Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Cải cách hành chính nhà nước ở huyện cẩm thủy tỉnh thanh hóa giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.6 KB, 17 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cải cách hành chính nhà nước là một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình thực
hiện đường lối đổi mới toàn diện của đất nước mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra, được
các cấp, các ngành, các tầng lớp xã hội đặc biệt quan tâm; trong giai đoạn hiện nay,
khi chúng ta đang tập trung xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra nhanh chóng, công tác
cải cách hành chính nhà nước cần được xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong quản
lý, điều hành phát triển kinh tế- xã hội.
Trong những năm qua, công tác cải cách hành chính nhà nước ở huyện Thạch
Thành đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, quản lý,
điều hành phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh vững chắc.
Tuy nhiên, cải cách hành chính nhà nước hiện nay vẫn còn nhiều yếu kém,
bất cập; kết quả thực hiện chưa cao; đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác cải
cách hành chính chưa được đào tạo, bồi dưỡng một cách đầy đủ, hệ thống.
Phòng Nội vụ huyện Cẩm Thủy là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn huyện,
trong đó có công tác cải cách hành chính nhà nước. Việc tìm hiểu về cải cách hành
chính nhà nước là cần thiết, phù hợp với thực tiễn công việc hiện đang công tác, do
vậy tôi chọn đề tài: "Cải cách hành chính nhà nước ở huyện Cẩm Thủy, tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn hiện nay".
I - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm cải cách hành chính Nhà nước
Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu
hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, cơ cấu
tổ chức, cơ chế vận hành, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức,...) nhằm xây dựng
nền hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu
quả và hiện đại.
Với khái niệm trên, cần thống nhất nhận thức một số điểm mang tính nguyên
tắc sau trong tổ chức thực hiện cải cách hành chính:



Một là, Cải cách hành chính là sự thay đổi có kế hoạch cụ thể theo một mục
tiêu xác định để Hệ thống hành chính hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn; không làm
triệt tiêu hay thay đổi bản chất của Hệ thống hành chính nhà nước.
Hai là, Không phải là cải cách chế độ chính trị, kinh tế, xã hội mà khắc phục
mọi mâu thuẫn, bất cập, lạc hậu, trở lực trong nền hành chính để làm cho nó phát
triển một cách năng động, phù hợp với sự biến đổi kinh tế, xã hội (sự phù hợp còn
được hiểu như là sự mở đường, tạo động lực mới cho sự phát triển).
Ba là, Không chỉ tập trung định rõ trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân
mà thông qua đó nhằm thiết lập một hệ thống hành chính chặt chẽ, hoạt động nhịp
nhàng, thông suốt từ trên xuống dưới.
Bốn là, Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ lịch sử mà cải cách hành chính
có thể hướng tới sự hoàn thiện một hoặc một số nội dung trong các lĩnh vực sau:
thể chế; tổ chức bộ máy; tài chính công; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức.
2. Vai trò, vị trí cải cách hành chính nhà nước trong chương trình đổi
mới toàn diện đất nước của Đảng.
Đại hội lần thứ VI của Đảng (năm 1986) thông qua đường lối đổi mới toàn
diện đất nước. Từ đó cho đến nay đường lối đó liên tục được hoàn thiện và nhất
quán thực hiện. Có xem xét vai trò, vị trí của cải cách hành chính thông qua khái
quát những nhiệm vụ chủ yếu trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới toàn diện
đất nước của Đảng gồm:
- Cải cách kinh tế (trọng tâm của đổi mới, làm tiền đề đổi mới hệ thống chính
trị) bao gồm: Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; cải cách tài
chính, ngân hàng...; sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
- Đổi mới từng bước hệ thống chính trị, bao gồm: đổi mới tổ chức và hoạt
động của Đảng (trọng tâm là đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng);
đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của đoàn thể quần chúng; cải cách bộ
máy nhà nước (cải cách lập pháp, cải cách tư pháp, cải cách hành chính nhà nước).
- Đổi mới trên các lĩnh vực: văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục thể thao,
khoa học, công nghệ,....(dịch vụ sự nghiệp công).

Lý luận và thực tiễn cho thấy:
- Bộ máy hành chính nhà nước là công cụ quan trọng biến đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước thành hiện thực trong đời sống xã hội.
2


Với khái quát trên, cải cách hành chính không chỉ là một nội dung trong đường lối
đổi mới của Đảng, mà là một bộ phận quan trọng được xác định là trọng tâm để
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Kết quả cải cách hành chính có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện
đổi mới, cải cách các nội dung khác.
- Đây là việc làm rất khó, phức tạp đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ, liên tục,
với quyết tâm cao. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, điểm yếu nhất là ở khâu chỉ
đạo, tổ chức thực hiện (đánh giá về tổ chức thực thi pháp luật- Báo cáo chính trị
Đại hội lần thứ XI của Đảng) thì lại càng cần thiết hơn.
3. Tại sao nước ta phải tiến hành cải cách hành chính nhà nước
Qua nghiên cứu, cải cách hành chính nhà nước mang tính phố biến đối với
các quốc gia trên thế giới. Những nước có nền hành chính hiện đại, tiên tiến như
Pháp, Anh, Singapor, úc, Nhật Bản, Thái Lan, … vẫn tiến hành cải cách hành chính
nhà nước một cách thường xuyên, liên tục (đặc biệt khi các nước áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng và quản lý theo kết quả cuối cùng trong khu vực hành chính nhà
nước thì việc cải tiến liên tục được đặt ra như một yêu cầu bắt buộc). Tuy nhiên,
ngoài các lý do chung có tính quy luật, mỗi quốc gia đều có lý do riêng của mình.
Đối với nước ta, có thể đưa ra các lý do chủ yếu sau:
Một, Do chuyển đổi nền kinh tế phi sản suất hàng hóa vận hành theo cơ chế
quản lý kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Hai, Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; mở rộng kinh tế đối ngoại đã,
đang diễn ra như một xu hướng tất yếu của thời đại; khoa học- công nghệ phát triển
với tốc độ nhanh chóng.

Ba. Do chính mục tiêu quản lý của nhà nước đối với xã sống xã hội quyết
định (hiệu lực, hiệu quả; phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân).
II - THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN
CẨM THỦY GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Đặc điểm chủ yếu tác động đến cải cách hành chính
1.1. Về vị trí địa lý, dân số:
Cẩm Thủy là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Tây - Bắc của tỉnh
Thanh Hóa, cách Thành phố Thanh Hóa 70 Km. Diện tích 425,03 Km 2, phía đông
3


giáp huyện Vĩnh Lộc; phía Bắc giáp huyện Thạch Thành; phía tây giáp huyện Bá
Thước; phía nam giáp huyện Ngọc Lặc và Yên Định. Toàn huyện có 19 xã và 01 thị
trấn với tổng số dân là 113.580 người (Năm 2015).
1.2. Về kinh tế, xã hội:
Cẩm Thủy với mạng lưới giao thông thuỷ, bộ tuy không lớn nhưng cũng khá
thuận tiện trong việc mở rộng giao lưu với bên ngoài. Bước vào thời kỳ đổi mới,
điểm xuất phát của nền kinh tế của thấp là khá thấp so với mặt bằng chung của toàn
tỉnh; dân số đông, tỷ lệ lao động có trình độ tay nghề cao thấp, đối tượng chính
sách xã hội, người có công với cách mạng khá nhiều. Trong các năm gần đây, kinh
tế liên tục phát triển, tỷ lệ tăng trưởng khá; thu ngân sách hàng năm tăng song vẫn
chưa đủ đáp ứng nhiệm vụ chi. Nhìn chung, vẫn trong tình trạng khó khăn, thu
nhập bình quân đầu người còn ở mức thấp, vẫn trong tình trạng thiếu vốn đầu tư
phát triển.
2. Tình hình thực hiện cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn huyện
Thạch Thành thời gian qua
Thực hiện Kế hoạch Cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 ban hành
kèm theo Quyết định số 1525/QĐ-UBND, ngày 23/5/2012 của UBND tỉnh Thanh
Hoá. Trong đó, xác định rõ các nhiệm vụ, mục tiêu, kết quả cụ thể phải đạt được;
xác định rõ cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm, thời hạn thực hiện. Căn cứ vào Kế

hoạch, UBND huyện đang tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao
đảm bảo chất lượng và đúng thời gian quy định.
2. 1. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện tập trung chỉ đạo
các đơn vị, phòng ban trên địa bàn tiếp tục thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách
hành chính nhà nước. Trong đó, tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt việc thực
hiện các nhiệm vụ:
- Tập trung khắc phục hạn chế, yếu kém, triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ trọng tâm năm 2013; tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho tổ chức,
công dân; tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước đối với công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính, trọng tâm là bám sát
Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 01/8/2007 của BCH Trung ương Đảng khóa X về
4


đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
nước; trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên trực tiếp về kết quả thực hiện cải cách hành chính trong
phạm vi quản lý được giao; rà soát, bố trí lại cán bộ, công chức làm công tác cải
cách hành chính; rà soát, sửa đổi kịp thời "Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân" theo
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo, đánh giá việc thực hiện cơ chế một cửa, mở rộng thực hiện cơ chế
một cửa liên thông ở các lĩnh vực có điều kiện; đảm bảo đưa 100% số thủ tục hành
chính đã được công bố vào thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- Tổ chức các hình thức thích hợp để đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền
về ý nghĩa, tầm quan trọng của cải cách hành chính, thủ tục hành chính.
- Phát triển đồng bộ và song hành, tương hỗ việc ứng dụng công nghệ thông

tin - truyền thông với cải cách hành chính để nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hiệu
quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; động viên đông đảo tổ
chức, cá nhân tham gia vào công tác cải cách hành chính và giám sát chất lượng
thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính; có
giải pháp thích hợp đẩy mạnh việc thực hiện và lấy kết quả cải cách hành chính làm
tiêu chí thi đua, khen thưởng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
2.2. Về kiểm tra cải cách hành chính:
- UBND huyện giao cho phòng Nội vụ phối hợp với Văn phòng
HĐND&UBND huyện, phòng Tư pháp, phòng Tài chính tiến hành kiểm tra công
tác cải cách hành chính tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Qua công tác kiểm
tra nhận thấy một số đơn vị bố trí phòng làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả chung với phòng tiếp dân hoặc văn thư; tỷ lệ thủ tục hành chính đưa vào thực
hiện cơ chế một cửa thấp; các đơn vị xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng
năm, cụ thể là năm 2013, 2014, Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015
chưa sát với kế hoạch của tỉnh và Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ. Sau
kiểm tra, phòng Nội vụ đã tham mưu cho UBND huyện ra văn bản thông báo kết
quả kiểm tra đến từng đơn vị và yêu cầu khắc phục những tồn tại đã nêu.

5


2.3. Về công tác tuyên truyền cải cách hành chính
- UBND huyện tập trung đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 để nâng cao nhận thức về
cải cách hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức và mọi tầng lớp nhân dân đồng
thời tổ chức hội nghị triển khai đến thủ trưởng các cơ quan đơn vị và chủ tịch
UBND các xã, thị trấn trên địa bàn , tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ có liên
quan về công tác cải cách hành chính. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao
để rà soát các lĩnh vực công việc, lập đề án cụ thể cho từng nội dung, đặc biệt tập

trung cho khối xã, thị trấn. Qua công tác triển khai, quán triệt tập huấn, đại bộ phận
cán bộ công chức đã nhận thức rõ được ý nghĩa, tầm quan trọng của chương trình
cải cách hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện công vụ của các cấp chính
quyền và tại cơ quan đơn vị công tác. Từ nhận thức đã xác định được mục tiêu cụ
thể, xây dựng nội dung, kế hoạch xác thực để tổ chức thực hiện nhằm đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
3. Kết qủa thực hiện công tác cải cách hành chính
3.1. Cải cách thể chế.
3.1.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật; kiểm soát
chặt chẽ việc thực hiện quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Ngày 12/3/2013 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 638/QĐ-UBND về Kế
hoạch theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2013.
Căn cứ Kế hoạch phòng Tư pháp huyện đã thẩm định, tham gia ý kiến 06 dự
thảo văn bản của Tỉnh; 02 dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh; 35 dự thảo văn bản
của UBND huyện và các ngành
3.1.2. Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh vực đất
đai, xây dựng, tài nguyên, giáo dục thuộc thẩm quyền của UBND huyện.
3.1.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
- UBND huyện ban hành 12 văn bản Quy phạm pháp luật. Việc soạn thảo,
ban hành văn bản Quy phạm pháp luật thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định của
pháp luật;
3.1.4 Rà soát văn bản quy phạm pháp luật:
- Phòng Tư pháp phối hợp với các phòng ban, tiến hành rà soát 186 văn bản
do HĐND, UBND huyện ban hành từ năm 2008 đến 12/2013 liên quan đến lĩnh
6


vực đất đai; 43 văn bản ban hành từ 01/11/2010 đến ngày 31/12/2013 liên quan đến
quản lý Nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT; 62 văn bản QPPL quy định

về việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cưỡng chi thu hồi đất;
Kết quả rà soát: Đề nghị UBND huyện bãi bỏ 01 Quyết định; công bố 05 văn
bản hết hiệu lực thi hành; sửa đổi, bổ sung 03 văn bản
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
- Phòng Tư pháp kiểm tra 3436 văn bản (24 Chỉ thị; 30 Nghị quyết; 426
Quyết định và 2956 văn bản hành chính) tại các xã, thị trấn: Cẩm Vân, Cẩm Tân,
Cẩm Ngọc, Cẩm Phong, Thị trấn Cẩm Thủy, Cẩm Bình, Cẩm Thạch, Cẩm Thành.
3.2. Cải cách thủ tục hành chính:
3.2.1. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà
nước theo quy định của Chính phủ, các bộ, ngành
Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 498/UBNDDA30 ngày 26/01/2011 về triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về
đơn giản hóa TTHC (25 Nghị quyết); Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 15/11/2011
của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, nhiều đơn vị tiếp tục tăng
cường việc theo dõi, cập nhật:
- Các văn bản quy phạm pháp luật thực thi Phương án đơn giản hóa thủ tục
hành chính nêu trong các Nghị quyết của Chính phủ do các cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương ban hành thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm
và thẩm quyền quản lý của sở, ban, ngành, địa phương để phát hiện, thống kê đầy
đủ, chính xác các quy định, hướng dẫn có liên quan cần phải sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ trong từng văn bản. Trên cơ sở đó:
Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định, hướng dẫn có
liên quan trong các văn bản hiện hành thuộc thẩm quyền, hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ để đảm bảo thực thi
thông suốt, kịp thời các văn bản thực thi Phương án đơn giản hóa thủ tục hành
chính của các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương.
- Các vướng mắc, bất cập trong thực thi thực hiện thủ tục hành chính để
phục vụ các hoạt động thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo
quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
3.2.2. Kiểm soát thủ tục hành chính

7


- Về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính:
Căn cứ vào kế hoạch rà soát quy định, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn. Theo đó, năm 2012 rà soát, đánh giá 12 thủ
tục hành chính; năm 2013 rà soát, đánh giá 08 thủ tục hành chính và 9 tháng năm 2014
rà soát, đánh giá 06 thủ tục hành chính
- Về công bố, cập nhật thủ tục hành chính:
UBND huyện đang tiến hành đối chiếu lại (hậu kiểm) tính đầy đủ, chính xác
của các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện đã công bố
trước tháng 12 năm 2011 so với văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính hiện hành và thường xuyên cập nhật công bố các thủ tục hành chính đã sữa
đổi, bổ sung
- Về công khai thủ tục hành chính:
100% thủ tục hành chính do UBND tỉnh công bố được công khai trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính, UBND huyện, UBND cấp xã thực hiện việc công
khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Ngoài việc công khai tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả.
3.3. Cải cách tổ chức bộ máy.
3.3.1. Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên
chế của các phòng ban chuyên môn thuộc cơ quan cấp huyện.
Phòng Nội vụ phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng
phương án trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh: Thành lập Ban quản lý Khu du
lịch Suối cá thần Cẩm Lương và các Thắng cảnh động Cửa Hà (Cẩm Phong), chùa
Chặng (Cẩm Sơn), chùa Rồng (Cẩm Thạch), chùa Màu (Cẩm Vân), chùa Vọng
(Cẩm Giang) được xếp hạng cấp huyện…
3.3.2. Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các
đơn vị sự nghiệp dịch vụ công của tỉnh
Đến nay thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với 100% đơn vị sự

nghiệp dịch vụ công.
3.3.3. Tình hình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
- Thực hiện Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 27/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa UBND huyện đã rà soát quy định, tình hình thực hiện cơ chế một cửa,
8


một cửa liên thông; xác định lộ trình đến hết năm 2013 đưa 100% số thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết và quản lý của từng đơn vị vào thực hiện cơ chế
một cửa và đến cuối năm 2015 thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông.
3.4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
3.4.1. Về xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức
Việc xác định số lượng, tiêu chuẩn và cơ cấu vị trí việc làm theo chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị sẽ được tiến hành từ năm 2012 theo lộ trình của Kế
hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015.
3.4.2. Về cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã: 638 người (trong đó: đại học 385 người, trên đại
học 3 người, cao đẳng 126 người, trung cấp 119 người, sơ cấp 05 người).
3.4.3. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Trong những năm qua công tác quản lý đội ngũ cán bộ công chức của huyện đã
có nhiều bước đổi mới cơ bản, nâng cao được chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, góp phần quan trọng cho cấp uỷ và chính quyền địa phương thực hiện thắng
lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Để không ngừng nâng cao chất lượng đội
ngũ trước hết UBND huyện đã thực hiện tốt công tác đánh giá phân loại chất lượng
cán bộ công chức hàng năm, để có cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, chú
trọng quan tâm phát hiện những điển hình, nhân tố mới để bồi dưỡng, đề bạt, bổ
nhiệm. Trong công tác tuyển dụng đảm bảo chất lượng, cơ cấu và thực hiện đúng
quy trình, quy định của UBND tỉnh và sự chỉ đạo của các ban ngành chuyên môn
cấp tỉnh.

Thực hiện tốt việc rà soát xếp ngạch, nâng bậc lương cho cán bộ công chức
theo đúng nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ, cũng như các chính sách đãi
ngộ đối với cán bộ công chức.
Trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức luôn luôn chú trọng, kết
hợp các chương trình đào tạo, xây dựng kế hoạch cụ thể đến từng cơ quan, đơn vị.
Kết quả đào tạo cán bộ công chức năm 2011-2013 như sau:
* Đào tạo nghiệp vụ, chuyên môn Trung cấp:
- Đào tạo Sơ cấp Chính trị tại huyện: 9 lớp, có 642 học viên tham gia;
- Đào tạo Trung cấp Chính trị tại huyện: 3 lớp, có 263 học viên tham gia;
- Đào tạo Trung cấp QLNN tại huyện: 2 lớp có 113 học viên tham gia;
* Đào tạo chuyên môn Cao đẳng:
9


- Đào tạo Cao đẳng Kế toán tại huyện: 01 lớp, có 45 học viên tham gia;
* Đào tạo chuyên môn Đại học:
- Đào tạo Đại học Nông lâm 01 khoá tại huyện cho 68 cán bộ huyện và xã;
- Cử cán bộ xã, thị trấn đị học Đại học 41 cán bộ.
* Đào tạo chuyên môn Cao học:
- Huyện đã cử 09 cán bộ đi đào tạo Thạc sỹ, hiện tại đã có 04 cán bộ tốt
nghiệp.
3.5. Cải cách tài chính công.
Thực hiện luật ngân sách nhà nước và Nghị định 60-CP của Chính phủ và các
Quyết định của UBND tỉnh về phân cấp người thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách
cấp huyện và cấp xã. UBND huyện đã chỉ đạo phòng Tài chính kế hoạch lập dự toán
ngân sách hàng năm. Phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị, trình HĐND huyện
phê chuẩn theo đúng trình tự và nội dung quy định. Sau khi HĐND huyện phê
chuẩn, UBND huyện có Quyết định giao dự toán ngân sách cho từng đơn vị, từ đó
các đơn vị dự toán chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết phân bổ cho từng quý trong
năm, 100% các đơn vị dự toán ngân sách của huyện đã thực hiện quy chế chi tiêu nội

bộ, từ đó đáp ứng tốt hơn công tác quản lý tài chính tại các đơn vị được dự toán.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu: tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính 100% các đơn vị trên địa bàn
đã thực hiện đúng theo tinh thần Nghị định 43-CP của Chính phủ.
Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với cơ quan nhà nước, 100% các đơn vị đã thực hiện.
Tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn, đã thực hiện nghiêm túc chế độ tự chủ về tài chính theo đúng quy định, các
đơn vị đã chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng ngân sách ngay từ đầu năm. Khi dự
toán ngân sách được giao, phân bổ nguồn kinh phí sử dụng trong năm khá phù hợp
với từng nội dung công việc, xây dựng tốt quy chế chi tiêu nội bộ, khoán kinh phí,
công khai đầy đủ các nội dung thu chi tài chính của đơn vị, quản lý thu chi tài chính
của các cấp và các đơn vị đáp ứng được yêu cầu của luật ngân sách quy định, công
tác phân cấp, tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sử dụng ngân sách đã tạo
điều kiện tốt cho các đơn vị thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chính trị được giao.
3.6. Hiện đại hóa nền hành chính:
10


3.6.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước tại địa phương
- Ngày 13/9/2011 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thanh Hóa năm 2012 (Kế
hoạch số 52/KH-UBND);
- Kể từ tháng 6/2012 đến nay, UBND huyện được đầu tư xây dựng mạng
LAN và triển khai cài đặt phần mềm quản lý hồ sơ công;
3.6.2. Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính
Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa đang cùng với UBND huyện đang tiến
hành hoàn thiện hệ thống tài liệu và đưa vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng

TCVN ISO 9001:2008 theo kế hoạch;
3.6.3. Tình hình triển khai xây dựng trụ sở cơ quan hành chính
Tiếp tục đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo trụ sở cơ quan hành chính.
Việc đầu tư, xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo trụ sở cơ quan hành chính cấp
xã tiếp tục được thực hiện theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Trong năm 2013 đã khởi công xây dựng mới trụ sở 02 xã là UBND xã Cẩm
Sơn, Cẩm Châu.
4. ĐÁNH GIÁ CHUNG
4.1. Ưu điểm
Với sự chỉ đạo sát sao có trọng tâm, trọng điểm và chương trình kế hoạch cụ
thể của UBND huyện cũng như các ngành, các cấp trên địa bàn, để đạt được những
kết quả đáng kể trong công tác cải cách hành chính. Những kết quả đó được thể
hiện trên một số nội dung cơ bản sau đây.
- Công tác chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền địa phương được cụ
thể hoá hơn bằng các quy chế, cơ chế, quy ước và chương trình kế hoạch, nên đã
phát huy được hiệu quả cao hơn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, Quốc phòng - An ninh của địa phương.
- Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng cao một bước, trong
quá trình thực thi công vụ nhất là công tác cải cách hành chính nhà nước.
- Tác phong, lề lối làm việc, đạo đức phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ,
công chức được nâng cao, giải quyết nhanh chóng các yêu cầu thủ tục hành chính
cho tổ chức và công dân, không gây phiền hà, sách nhiễu, quan liêu trong quá trình
giải quyết công việc hành chính.
11


- Phận định rõ được thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị hành chính và chức
năng nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, cấp xã,
tránh được sự trùng lặp về chức năng nhiệm vụ, tư đó xác định rõ được trách nhiệm
của từng cấp và các đơn vị cơ quan chuyên môn

- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đã không ngừng được nâng cao về mọi
mặt cả về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lí luận chính trị và năng lực thực tiễn.
- Thủ tục hành chính và các khoản thu phí, lệ phí được minh bạch, công khai,
loại bỏ được các thủ tục hành chính ban hành không đúng thẩm quyền, gây phiền
hà cho tổ chức và công dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
- Các cơ quan đơn vị hành chính nhà nước đã quan tâm nhiều hơn đến việc
đầu tư, mua sắm trang thiết bị, phục vụ cho công tác tin học hoá trong cải cách
hành chính nhà nước.
4.2. Những tồn tại, hạn chế.
Cùng với những kết quả tích cực đã đạt được cũng đã bộc lộ một số tồn tại
hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện, cụ thể đó là:
- Nhận thức của một số cán bộ, công chức trong công tác cải cách hành chính
nhà nước còn hạn chế, năng lực, trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước nói chung và đặc biệt là công tác cải cách hành
chính nhà nước.
- Còn nhiều địa phương cấp xã trên địa bàn nhất là các đơn vị vùng cao,
vùng đặc biệt khó khăn lãnh đạo chưa thực sự quan tâm đến công tác cải cách hành
chính của địa phương.
- Việc thực hiện cơ chế “Một cửa” ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện còn
gặp nhiều khó khăn, nhất là cơ sở vật chất, trang thiết bị và trình độ năng lực của
cán bộ, nên hiện nay chưa có đơn vị nào thực hiện được cơ chế Một cửa liên thông.
- Trong công tác quản lý hành chính nhà nước chưa thực hiện được việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN. ISO vào hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước.
- Nội dung công khai, niêm yết các thủ tục hành chính tại bộ phận “Một cửa”
của nhiều đơn vị chưa được thường xuyên liên tục, chưa đầy đủ, chưa nghiêm túc,
còn mang tính hình thức.
- Công tác bố trí cán bộ phụ trách công tác cải cách hành chính còn gặp
nhiều khó khăn, bất cập về năng lực và chuyên môn nghiệp vụ, còn nhiều xã, thị
12



trấn bố trí cán bộ làm việc tại bộ phận Một cửa chưa đáp ứng được yêu cầu, nên
còn để xảy ra tình trạng sách nhiễu, quan liêu trong việc giải quyết các thủ tục hành
chính cho tổ chức và công dân, việc trả hồ sơ thủ tục hành chính còn sai hẹn.
- Công tác rà soát các thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật
chưa được tiến hành thường xuyên, chất lượng hiệu quả còn thấp.
4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.
Những tồn tại hạn chế đã nêu trên, trong quá trình tổ chức thực hiện có một
số nguyên nhân cơ bản như sau:
- Trước hết là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
hành chính nhà nước, chưa thực sự sâu sát, chưa có sự lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể đối
với lĩnh vực cải cách hành chính của đơn vị.
- Sự tham gia của ban ngành, đoàn thể, các cơ quan chuyên môn, có sự phối
hợp đồng bộ, trong quá trình tổ chức thực hiện, coi việc cải cách hành chính là
nhiệm vụ của bộ phận Một cửa.
- Cơ sở vật chất của huyện cũng như các đơn vị xã, thị trấn, cùng với năng
lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế. Đã ảnh
hưởng lớn đến chất lượng trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình.
III – PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
1. Phương hướng nhiệm vụ:
Để thực hiện nhiệm vụ trên, nội dung chủ yếu cải cách hành chính nhà nước
trong những năm tới trên địa bàn huyện cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng
tâm, cụ thể sau:
1.1. Xiết chặt kỷ cương hành chính, thực hiện nghiêm quy chế làm việc và cơ
chế thanh tra, kiểm tra để làm rõ trách nhiệm cán bộ, công chức trong thực thi công
vụ. Kiên quyết xử lý và đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức thoái hoá,
biến chất, nhũng nhiễu, vô trách nhiệm.
1.2. Tiếp tục rà soát các cơ chế chính sách, thủ tục hành chính hiện hành để
loại bỏ, sửa đổi những cơ chế, thủ tục không phù hợp gây cản trở đến sự làm ăn,

sinh sống của người dân và hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tạo
môi trường thuận lợi nhất cho sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư.
1.3. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, ráo riết cải cách thủ tục hành chính; thực
hiện rộng rãi và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa”. Coi đó là nhiệm vụ trọng
tâm trong thực hiện cải cách thể chế, là khâu đột phá đổi mới phương thức làm việc
13


của cơ quan nhà nước, làm chuyển biến căn bản quan hệ và thủ tục giữa các cơ
quan nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước với doanh nghiệp, tổ chức và
người dân.
1.4. Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, kỷ luật công chức
hoàn thiện thể chế công vụ để tạo môi trường cạnh tranh thật sự giữa những người có
đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, được đào tạo cơ bản và trí tuệ thực sự.
1.5. Tăng cường việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng hành chính, ngoại ngữ, tin học; bồi dưỡng nâng cao phẩm chất năng động,
văn minh và nhân hậu cho đội ngũ công chức, đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ
công chức chuyên nghiệp, hiện đại hoá nền hành chính và hội nhập quốc tế.
1.6. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá trên các lĩnh vực: giáo dục- đào tạo, y tế,
văn hoá, khoa học, thể dục thể thao; thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/ NQ- CP và các Nghị định
của Chính phủ.
1.7. Ứng dụng công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học quản lý tiên
tiến vào hoạt động quản lý hành chính của chính quyền các cấp theo hướng nền
hành chính điện tử. áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 vào quản
lý nhà nước ở tất cả các cơ quan hành chính cấp huyện.
1.9. Đẩy mạnh cải cách tài chính công thực mà trước tiên là thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với tất cả các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện; chọn một số xã,
phường, thị trấn ở miền xuôi để triển khai thực hiện thí điểm theo Nghị định số

130/ 2005/ NĐ-CP của Chính phủ.
2. Một số giải pháp chủ yếu
Để công tác cải cách hành chính ngày càng tốt hơn đấp ứng với tình hình
thực tế hiện nay cần phải tập trung thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau:
- Kiện toàn các Tổ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND huyện và
UBND các xã, thị trấn.
- Cụ thể hoá cơ chế, nhiệm vụ, thẩm quyền chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra của Ban chỉ đạo, Tổ đầu mối và cơ quan thường trực.
- Coi trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng cải cách hành chính, trước
tiên là bồi dưỡng cho bộ phận thư ký, bộ phận thường trực tham mưu và thành viên
Ban chỉ đạo cải cách hành chính cấp huyện và cấp xã.
14


- Tăng cường tham mưu cho cấp uỷ Đảng chỉ đạo chặt chẽ công tác cải cách
hành chính; phối hợp với Hội đồng nhân dân giám sát việc tổ chức thực hiện; tổ
chức các hình thức tiếp nhận ý kiến phản hồi của nhân dân về cải cách hành chính.
- Tiếp tục khẳng định vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước là người phải trực tiếp chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm về
kết quả cải cách hành chính ở địa phương, đơn vị mình.
- Tổ chức thu nhận ý kiến phản hồi từ tổ chức, công dân. Thực hiện nghiêm
chế độ báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả thực hiện cải cách hành chính ở ngành,
địa phương.
- Tăng cường nguồn lực tổ chức thực hiện cải cách hành chính.
3. Kiến nghị:
3.1. Về kinh phí:
- Quán triệt, làm rõ quy trình, những ách tắc để có biện pháp tháo gỡ sớm bố
trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm, đảm bảo điều kiện
cho cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện.
- Thành lập Quỹ hỗ trợ cải cách hành chính để khuyến khích, tăng cường các

hoạt động sáng kiến, thử nghiệm có giá trị thiết thực trong việc thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính của tỉnh. Hàng năm, dành một phần kinh phí sự nghiệp khoa
học để hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, triển khai những sáng kiến, thử nghiệm cơ
chế, mô hình quản lý mới.
3.2. Về nhân lực:
Tăng số lượng, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ chuyên trách; xây
dựng chính sách khuyến khích những người làm công tác cải cách hành chính,
trước mắt là cán bộ, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3.3. Về tuyên truyền:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính theo Quyết
định số 178/2003/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình tuyên truyền
cần tăng cường sức chiến đấu, phản ánh cả những việc làm được và chưa làm được,
những ưu điểm và khuyết tật trong bộ máy.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin, hệ thống
phát thanh của huyện và hệ thống loa truyền thanh của các xã, thị trấn để nhân dân
và các tổ chức được biết về cải cách hành chính theo quy định hiện hành.
15


- Từ những định hướng về nội dung cải cách, một yêu cầu không thể thiếu là
phải thể chế hoá thành kế hoạch hành động cải cách hành chính.

KẾT LUẬN
Mục tiêu của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020 là: Đến năm 2020 xây dựng được một nền hành chính phục vụ trong
16


sạch, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ

người dân, doanh nghiệp và xã hội, trọng tâm của cải cách hành chính là cải cách
chế độ công vụ, công chức và nâng cao chất lượng dịch vụ do cơ quan hành chính
nhà nước và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công cung cấp. Để thực hiện chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước đòi hỏi phải xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ
cấu công chức. Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền và đảm bảo để bộ máy nhà
nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả càng đòi hỏi phải xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, có đủ năng
lực, trình độ và phẩm chất đạo đức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Cải cách hành chính nhà nước thực sự là một cuộc đấu tranh không kém phần
gay go, phức tạp giữa cái mới tiến bộ với cái trì trệ bảo. Song không thể không làm,
đặc biệt trong điều kiện hiện nay chúng ta đang đẩy mạnh công cuộc phòng, chống
tham nhũng và lãng phí; tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy, những nội
dung trong chuyên đề này, hy vọng sẽ gợi mở những ý tưởng có ích cho việc nghiên
cứu tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong tỉnh trong thời gian tới./.

17



×