp ở lợn
Lợn thường bỏ ăn tách đàn nằm ở góc chuồng, chậm lớn, da nhợt nhạt,

thân nhiệt bình thường hoặc sốt nhẹ từ 39 - 40,50C. Lợn bệnh hắt hơi từng
hồi, chảy nước mũi, thở khó, thở nhanh, thở nhiều, thở khò khè về đêm. Lợn
thường ho từng tiếng hay từng chuỗi dài đặc biệt là lúc sáng sớm hoặc buổi
tối, sau khi ăn.
Ho, khó thở là triệu chứng bệnh lý đặc thù của đường hô hấp. Triệu chứng
này có ở mọi lứa tuổi, đặc biệt thường gặp ở lợn sau cai sữa và lợn choai.
Động tác hít vào và thở ra đều khó khăn, thường do các bệnh như viêm
phổi, thủy thũng phổi, xung huyết phổi, tràn dịch phổi, tràn khí màng phổi, u
phổi và những bệnh truyền nhiễm cấp tính làm giảm diện tích hô hấp và giảm
tính đàn hồi của phổi, (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2003) [12].
Viêm phổi: bề mặt phổi và lớp màng ngực được lót một lớp màng
mỏng gọi là màng phổi. Nếu quá trình viêm phổi lan tới màng phổi thì gọi là
viêm màng phổi. Nếu lan rộng bệnh sẽ nặng, con vật có biểu hiện đau đớn ở
vùng ngực.


16

Ngoài ra, tần số hô hấp tăng gia súc thở khó đột ngột, chảy dịch mũi...
cũng là biểu hiện của các bệnh có liên quan tới phổi hay bệnh đường hô hấp.
Theo Lê Minh Chí (2004) [6], hội chứng hô hấp không nhất thiết gây ra
những triệu chứng lâm sàng nói trên. Có khi gia súc bị viêm phổi nhưng ít
biểu hiện ra ngoài. Đó là, do năng lực của phổi vẫn đáp ứng đủ cho phần lớn
chức phận nên quá trình viêm của phổi vẫn tương đối ổn định ở mức độ trung
bình nếu con vật không bị stress, hay làm việc quá sức.
2.2.3. Một số bê ̣nh viêm đường hô hấp xảy ra trên lợn
2.2.3.1. Bê ̣nh viêm phổ i do Streptococcus suis gây ra
* Nguyên nhân: do vi khuẩn Streptococcus gây ra. Khi cơ thể gặp các
yếu tố bất lợi, stress thì Streptococcus trỗi dậy và là nguyên nhân chính hoặc
kết hợp với các loại vi khuẩn khác gây lên một số thể bệnh khá nghiêm trọng

như bại huyết, dẫn đến chết hoặc nhiễm trùng tại chỗ như viêm não, viêm
khớp, viêm nội tâm mạc ở lợn con từ 7 - 10 ngày tuổi. Nhóm vi khuẩn này
gồm Streptococcus suis type 1 và đôi khi kết hợp với Streptococcus suis type
2 lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường không khí, qua đường tiêu hoá do tiếp xúc
trực tiếp hoặc qua bơm, kim tiêm nhiễm trùng.
Bệnh viêm màng não do Streptococcus ở lợn sau cai sữa và lợn vỗ béo
xảy ra sau khi chúng được nuôi nhốt chung với lợn mắc bệnh, có thể gây chết
lợn đột ngột, sốt, triệu chứng thần kinh, gây viêm khớp ở lợn con.
Đặc biệt khi kiểm tra dịch mũi, dịch khí quản, phế quản, phổi của gia
súc, khoẻ cũng như bệnh phẩm là phổi, dịch phổi, dịch ngoáy mũi và hạch
phổi của gia súc có bệnh tích của bệnh đường hô hấp thường phân lập được vi
khuẩn Streptococcus suis. Khi sức đề kháng của cơ thể sút giảm, nó cùng với
các vi khuẩn khác trỗi dậy và gây nên bệnh viêm phế quản và viêm phổi hoá
mủ ở lợn.


17

* Triệu chứng và bệnh tích: rất đa dạng, bao gồm như viêm não, nhiễm
trùng máu, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm đa thanh mạc, viêm màng
bụng, viêm phổi và thường dẫn đến chết đột ngột (Higgins và cs, 2002 [27];
Lun Z. R. và cs, 2007) [31].
Lê Văn Tạo (2007) [24] cho biết: để gây bệnh, vi khuẩn Streptococcus
suis sau khi vào cơ thể sẽ nhân lên tại hạch hạch nhân rồi vào máu gây nhiễm
trùng huyết, nên triệu chứng đầu tiên là sốt 40,6 - 41,70C, triệu chứng thần
kinh như run rẩy, đứng không vững, liệt, dẫn đến chết. Triệu chứng, bệnh tích
và các thể bệnh thường thấy:
0

- Thể nhiễm trùng huyết: lợn bệnh sốt rất cao (41 - 42 C), chảy nước mắt,

ly bì, nằm bệt, niêm mạc đỏ sẫm, da đỏ tím từng mảng. Lợn bệnh chết trong
khoảng 1 đến 3 ngày, tỷ lệ chết lên đến 100 %. Bệnh tích: da đỏ tím từng
mảng, tụ huyết và xuất huyết ở một số phủ tạng (lách, thận, hạch lâm ba).
- Thể viêm não tuỷ: lợn bệnh sốt cao, bỏ ăn, đi lại siêu vẹo, run rẩy, co
giật, nôn mửa, hôn mê và chết sau 2 - 3 ngày. Bệnh thường thấy ở lợn sau cai
sữa và lợn từ 2 - 3 tháng tuổi, tỷ lệ chết 100%. Bệnh tích: màng não tụ huyết
và xuất huyết, dịch não và tủy vẩn đục.
- Thể viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi: Lợn bệnh sốt cao, chảy nước
mắt, dịch mũi, họng sưng, bỏ ăn, thở khó, thở nhanh, da tụ huyết từng mảng.
Thể này thường gặp ở lợn con và lợn sau cai sữa, tỷ lệ chết 60 - 70%. Bệnh tích:
hạch amidan sưng, tụ máu, niêm mạc phế quản tụ huyết, niêm mạc mũi có màng
giả, tiểu phế quản và phế nang viêm có dịch thẩm xuất, có mủ và bọt khí; hạch
phổi sưng, tụ huyết. Lợn bị bệnh thể phổi gây ra bệnh tích ở phổi có các mức độ
biểu hiện khác nhau từ viêm phổi - màng phổi dạng nhục hoá đến viêm phổi
dạng fibrin có mủ.
- Thể viêm hạch: sốt cao, hạch hầu và hạch mang tai sưng thủy thũng,
sau thành apxe mủ, lâu thành bã đậu. Bệnh thấy ở lợn vỗ béo, diễn biến 5 - 8


×