Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Toán 3 rèn kĩ năng nhân chia số tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 18 trang )

PHòNG GIáO DụC Và ĐàO TạO QUậN THANH XUÂN

Trờng tiểu học nhân chính

**********************

HèNH THNH CNG C K NNG NHN, CHIA
S T NHIấN CHO HC SINH LP 3

----- -----

Môn
: Toán
Tên tác giả
: Vũ Hồng Phấn
Chức vụ
: Giáo viên
Tài liệu kèm theo: Đĩa CD

Năm học 2013-2014


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu .................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................2
3. Nhiệm cụ của đề tài nghiên cứu..................................................................2
NỘI DUNG.........................................................................................................3
1. Một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài nghiên cứu...................................3
1.1 Căn cứ của đề tài nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học môn Toán


ở Tiểu học....................................................................................................3
1.2 Khái niệm cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học.........3
2. Nghiên cứu thực trạng của “Hình thành củng cố kỹ năng nhân, chia các số
tự nhiên cho học sinh lớp 3”............................................................................3
2.1 Một số phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học Toán
ở Tiểu học....................................................................................................3
2.2 Nội dung và phương pháp dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên
trong sách giao khoa toán lớp 3...................................................................3
3. Thực trạng dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3..............8
3.1 Vấn đề giảng dạy của giáo viên.............................................................8
3.2 Một số thuận lợi và khó khăn, sai lầm học sinh thường gặp khi học
phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3..............................................8
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................13
1. Kết luận ......................................................................................................13
2. Khuyến nghị ...............................................................................................13
Tµi liÖu tham kh¶o .................................................................................15


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu
Dựa vào thực tế qua những năm làm công tác giảng dạy khối 3 và tình
hình học sinh lớp học 3A2 mà tôi làm chủ nhiệm năm học 2013-2014, tôi nhận
thấy môn toán là một trong những môn học quan trọng, nó là cơ sở, nền móng
cho các môn học khác vì nếu các em học tốt môn toán thì nó giúp các em cũng
học tập tốt các môn học còn lại. Mặt khác, kiến thức kỹ năng toán học của lớp là
tiêu đề để các em học tốt môn toán lớp 4 và toán lớp 5. Chính vì vậy, đối với học
sinh lớp 3, học tốt môn toán là một việc rất cần thiết không thể thiếu.
Phép nhân, phép chia các số tự nhiên là nội dung cơ bản, quan trọng trong
nội dung số học. Nhiệm vụ trọng yếu của môn toán Tiểu học là hình thành cho
học sinh kỹ năng tính toán – một kỹ năng rất cần thiết trong cuộc sống, lao động

và học tập của học sinh. Vì vậy, giáo viên cần tìm hiểu, nghiên cứu để dạy tốt
cho học sinh bộ môn này. Để dạy tốt nội dung phép nhân, phép chia các số tự
nhiên: trước hết giáo viên cần nắm được bản chất Toán học của những kiến thức
này. Như chúng ta đã biết: “có kiến thức toán học cơ bản chuẩn của nghề nghiệp
giáo viên tiểu học về kiến thức đối với giáo viên. Giáo viên tiểu học phải: hiểu
đúng đắn các khái niệm, định nghĩa Toán học; có khả năng chứng minh các quy
tắc, công thức, tính chất Toán học được dạy ở Tiểu học dựa trên toán học hiện
đại; có khả năng giải bài tập toán ở Tiểu học tốt”. Do vậy cần giúp giáo viên
Tiểu học năm được bản chất toán học của phép nhân, phép chia các số tự nhiên.
Sách giáo khoa Toán ở Tiểu học có rất nhiều đổi mới về cấu trúc nội
dung, cách thể hiện nội dung nhằm đổi mới phương pháp day học. Rất nhiều
giáo viên tiểu học vẫn chưa cập nhật vấn đề này, dẫn đến việc dạy học Toán ở
Tiểu học nói chung, việc dạy nội dung phép nhân phép chia các số tự nhiên nói
riêng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học
ở Tiểu học. Vì vây, cần giúp giáo viên năm được cấu trúc nội dung của phép
nhân, phép chia các số tự nhiên trong chương trình Toán tiểu học, nội dung và
cách thể hiện nội dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên. Bên cạnh đó giáo
viên cũng nắm được phương pháp dạy học các nội dung này theo hướng đổi mới
về phương pháp dạy học Toán. Điều này giúp cho việc dạy học phép nhân, phép
chia các số tự nhiên đạt được chất lượng cao hơn.
1


Vì những lý do trên, đồng thời để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm cho bản thân mình, tôi đã chọn đề tài: “Hình thành củng cố kỹ
năng nhân, chia các số tự nhiên cho học sinh lớp 3”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Giáo viên và học sinh khối 3 Trường Tiểu học Nhân Chính.
2.2 Biện pháp tổ chức bồi dưỡng cho học sinh theo chuyên đề: “Hình
thành củng cố kỹ năng nhân, chia các số tự nhiên cho học sinh lớp 3”.

2.3 Trong khuôn khổ nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm do thời gian có
hạn, tôi chỉ nghiên cứu: “Hình thành củng cố kỹ năng nhân, chia các số tự
nhiên cho học sinh lớp 3”.
3. Nhiệm cụ của đề tài nghiên cứu
3.1 Nghiên cứu một số vấn đề lý luận làm cơ sở khoa học cho “Hình
thành củng cố kỹ năng nhân, chia các số tự nhiên cho học sinh lớp 3”.
3.2 Nghiên cứu thực trang của “Hình thành củng cố kỹ năng nhân, chia
các số tự nhiên cho học sinh lớp 3”.

2


NỘI DUNG
1. Một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài nghiên cứu
1.1 Căn cứ của đề tài nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở
Tiểu học
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
1.2 Khái niệm cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
Dạy học dựa trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Thông
qua hoạt động học tập này, học sinh được phát huy tính tích cực, chủ động trong
học tập, tự trải nghiệm khám phá, phát hiện vấn đề và tự chiếm lĩnh kiến thức.
2. Nghiên cứu thực trạng của “Hình thành củng cố kỹ năng nhân, chia các
số tự nhiên cho học sinh lớp 3”
2.1 Một số phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học Toán
ở Tiểu học
Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, đặc điểm các kiến
thức Toán học và phương pháp nhận thức Toán học, các phương pháp dạy học

thường được sử dụng trong dạy học Toán ở Tiểu học gồm: phương pháp trực
quan, phương pháp thực hành – luyện tập, phương pháp gợi mở – vấn đáp,
phương pháp giảng giải – minh họa.
Để thực hiện định hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học,
hiện nay người ta chú trọng sử dụng các phương pháp dạy học theo phương
hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
2.2 Nội dung và phương pháp dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên
trong sách giao khoa toán lớp 3
2.2.1 Mục tiêu dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên
ở lớp 3 giúp học sinh:
- Học thuộc các bảng tính nhân 6, 7, 8, 9; bảng chia 6, 7, 8, 9.
- Hoàn thiện bảng nhân, bảng chia.
3


- Biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính hoặc trong các trường hợp
đơn giản, thường gặp về nhân, chia.
- Biết thực hiện phép nhân số có 2, 3, 4, 5 chữ số với số có 1 chữ số; phép
chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết hoặc chia có dư).
- Biết tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính (hoặc không
có dấu ngoặc).
- Biết tìm một thành phần chưa biết trong phép tính.
2.2.2 Thông qua việc dạy học phép nhân, phép chia ở lớp 3 giúp học sinh:
- Phát triển khả năng tư duy: so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hóa, khái quát hóa.
- Diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng thông tin.
- Chăm chỉ, cẩn thận, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành toán.
2.2.3 Nội dung dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên trong chương
trình Toán lớp 3
Phép tính


Biểu thức

Bài tập

- Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5 (tích - Tính giá trị - Giải các bài
không quá 50).

của các biểu tập dạng “Tìm

- Lập các bảng nhận với 6, 7, 8, 9 (tích không thức số có hai x , biết: a: x = b
quá 100) và các bảng chia cho 6, 7, 8, 9 (số bị dấu phép tính, (với a, b là các
chia không quá 100).



- Hoàn thiện các bảng nhân và các bảng chia.

không có dấu đã học)

- Nhân, chia ngoài bảng:

ngoặc.

+ Nhân số có số có 2, 3, 4, 5 chữ số với số có
1 chữ số (có nhớ không quá 2 lần liên tiếp và
tích không quá 100 000).
+ Chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số có 1 chữ
số (chia hết và chia có dư)
- Thực hành tính nhẩm, chủ yếu trong phạm

vi các bảng tính: nhân số tròn nghìn với số có
1 chữ số (không nhớ); chia số tròn nghìn, tròn
chục nghìn cho số có 1 chữ số và chia hết.
4

hoặc số trong phạm vi


Như vậy: Các biện pháp nhân, chia ngoài bảng được xây dựng trên cơ sở
những kiến thức và kỹ năng về: cấu tạo thập phân của số; tính chất phân phối
của phép nhân và chia đối với phép cộng; các bảng nhân, chia; quan hệ giữa
nhân và chia. Do đó, mỗi khi học mỗi biện pháp tính nên ôn lại các tính chất liên
quan để xây dựng nó.
Yêu cầu cơ bản để dạy các phép nhân, phép chia ngoài bảng chủ yếu là
nắm được thuật tính và thực hành tính thông thạo. Vì vậy phương pháp chung
được sử dụng là giáo viên hướng dẫn và thực hiện trực tiếp trên ví dụ cụ thể. Từ
đó khái quát hình thành các bước thực hiện.
2.2.4 Một số lưu ý về phương pháp dạy học các nội dung về phép nhân, phép
chia các số tự nhiên ở lớp 3
Qua việc tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy học các nội dung về phép
nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3, tôi thấy: Để dạy tốt các nội dung này,
giáo viên cần lưu ý những điều sau:
2.2.4.1 Về việc dạy giai đoạn chuẩn bị:
Trước khi học phép tính mới (phép nhân, phép chia) học sinh đều có giai
đoạn chuẩn bị. Đây là cơ sở cho việc hình thành kiến thức mới, cầu nối giữa
kiến thức đã học và kiến thức sẽ học. Vì vậy. khi dạy học các bài học trong giai
đoạn này, giáo viên cần chuẩn bị tốt kiến thức cho học sinh đề làm cơ sở vững
chắc cho các em học những kiến thức mới tiếp theo. Cụ thể là:
- Học sinh được học bài “Tổng của nhiều số” trước khi học bài “Phép
nhân”. Ở đây học sinh được tính tổng các số hạng bằng nhau. Giáo viên phải

lưu ý để nhận ra các tổng này đều có các số hạng bằng nhau để giúp học sinh
học bài phép nhân, tính kết quả của các phép nhân trong các bảng nhân (nhất là
các bảng nhân đầu tiên).
- Học sinh được học bài “Phép nhân” và các bài về Bảng nhân trước khi
học bài “Phép chia” và các bài về Bảng chia. Giáo viên lưu ý học sinh phải
thuộc bảng nhân để làm cơ sở học các bảng chia, vì các bảng chia đều được xây
dựng từ các bảng nhận tương ứng.
- Việc nhân chia trong bảng thành thạo cũng là cơ sở để học sinh học tốt
nhân, chia ngoài bảng.
5


2.2.4.2 Về việc sử dụng đồ dùng trực quan trong từng giai đoạn lập bảng
nhân, bảng chia:
Kỹ thuật chung của nhân, chia trong bảng là: Học sinh thao tác trên các
tấm bìa có các chấm tròn. Vì vậy, sử dụng đồ dùng trực quan ở đây là rất quan
trọng. Tuy nhiên mức độ trực quan không giống nhau ở mỗi giai đoạn:
Ở lớp 3 (học kỳ I): học sinh tiếp tục học các bảng nhân, bảng chia 6, 7, 8,
9. Lúc này các em đã có kinh nghiệm sử dụng đồ dùng học tập (các miếng bìa
với số chấm tròn như nhau), đã quen và thành thạo với cách xây dựng phép nhân
từ những miếng bìa đó. Hơn nữa, lên lớp 3 trình độ nhận thức của học sinh phát
triển hơn trước (khi học lớp 2) nên khi hướng dẫn học sinh lập bảng các bảng
nhân hoặc bảng chia, giáo viên vẫn yêu cầu học sinh sử dụng các đồ dùng học
tập nhưng ở một mức độ nhất định, phải tăng dần mức độ khái quát để kích thích
trí tưởng tượng, phát triển tư duy cho học sinh. Chẳng hạn:
Giáo viên không cùng học sinh lập các phép tính như ở lớp 2 mà chỉ nêu
lệnh để học sinh thao tác trên tấm bìa với các chấm tròn để lập 3, 4 phép tính
trong bảng, các phép tính còn lại học sinh phải tự lập dựa vào phép đếm thêm
hoặc dựa vào các bảng nhân đã học.
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh tự lập Bảng nhân 7, giáo viên yêu cầu học

sinh sử dụng các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 7 chấm tròn để lập các phép tính:

7 được lấy 1 lần, ta có:

7x1=7

- 7 được lấy 2 lần, ta có: 7 x 2 = 14

- 7 được lấy 3 lần, ta có: 7 x 3 = 21

6


Sau đó cho học sinh nhận xét để từ 7 x 2 = 14 suy ra được 7 x 3 = 21. Cụ
thể là: Với 3 tấm bìa: Học sinh nêu: “7 được lấy 3 lần, ta có 7 x 3”
Mặt khác cũng từ 3 tấm bìa này ta thấy 7 x 3 chính là 7 x2 + 7
Vậy 7 x 3 = 7 x 2 + 7 = 21
Bằng cách như vậy, học sinh có thể không dùng tấm bìa mà vẫn tự tìm
được kết quả của phép tính:
7 x 4 = 7 x 3 + 7 = 28
7 x 5 = 7 x 4 + 7…..
Hoặc dựa trên bảng nhân đã học:
7 x 4 = 4 x 7 = 28
7 x 5 = 5 x 7 …..
Như vậy, giáo viên cần lưu ý sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý, đúng
mức để không chỉ giúp học sinh nắm được kiến thức mà còn phát triển tư duy.
2.2.4.3 Về phương pháp nhân, chia ngoài bảng:
Phương pháp chủ yếu được sử dụng là làm mẫu trên các ví dụ cụ thể. Từ
đó hướng dẫn học sinh các đặt tính và tính. Đối với những trường hợp cần lưu ý
như: phép chia có chữ số 0 ở thương, ước lượng thương chưa hết, nhớ khi nhân

chưa đúng ... giáo viên thường đưa ra các bài tập dưới dạng Test để lưu ý học
sinh làm đúng.
Tóm lại: Với các nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp
3, để hình thành kiến thức mới cho học sinh thì phương pháp chủ yếu là trực
quan kết hợp làm mẫu; để rèn kỹ năng thì phương pháp chủ yếu là thực hành –
luyện tập. Tuy nhiên, trong quá trình học sinh thực hành luyện tập, giáo viên
phải tăng dần mức độ khó của bài tập; tạo điều kiện cho học sinh tự huy động
kiến thức sẵn có để làm bài; đồng thời rèn cho học sinh khả năng tự kiểm tra,
đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau.
Như vây, khi sử dụng phương pháp dạy học phép nhân, phép chia số tự
nhiên ở lớp 3 người ta đã quan tâm đến đặc điểm nhận thức của học sinh (tư duy
cụ thể phát triển hơn tư duy trừu tượng, tri giác bằng nhiều giác quan…) và đã
có sử dụng các phương pháp dạy học kích thích tư duy trừu tượng, khả năng so
sánh, khái quát hóa, tổng hợp hóa … cho học sinh.

7


3. Thực trạng dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3
Qua thực tế tìm hiểu tình hình dạy học phép nhân, phép chia cho học sinh
lớp 3 ở Tiểu học tôi rút ra một số nhận xét sau:
3.1 Vấn đề giảng dạy của giáo viên
Quan điểm của giáo viên về cấu trúc nội dung chương trình để rèn luyện
kỹ năng thực hiện phép nhân, chia các số tự nhiên cho học sinh là rất phù hợp.
Các bài học về phép nhân, phép chia được sắp xếp liền mạch, bài nọ là cơ sở cho
bài kia, phù hợp cho cả giáo viên và học sinh trong quá trình luyện tập. Nhiều
giáo viên cho rằng:
- Nội dung rèn luyện kỹ năng thực hiện tính nhẩm phép nhân, chia trong
bảng là rất quan trọng vì nó không chỉ giúp củng cố kiến thức mới mà còn rất
thuận lợi cho quá trình dạy nhân, chia ngoài bảng. Thiếu kỹ năng nhân nhẩm tốt

thì học sinh sẽ rất khó khăn trong việc học phép chia đặc biệt là chia ngoài bảng
(chia viết). Chính vì vậy họ cho rằng: nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của việc dạy
phép nhân, chia ở lớp 3 là giúp học sinh có kỹ năng thực hiện tốt nhân, chia
trong bảng. Phép nhân, phép chia là dạng phép tính mới, khó đối với học sinh
cho nên phải coi trọng công tác hình thành khái niệm phép tính, cách thực hiện
phép tính.
- Hệ thống bài tập để rèn luyện kỹ năng thực hiện phép nhân, phép chia
như vậy là cần thiết. Tuy nhiên, các dạng bải tập còn chưa phong phú về nội
dung cũng như hình thức. Vì vậy một số giáo viên cho rằng nên cho thêm dạng
bài tập tính nhanh.
3.2 Một số thuận lợi và khó khăn, sai lầm học sinh thường gặp khi học phép
nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3
3.2.1 Thuận lợi.
Do các bài học và bài tập về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3
được trình bày một cách khoa học, chính xác; cấu trúc các bài tương đối giống
nhau nên nếu nghỉ học, nhờ vào việc đọc bài và làm bài tập, học sinh có thể tự
rèn luyện kỹ năng tính cho mình.
Hết lớp 3 học sinh đã có những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất về phép
nhân, phép chia; tự mình có thể đặt tính và tính (nhân, chia) số có đến 5 chữ số
với số có 1 chữ số.

8


Học sinh biết vận dụng kỹ năng nhân, chia vào làm toán: tìm thành phần
chưa biết, tìm giá trị biểu thức, giải toán có lời văn…
Học sinh có kỹ năng tính nhanh, tính nhẩm các số tròn chục với số có một
chữ số.
3.2.2 Khó khăn, sai lầm.
Đối với phép nhân

Khi nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số có nhớ 2, 3 …liên tiếp,
học sinh thường chỉ nhớ lần đầu tiên mà quên không nhớ các lần tiếp theo.
Ví dụ:
1519
x
4
4076
Trong phép nhân có nhớ nhiều hơn 1 (nhớ 2, nhớ 3 ….) học sinh thường
chỉ nhớ 1.
Ví dụ:

2813
x 4
9252
Khắc phục: Đối với 2 lỗi trên, giáo viên cần khắc phục cho học sinh bằng
cách: yêu cầu các em nhẩm thầm trong khi tính (vừa tính, vừa nhẩm) như phép
tính mẫu trong sách giáo khoa và viết số cần nhớ ra lề phép tính.
Lúc đầu khi mới học nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số, học
sinh còn hay sai trong cách ghi kết quả.
Ví dụ:

27
x
3
621
Khắc phục: Ở đây, ta cần giải thích cho học sinh rằng: Nếu làm như vậy
thì tích có tới 62 chục, nhưng thực ra chỉ có 7 chục mà thôi. Vì:
- Ở lượt nhân thứ nhất: 3 nhân 7 đơn vị được 21 đơn vị, tức là 2 chục và 1
đơn vị, viết 1 ở cột đơn vị, còn 2 chục nhớ lại (ghi bên lề phép tính) để thêm vào
kết quả lượt nhân thứ hai – nhân hàng chục.

- Ở lượt nhân thứ hai: 3 nhân 2 chục được 6 chục, thêm 2 chục đã nhớ là 8
chục, viết 8 ở cột chục.

9


Giáo viên cũng có thể một lần nữa khẳng định tính đúng đắn của phép
tính bằng cách: Phân tích từ số 27 = 2 chục + 7 đơn vị và hướng dẫn học sinh
nhân bình thường theo hàng ngang rồi cộng các kết quả lại.
Đối với phép chia
Học sinh thường ước lượng thương sai trong phép chia có dư nên dẫn đến
tìm được số dư lớn hơn số chia và lại thực hiện chia số dư đó cho số chia. Cuối
cùng, tìm được thương lớn hơn số chia.
Ví dụ:
89
2
8
431
09
6
3
2
1
Nguyên nhân của lỗi sai này là:
- Do học sinh chưa nắm được quy tắc “số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số
chia”
- Học sinh không thuộc bảng nhân, bảng chia, kỹ năng trừ nhẩm để tìm số
dư còn chưa tốt.
Khắc phục:
- Khi dạy học sinh cách ước lượng thương trong phép chia, cần lưu ý cho

học sinh quy tắc trong phép chia số có dư: “số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia”
- Khi dạy về nhân, chia trong bảng, giáo viên cần yêu cầu học sinh phải
học thật thuộc các bảng nhân, bảng chia trước khi dạy chia viết.
- Dạy cho học sinh làm tính chia phải được tiến hành từ dễ đến khó, theo
từng bước một.
Một sai lầm nữa thường thấy ở học sinh khi học chia viết là: Các em
thường quên chữ số “0” trong phép chia số có chữ số “0” ở thương.
Nguyên nhân và cách khắc phục:
Do học sinh không nắm được quy tắc thực hiện chia viết “ có bao nhiêu
lần chia thì có bấy nhiêu chữ số được viết ở thương”. Giáo viên cũng cần lưu ý
học sinh: Chỉ duy nhất trong lần chia đầu tiên là được lấy nhiều hơn một chữ số
10


ở số bị chia để chia, còn các lần chia tiếp theo lấy từng chữ số để chia và khi lấy
một chữ số để chia thì phải viết được một số ở thương.
Bên cạnh đó, giáo viên cũng lưu ý học sinh nên viết đủ phép trừ ở các
lượt chia như sau:
Ví dụ:

816

4

016

24

0
Hướng dẫn học sinh cách nhân khi thực hiện phép chia có dư trong mỗi

lượt chia như sau:
Ví dụ:

43 : 5 = ?

Cách 1: Đếm ngược từ 43 cho đến khi gặp một tích (hoặc số bị chia)
trong bảng nhân 5 (chia 5): 43; 42; 41; 40
40: 5 = 8
Vậy

43 : 5 = 8 (dư 3)

Cách 2: Tìm số lớn nhất (không vượt quá 43) trong các tích (số bị chia)
của bảng nhân 5 (chia 5) ta được 40; 40: 5 = 8 .
Vậy 43: 5 = 8 (dư 3)
Nhìn chung, khi học nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở
lớp 3, hầu hết học sinh đều nắm được kiến thức, có kỹ năng nhân, chia. Những
sai lầm trên đây chỉ xảy ra với số ít học sinh ở giai đoạn đầu học về nội dung
này. Giáo viên cần lưu ý để có biện pháp giúp đỡ học sinh kịp thời.
Kết quả đạt được cuối học kỳ I
Điểm
Môn
Tiếng Việt
Toán

9 - 10
SL Tỷ lệ
34 53.1
40 62.5


7-8
SL Tỷ lệ
26 40.6
19 29.7

11

5-6
SL Tỷ lệ
4
6.3
5
7.8

3-4
SL Tỷ lệ
0
0
0
0

1-2
SL Tỷ lệ
0
0
0
0


Kết quả đạt được giữa học kỳ II

Điểm
Môn
Tiếng Việt
Toán

9 - 10
SL Tỷ lệ
43 68.2
48 76.2

7-8
SL Tỷ lệ
17
27
12
19

5-6
SL Tỷ lệ
3
4.8
3
4.8

3-4
SL Tỷ lệ
0
0
0
0


1-2
SL Tỷ lệ
0
0
0
0

Nhìn vào bảng kết quả chất lượng của lớp 3A2 đạt được cuối Học kỳ I và
giữa Học kỳ II năm học 2013 - 2014 ta thấy sang Học kỳ II chất lượng lớp được
thực hiện phương pháp mới cao hơn hẳn Học kỳ I. Điều đó chứng tỏ chất lượng
dạy học toán nói chung, nội dung phương pháp dạy học phép nhân, phép chia số
tự nhiên nói riêng của tôi đạt kết quả đáng khả quan. Định hướng đổi mới
phương pháp dạy học sẽ giúp giáo viên lựa chọn và vận dụng phương pháp dạy
học đúng, hiệu quả và phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh.

12


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài này tôi thấy: Nếu giáo viên Tiểu học nắm vững bản
chất toán học của các mạch kiến thức nói chung, của Số học nói riêng; nắm
được sự thể hiện các nội dung kiến thức đó trong sách giáo khoa thì chắc chắn
việc dạy học sẽ tốt hơn. Vì vậy có hiểu đúng, chính xác kiến thức thì giáo viên
mới truyền thụ cho học sinh kiến thức đúng được.
Hơn nữa, bằng việc tìm hiểu cách sắp xếp nội dung dạy học trong sách
giáo khoa, giáo viên sẽ thấy được mối liên hệ giữa các bài học. Từ đó chú ý huy
động kiến thức học sinh đã có để học bài mới, đồng thời trang bị cho học sinh
những lượng kiến thức cần thiết để làm cơ sở học các bài tiếp theo.

Việc nắm được đặc điểm nhận thức của học sinh, các phương pháp dạy
học phép nhân, phép chia các số tự nhiên; định hướng đổi mới phương pháp dạy
học sẽ giúp giáo viên lựa chọn và vận dụng phương pháp dạy học đúng, hiệu
quả và phát huy được tính tích cực trong học tập của học sinh.
Tóm lại, việc tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy học toán nói chung, nội
dung phương pháp dạy học phép nhân, phép chia số tự nhiên nói riêng là rất cần
thiết, là yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên Tiểu học.
2. Khuyến nghị
- Phòng giáo dục và đào tạo, các nhà trường cần kết hợp tổ chức tốt các
chuyên đề để giáo viên trao đổi kinh nghiệm và được trang bị những kiến thức,
kỹ năng liên quan đến công tác dạy môn Toán.
- Cung cấp các tài liệu về đổi mới nội dung, phương pháp và kỹ năng thực
hiện dạy môn Toán ở Tiểu học để giáo viên tham khảo và học tập.
- Kiểm tra, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm để giúp giáo viên tháo gỡ
những khó khăn trong khi dạy môn Toán.
Trên đây là một số biện pháp nhỏ mà tôi đã thực hiện và thu được một số
kết quả nhất định trong quá trình dạy học môn Toán. Vậy, tôi rất mong nhận
13


được sự góp ý của Ban giám hiệu và các bạn đồng nghiệp để tôi có điều kiện
học tập kinh nghiệm cho việc dạy môn Toán đạt kết quả tốt hơn.
Hµ Néi, ngµy 2 th¸ng 4 n¨m 2014
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Người viết SKKN
…….…………………….................
…….…………………….................
…….…………………….................
…….…………………….................


Vũ Hồng Phấn

14


Tài liệu tham khảo

STT
1
2
3
4
5
6
7

8

Tên tài liệu
Luyện giải Toán 3
VBT Toán 3 tập 1
Đổi mới phơng pháp
dạy học ở Tiểu học
VBT Toán 3 tập 2
Câu hỏi ôn tập và
kiểm tra
SGK Toán 3
Hỏi đáp về dạy học
toán 3


Tác giả
Đỗ Đình Hoan Chủ biên
Đỗ Đình Hoan Chủ biên
Tài liệu bồi dỡng giáo viên

Nhà xuất
bản
NXB Giáo dục
NXB Giáo dục

dự án phát triển giáo viên NXB Giáo dục
Tiểu học
Đỗ Đình Hoan Chủ biên

NXB Giáo dục

Nguyễn Danh Ninh

NXB Giáo dục

Đỗ Đình Hoan Chủ biên

NXB Giáo dục

Đỗ Đình Hoan Chủ biên

NXB Giáo dục

Tuyển tập các bài


Trần Huỳnh Thống Chủ

Toán hay và khó

biên

NXB Đại học
Quốc gia
TPHCM

15


HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP XẾP LOẠI

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
16



×