Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

SKKN Nghiên cứu xây dựng một số trò chơi vận động phát triển thể lực cho học sinh trường Trung học phổ thông DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.09 KB, 103 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK NÔNG
TRƯỜNG THPT DTNT N’ TRANG LƠNG TỈNH ĐĂK NÔNG
TỔ : TD - GDQP
--------oo0oo--------

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

ĐỀ TÀI
“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT SỐ TRÒ
CHƠI VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
N’ TRANG LƠNG TỈNH ĐẮK NÔNG”

Người thực hiện : Lê Thị Anh
Bộ môn : Thể dục

ĐĂK NÔNG, năm học 2016 - 2017


2

MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TĂT

THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT


GDTC

Giáo dục thể chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

TDTT

Thể dục thể thao

TCVĐ

Trò chơi vận đông

TĐCBTL

Trình độ cơ bản thể lực

THPT

Trung học phổ thông

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

ĐC


Đối chứng

TN

Thực nghiệm

Tr

Trang

NXB

Nhà xuất bản

PGS. TS

Phó Giáo sư. Tiến sĩ

TS

Tiến sĩ

THPT

Trung Học Phổ Thông

DTNT

Dân Tộc Nội Trú


VIẾT TẮT

ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG

cm

Centimét

kg

Kilôgam

l

Lần

m

Mét

ph

Phút

ml

Mili Lít

ms


Mét giây


3

đ

Điểm

s

Giây

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
BẢNG
Bảng 3.1
Bảng 3.2

TÊN BẢNG
Lượng vận động giờ học thể dục của học sinh THPT
Đánh giá sức khỏe của học sinh trường THPT DTNT

Trang
43
45

N’ Trang Lơng, tỉnh Đắk Nông.
Tổng hợp kết quả kiểm tra thể lực của Nam học sinh
Bảng 3.3


lớp 10 và 11 trường THPT DTNT N’ Trang Lơng, tỉnh
Đắk Nông.
Tổng hợp kết quả kiểm tra thể lực của Nữ học sinh lớp

Bảng 3.4

10 và 11 trường THPT DTNT N’ Trang Lơng, tỉnh Đắk

47

Nông.
So sánh chỉ số thể lực chung của học sinh Nam trường
Bảng 3.5

THPT DTNT N’ Trang Lơng, tỉnh Đắk Nông với tiêu

48

chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên của Bộ Giáo
dục và Đào tạo năm 2008.
So sánh chỉ số thể lực chung của học sinh Nữ trường
Bảng 3.6

THPT DTNT N’ Trang Lơng, tỉnh Đắk Nông với tiêu

49

chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên của Bộ GDBảng 3.7


ĐT năm 2008.
Kết quả phỏng vấn các GV thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk

54

Nông (n = 23)
Kết quả phỏng vấn về việc xây dựng chương trình,
Bảng 3.8

Bảng 3.9

tiến trình tập luyện khi đưa TCVĐ vào giờ học Thể
dục. (n=23)
Đánh giá thể lực chung của hai nhóm Thực nghiệm và
Đối chứng sau một học kỳ thực nghiệm – Lứa tuổi 16

57

65


4

Bảng
3.10

Đánh giá thể lực chung của 2 nhóm Thực nghiệm và
Đối chứng sau một năm thực nghiệm – đối chứng lứa

tuổi 16.

Bảng 3.11 So sánh mức tăng trưởng của hai nhóm đối chứng và
thực nghiệm sau một năm thực nghiệm.
Đánh giá thể lực chung của 2 nhóm Thực nghiệm và
Bảng
Đối chứng sau một năm học thực nghiệm – đối chứng
3.12
lứa tuổi 17.
Lượng vận động giờ học thể thao ngoại khóa của học
Bảng
sinh trường THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk
3.13
Nông.
Bảng
Lượng vận động giờ học GDTC nội khóa của học sinh
3.14
trường THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông.
So sánh chỉ số thể lực chung của học sinh Nam sau
Bảng
thực nghiệm chỉ số thể lực của người Việt Nam cùng
3.15
độ tuổi
So sánh chỉ số thể lực chung của học sinh Nữ sau thực
Bảng
nghiệm với chỉ số thể lực của người Việt Nam cùng độ
3.16
tuổi.

67

68


70

79

82


5

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2

Biểu đồ 3.3

TÊN BIỂU ĐỒ
Trang
Mật độ chung trong giờ học thể dục của HS trường
THPT DTNT N’ Trang Lơng.
Mật độ giờ học thể dục của học sinh trường THPT
DTNT N’ Trang Lơng.
Phân loại sức khỏe của học sinh trường trường THPT

44
44

DTNT N’ Trang Lơng, tỉnh Đắk Nông năm học 2012
– 2013.

So sánh nhịp tăng trưởng giữa hai nhóm Nam lứa tuổi

Biểu đồ 3.4

16 Thực nghiệm và Đối chứng sau một năm thực
nghiệm.
So sánh nhịp tăng trưởng giữa hai nhóm Nữ lứa tuổi

Biểu đồ 3.5

16 Thực nghiệm và Đối chứng sau một năm thực

72

nghiệm.
So sánh nhịp tăng trưởng giữa hai nhóm Nam lứa tuổi
Biểu đồ 3.6

17 Thực nghiệm và Đối chứng sau một năm thực

72

nghiệm.
So sánh nhịp tăng trưởng giữa hai nhóm Nữ lứa tuổi
Biểu đồ 3.7

17 Thực nghiệm và Đối chứng sau một năm thực
nghiệm.

72



6

PHỤ LỤC
TT

TÊN PHỤ LỤC
TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY TCVĐ VÀO CHƯƠNG

PHỤ LỤC 1

TRÌNH NGOẠI KHÓA MÔN THỂ DỤC TRƯỜNG THPT

PHỤ LỤC 2

DTNT N’ TRANG LƠNG
MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY TCVĐ VÀ CHƯƠNG TRÌNH

PHỤ LỤC 3

NỘI KHÓA MÔN THỂ DỤC


7

PHẦN MỞ ĐẦU
Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là
một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất
cường tráng… Sức khỏe là tài sản quý giá của cá nhân, xã hội, vì đó chính
là hành trang để đi vào cuộc sống. Chăm sóc sức khỏe và nâng cao sức
khỏe là trách nhiệm, là nghĩa vụ của mỗi công dân và toàn xã hội và là
vấn đề quan trọng trong chiến lược xây dựng và phát huy nhân tố con
người nước ta.
Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 đã
đề ra những nhiệm vụ, bước đi cụ thể nhằm thể chế hóa quan điểm, chủ
trương của Đảng ta đối với sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao Việt
Nam thời kỳ hội nhập quốc tế trong 10 năm tới là cần thiết, góp phần tạo
dựng đội ngũ nhân lực có đủ trí tuệ và sức lực đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Mục tiêu chiến lược lâu dài của công tác giáo dục ở nước ta là
nhằm chăm lo nguồn lực con người, phục vụ cho công cuộc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, từ sau cách mạng tháng
8/1945 thành công của Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu
giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ về mọi mặt. Sự phát triển toàn diện con
người về thể chất và tinh thần là yếu tố to lớn quyết định sự thành bại
trong thực hiện chiến lược kinh tế xã hội, bởi sự phát triển của con người
có liên quan chặt chẽ đến việc định hướng phát triển toàn xã hội, đến thể
chế chính trị, đến sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông là một bộ phận cực
kỳ quan trọng trong giáo dục con người toàn diện. Nó được tiến hành phù


8

hợp với đặc điểm giải phẫu, tâm sinh lý, giới tính của học sinh và các yếu
tố khác. Ba nhiệm vụ của giáo dục thể chất (sức khỏe, giáo dưỡng, giáo
dục) được thể hiện trong tất cả các giờ thể dục. Giáo dục thể chất là môn

học ở trường trung học phổ thông với mục đích góp phần tạo nên sự phát
triển hài hòa toàn diện cho học sinh không chỉ trí tuệ mà cả về sức khỏe, ý
chí…. Hiện nay trong nhà trường phổ thông, việc giảng dạy thể dục thể
thao còn nhiều bất cập, chủ yếu do số tiết dành cho môn học thể dục còn
ít, số lượng học sinh mỗi lớp đông, nhưng sân bãi, dụng cụ tập luyện lại
thiếu thốn, chất lượng kém. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên giảng dạy thể
dục có trình độ chuyên môn và sư phạm chưa cao, nên đã ảnh hưởng đến
công tác giáo dục thể chất, không đảm bảo được việc nâng cao sức khỏe
cho học sinh trường học. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là, muốn công tác giáo
dục thể chất có hiệu quả hơn, phải thông qua tìm kiếm những biện pháp
khác nhau, phù hợp với điều kiện thực từng nơi, từng lúc, nhằm khắc phục
được tình trạng thiếu hụt nói trên, để nâng cao chất lượng giáo dục thể
chất, trước hết là nâng cao khối lượng vận động. Một trong những biện
pháp đó là đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, làm cho các buổi
học giáo dục thể chất phải sinh động, phong phú có sức lôi cuốn học sinh,
nâng cao tính tích cực tập luyện. Việc ứng dụng đưa thường xuyên nội
dung trò chơi vận động vào các buổi học có ý nghĩa hết sức quan trọng và
cần thiết bên cạnh các nội dung môn học điền kinh và thể dục. Cho đến
nay, mặc dù trong chương trình giảng dạy thể dục đã có một số trò chơi
vận động, song số lượng các trò chơi này còn quá ít, mới chỉ thực hiện ở
phần đầu buổi học thể dục. Do số lượng trò chơi ít, lặp lại nhiều lần nên
chưa gây hứng thú cho học sinh, hiệu quả giáo dục bị hạn chế. Vì vậy,
nghiên cứu bổ sung và ứng dụng thêm nhiều trò chơi vận động trong các
buổi học (nội khóa và ngoại khóa) cho học sinh các trường phổ thông là


9

hết sức quan trọng và cần thiết.
Trường trung học phổ thông dân tộc nội trú N’ Trang Lơng là một

trong những trường luôn dẫn đầu tỉnh Đắk Nông về thành tích học tập và
phong trào thể dục thể thao trong trường học. Hiện nay trong nhà trường
phổ thông số tiết dành cho môn học thể dục còn ít, 2 tiết/tuần/lớp. Trong
suốt tổng số thời gian học sinh học ở trường của một khối chỉ có 70 tiết
dành cho môn thể dục, số lượng học sinh mỗi lớp một đông, nhưng sân
bãi, dụng cụ lại thiếu thốn, chất lượng kém, không đủ để phục vụ cho học
sinh tập luyện nâng cao thể lực chung và phát triển năng khiếu thể thao.
Trong chương trình giảng dạy thể dục đã có một số trò chơi vận động,
song số lượng trò chơi còn quá ít, lặp lại nhiều lần nên chưa gây hứng thú
cho học sinh, hiệu quả giáo dục thể chất bị hạn chế. Từ các vấn đề trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu xây dựng một số trò chơi vận động phát triển thể
lực cho học sinh trường Trung học phổ thông DTNT N’ Trang Lơng
tỉnh Đắk Nông”.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lựa chọn và xây dựng một số trò chơi vận động để góp
phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất, phát triển thể lực cho
học sinh trường THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng thể lực của học sinh trường THPT DTNT N’
Trang Lơng tỉnh Đắk Nông.
- Xây dựng một số trò chơi vận động để phát triển thể lực cho học
sinh trường THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng một số trò chơi vận động phát triển thể
lực cho học sinh trường THPT DTNT N’ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông


10

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Những quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác Giáo dục thể
chất và Thể dục thể thao cho học sinh trường học
Cần khẳng định rằng không thể có sức khỏe nhân dân nếu không
quan tâm đến sức khỏe của thanh thiếu niên, học sinh. Việc duy trì và tăng
cường thể chất của giống nòi Việt Nam phải bắt đầu từ thế hệ trẻ. Bác Hồ
đã từng dạy “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng
người”. [34,tr65] Rèn luyện thể dục thể thao là một biện pháp quan trọng
nhằm đem lại sức khỏe và thể chất cường tráng cho thể hệ trẻ hiện tại và
mai sau. Bởi vậy, việc chăm lo cho công tác giáo dục thể chất trong
trường học là một việc làm có tầm quan trọng đặc biệt của sự nghiệp giáo
dục đào tạo, nhằm chuẩn bị nguồn lực con người cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
quy định ở điều 41: “Nhà nước và xã hội phát triển nền thể dục thể thao
dân tộc, khoa học và nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp
phát triển thể dục thể thao, quy định chế độ bắt buộc trong trường học,
khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức thể dục thể thao
tự nguyện của nhân dân; tạo các điều kiện cần thiết để không ngừng mở
rộng các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, chú trọng hoạt động thể
thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng tài năng thể thao”.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà,
thủ tướng chính phủ đã có chỉ thị 33/TTg về xây dựng và quy hoạch ngành
TDTT.Trong chỉ thị, đã nêu rõ: “Bộ GD&ĐT cần đặc biệt coi trọng việc
GDTC


11

trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa,

quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở các cấp quy định, quy
chế quy định ở các trường đại học có sân bãi, phòng tập TDTT, có định biên
hợp lý và có kế hoạch đào tạo giáo viên TDTT, đáp ứng nhu cầu ở tất cả cấp
học”.
Luật giáo dục là văn bản pháp luật về giáo dục thống nhất có hiệu
lực pháp lý cao, thể chế hóa đường lối chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước về giáo dục. Luật giáo dục được xây dựng trên cơ sở quán triệt
quan điểm đường lối chủ trương của Đảng về giáo dục, phù hợp với hiến
pháp và pháp luật hiện hành, bảo đảm sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước, Bộ luật đã khẳng định: giáo dục là con đường chủ yếu và cơ
bản để chuẩn bị cho con người, cho sự phát triển bền vững của đất nước
trong cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người
có sức khỏe và được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chất
và thể thao trường học được thể hiện rõ và nhất quán trong hiến pháp,
pháp luật, pháp lệnh, chỉ thị, nghị quyết, quyết định, thông tư của Đảng,
chính phủ, quốc hội và các bộ, ngành, đoàn thể chính trị xã hội có liên
quan. Đó là quan điểm coi giáo dục thể chất là một mặt quan trọng của
giáo dục toàn diện thể hiện con người Việt Nam có thể lực cường tráng, có
trí tuệ phát triển cao, có đạo đức trong sáng để xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thể dục thể thao trường học bao gồm giáo dục thể chất trong giờ
học và các hoạt động ngoại khóa.Hình thức hoạt động ngoại khóa thông
qua các câu lạc bộ thể dục thể thao trường học, tập luyện và thi đấu thể


12


thao của học sinh. Thước đo trình độ thể chất của người học cũng như
đánh hiệu quả của công tác giáo dục thể chất trong nhà trường là tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi, theo lớp và cấp học. Bộ Giáo Dục
– Đào Tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm nghiên
cứu, xây dựng các tiêu chuân rèn luyện thân thể của học sinh để ban hành
và tổ chức kiểm tra định kỳ hàng năm cho học sinh trong cả nước.
Điều tra thể chất nhân dân là một công việc khoa học và thực tiễn
xậy
dựng tiêu chuẩn thể lực chung của quốc gia và tiêu chuẩn thể lực theo
vùng để đánh giá trình độ thể chất theo độ tuổi, phục vụ chiến lược tạo
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để GDTC và thể thao học đường có thực sự có vị trí quan trọng
trong việc góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về
nhân cách, trí tuệ và thể chất, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng, cần phải xây
dựng nhà trường thành những cơ sở phong trào TDTT quần chúng của học
sinh, sinh viên. Trước tình trạng sức khỏe, thể lực của học sinh, sinh viên
hiện nay, hai ngành giáo dục và TDTT đã thống nhất những nội dung, biện
pháp và hợp đồng trách nhiệm và chỉ đạo nhằm đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng GDTC của học sinh, sinh viên.
Với nội dung phối hợp chỉ đạo các cấp học giảng dạy TDTT nội
khóa theo chương trình, kế hoạch, có nề nếp và đảm bảo việc thực hiện
nghiêm túc các quy phạm đánh giá quá trình dạy học thể dục, quy chế
giáo dục thể lực cho học sinh, sinh viên, điều chỉnh và ban hành tài liệu
giảng dạy và tập luyện TDTT, bộ giáo dục và Đào tạo đã phát động phong
trào tập luyện rộng khắp trong các trường học, chỉ đạo việc cải tiến nội
dung, hình thức hoạt động ngoại khóa TDTT, xây dựng quy hoạch đào tạo


13


bồi dưỡng giáo viên TDTT và bảo đảm cơ sở vật chất tối thiểu, để phục
vụ việc thực hiện chương trình nội khóa và tập ngoài giờ của học sinh.
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục – đào tạo, cũng như xác định nhận thức
đúng về vị trí GDTC trong trường học, việc thực hiện nội dung GDTC
phải được triển khai thực hiện đồng bộ với các mặt giáo dục tri thức và
nhân cách, từ tuổi thơ cho đến đại học. Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo
đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác GDTC trong nhà
trường các cấp. Trong đó, đã khẳng định: “GDTC được thực hiện trong hệ
thống nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những công
dân toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào
tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức: thể chất – sức khỏe
là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Nội dung của quy chế đã xác định phải bảo đảm thực hiện dạy và
học môn thể dục theo chương trình quy định cho học sinh, sinh viên trong
tất cả các trường từ mầm non đến đại học, bao gồm nhiều hình thức và có
liên quan chặt chẽ với nhau. Giờ học thể dục, tập luyện thể thao theo
chương trình tập luyện của học sinh, sinh viên giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường, nhằm phát triển thể lực và nhân cách cho người học sinh,
Bộ GD – ĐT đã quy định: “ Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn học
sinh, sinh viên tự tập luyện thường xuyên, tổ chức thi, kiểm tra theo tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và chỉ tiêu phát triển thể lực cho
học sinh, sinh viên theo quy định của chương trình GDTC”.
Trong các trường học, GDTC có tác dụng tích cực trong việc hoàn
thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết cho nghiệp vụ và hoàn
thiện thể chất cho học sinh, sinh viên. Việc tiến hành GDTC nhằm mục



14

đích: Giúp học sinh, sinh viên giữ gìn sức khỏe và phát triển thể lực, tiếp
thu những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, có tác dụng chuẩn bị tốt
về mặt tâm lý và tinh thần của con người. Đồng thời, giúp họ hiểu biết
phương pháp khoa học, để tiếp tục rèn luyện thân thể, củng cố sức khỏe,
góp phần tổ chức xây dựng phong tràoTDTT trong nhà trường.Do vậy, Bộ
GD – ĐT ban hành chương trình GDTC cho các trường học: “Chương
trình GDTC trong các trường nhằm giải quyết các nhiệm vụ GD: Trang bị
kiến thức, kỹ năng về rèn luyện thể lực của học sinh, giáo dục đào tạo xã
hội chủ nghĩa, cung cấp cho học sinh những kiến thức lý luận cơ bản về
nội dung và phương pháp tập luyện TDTT, góp phần duy trì và phát triển
sức khỏe của học sinh”.
1.2 Hệ thống các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu
* Các khái niệm cơ bản
Giáo dục thể chất: Là một quá trình sư phạm, nhằm giáo dục và
đào tạo thế hệ trẻ hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khă năng
làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người [28,tr7].
Về GDTC, có nhiều khái niệm ở nhiều góc độ, những cách nhìn
khác nhau, song nói chung đều nêu lên hai mặt của một quá trình GDTC:
giáo dục và giáo dưỡng.
Giáo dưỡng: Là quá trình dạy học vận động hay giảng dạy động tác,
qua đó hình thành kỹ năng vận động, kỹ xảo vận động và những hiểu biết
có liên quan.
Giáo dục: giáo dục các tố chất thể lực và phẩm chất ý chí con
người.
Thể chất là gì? Thể chất là chất lượng cơ thể con người. Đó là
những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể
được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống



15

(bao gồm cả giáo dục và rèn luyện).
Thể chất bao gồm các mặt hình thể, khả năng chức năng, khả năng
vận động và khả năng thích ứng.
Để hiểu vai trò của GDTC, nâng cao sức khỏe, tăng cường thể lực
trong sự phát triển thể chất của con người thì phải nhận thức rõ một vấn
đề cơ bản phát triển thể chất không chỉ là một quá trình chịu sự tác động
cùng xã hội, là một quá trình tự nhiên vì nó phát triển trên cơ sở sinh học
tự nhiên theo di truyền và tuân theo các quy luật tự nhiên
Sự tác động của các quy luật sinh học tự nhiên lại phụ thuộc vào
các điều kiện sống của xã hội và hoạt động của con người khi điều kiện
phân phối, sử dụng sản phẩm vật chất, điều kiện lao động sống, học tập
sinh hoạt, vệ sinh, môi trường… Sự phát triển thể chất con người là nhân
tố quan trọng vì xã hội là cái nôi để con người sống và phát triển.
Trạng thái thể chất: Chủ yếu nói về tình trạng cơ thể qua một số
dấu hiệu về thể trạng, được xác định bằng các cách đo tương đối đơn giản
về chiều cao cân nặng, vòng ngực, dung tích sống, lực tay, chân…trong
một thời điểm nào đó.[30]
Phát triển thể chất: Là quá trình biến đổi và hình thành các tính
chất tự nhiên về hình thái và chức năng cơ thể trong đời sống tự nhiên và
xã hội. Nói cách khác, phát triển thể chất là một quá trình hình thành biến
đổi tuần tự theo quy luật trong cuộc đời năng lực tâm lý người về hình
thái, chức năng, kể cả những yếu tố thể lực và năng lực vận động [29]..
Năng lực thể chất: Năng lực thể chất chủ yếu liên quan với những
chức năng của hệ cơ quan trong cơ thể và biểu hiện chủ yếu qua hoạt động
vận động. Năng lực thể chất bao gồm kỹ năng vận động kết hợp với tố
chất thể lực. Nói một cách ngắn gọn: Năng lực thể chất, năng lực tâm lý
bao gồm: Hình thái khả năng chức phận và khả năng thích ứng.



16

Hoàn thiện thể chất: PGS.TS Vũ Đức Thu cho rằng hoàn thiện thể
chất là phát triển thể chất lên một trình độ cao, nhằm đáp ứng một cách
hợp lý các nhu cầu hoạt động lao động, xã hội, chiến đấu và kéo dài tuổi
thọ sáng tạo của con người [28].
Nguyễn Toán và Phạm Văn Tốn đưa ra khái niệm “ Hoàn thiện thể
chất là mức độ đưa ra tối ưu (tương đối), với một giai đoạn lịch sử nhất
định của trình độ chuẩn bị thể lực toàn diện và phát triển thể chất cân đối;
đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của lao động và những hoạt động cần thiết
khác trong đời sống; phát huy cao độ, đầy đủ năng khiếu bẩm sinh về thể
chất của từng người, phù hợp với quy định phát triển toàn diện nhân cách
và giữ gìn, nâng cao sức khỏe để hoạt động tích cực, lâu bền và có hiệu
quả”[30].
1.3. Mục đích và nhiệm vụ công tác Giáo dục thể chất và Thể dục thể
thao trong trường học
Thể dục thể thao trường học là một bộ phận cấu thành của GD phát
triển toàn diện. Vị trí của TDTT trong giáo dục nhà trường là do nhu cầu
của xã hội đối với GD quyết định. Nó là yêu cầu của xã hội và là yêu cầu
tất nhiên của lịch sử.
Mục tiêu của TDTT trường học nước ta là “Nhằm tăng cường sức
khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học”. Đó là phương hướng
chiến lược của TDTT trường học, trong đó đòi hỏi tất cả các mặt GD phải
hướng tới phát triển toàn diện: trí, đức, mỹ và kỹ, để họ trở thành những
con người mới xã hội chủ nghĩa.
Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ “không có thể chất
cường tráng, học sinh khó hoàn thành nhiệm vụ học tập và khó phát huy

tác dụng của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. C.Mác


17

trong tác phẩm “ Tư bản”cũng đã từng vạch ra rằng: “Mầm móng của nền
GD trong thời đại tương lai, khi mà tất cả các trẻ em đã quá một tuổi nào
đó, lao động sản xuất sẽ được kết hợp với GD và thể dục không những với
tư cách là phương pháp tăng mức sản xuất xã hội, mà còn với tư cách là
phương pháp duy nhất để đào tạo những con người được phát triển toàn
diện.Hồ Chủ Tịch cũng đã chỉ rõ cho thanh niên “phải rèn luyện thân thể
cho khỏe mạnh, khỏe mạnh thì mới có đủ sức để tham gia một cách dẻo
dai, bền bỉ những công việc ích nước lợi dân”
Thời kỳ mới – thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, càng có yêu
cầu càng mới, càng cao đối với việc nâng cao thể chất học sinh, yêu cầu
con người phát triển khỏe mạnh, hài hòa để có thể công tác trong những
điều kiện lao động với tốc độ cao, cường độ lớn và thần kinh căng thẳng.
Thể dục thể thao là yếu tố tích cực trong đời sống văn hóa tinh thần.
TDTT có tác dụng to lớn trong việc xây dựng nền văn hóa mới và con
người mới, TDTT có tác dụng quan trọng đối với trí lực. Cơ thể cường
tráng, đặc biệt là hệ thống thần kinh khỏe mạnh, là cơ sở vật chất của sự
phát triển trí lực.Khoa học hiện đại chứng minh rằng, sự thông minh của
con người có liên quan tới trạng thái kết cấu vật chất và cơ năng của đại
não.Thường xuyên tập luyện TDTT, có thể đảm bảo cung cấp đầy đủ năng
lượng vật chất dưỡng khí cho đại não, làm cho các tế bào thần kinh ở đại
não phát triển mạnh mẽ. Nội dung TDTT trường học rất đa dạng và phong
phú, phù hợp với tính hiếu động của thanh thiếu niên, nhi đồng, nên có
thể thu hút các em tích cực tham gia, đồng thời qua đó các em được giáo
dục nhiều mặt. Tính chất của các bài tập TDTT rất khác nhau, là điều kiện
hữu ích để bồi dưỡng lòng dũng cảm, ý chí kiên cường, tinh thần hợp tác,

ý thức tập thể … cho các em.


18

Thể dục thể thao trường học là yếu tố cơ bản chuẩn bị cho đội ngũ
lao động và những chiến sỹ bảo vệ tổ quốc tương lai. TDTT trước hết
chuẩn bị cho các em có một trạng thái sức khỏe tốt, thể lực phát triển toàn
diện, nâng cao hoạt động của các hệ thống cơ thể, phát triển và hoàn thiện
các kỹ năng kỹ xảo vận động, nhất là các kỹ năng vận động thực dụng
như đi, chạy, nhảy, mang vác … đồng thời, quan tâm giáo dục ở các em
các phẩm chất ý chí cần thiết, tinh thần chịu đựng gian khổ, khắc phục
khó khăn …
Thể dục thể thao làm phong phú đời sống xã hội hiện tại, sinh hoạt
vật chất ngày càng phong phú, thời gian lao động rút ngắn, thời gian nhàn
rỗi tăng lên, yêu cầu văn hóa của mọi người cũng không ngừng gia tăng,
nên TDTT đã trở thành một nội dung không thể thiếu. Thông qua TDTT,
đặc biệt là các cuộc giao lưu và thi đấu thể thao, mối quan hệ giữa trò và
thầy, trò và trò, thầy và thầy, cũng như gia đình, phụ huynh với nhà trường
càng thêm gắn bó.
Tóm lại, TDTT trường học ngày càng có tác dụng to lớn cả về
chiều sâu lẫn chiều rộng, có ý nghĩa chiến lược quan trọng, vượt ra ngoài
phạm vi giáo dục của nhà trường và có giá trị xã hội rộng lớn, không
những chỉ dừng lại ở chức năng tăng cường thể chất, mà có tác dụng toàn
diện đến việc phát triển tâm thể hài hòa, góp phần xây dựng văn minh vật
chất, văn minh tinh thần cho con người.
Mục tiêu của TDTT trường học là xây dựng thói quen tập luyện
TDTT thường xuyên, tăng cường thể chất, bồi dưỡng năng lực TDTT,
phẩm chất tư tưởng và ý chí của học sinh để trở thành những người lao
động và bảo vệ tổ quốc XHCN phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ, kỹ.

Phản ánh nhu cầu xã hội, phản ánh nhu cầu phát triển toàn diện tâm thể
thanh thiếu niên nhi đồng trong thời kỳ đang lớn.


19

Còn nhiệm vụ của TDTT trường học là trang bị cho học sinh nắm
vững các tri thức cơ bản, kỹ thuật và kỹ năng cơ bản của TDTT và vệ sinh
sức khỏe. Tiến hành giáo dục phẩm chất ý chí và thẩm mỹ cho học sinh,
thúc đẩy phát triển nhân cách cho học sinh, bồi dưỡng cho các em có ý
thức tự trọng, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, đoàn kết …
phát hiện, bồi dưỡng tài năng thể thao, nâng cao trình độ kỹ thuật thể thao
cho học sinh, nhà trường là nơi phát hiện và bồi dưỡng nhân tài.
1.4. Phát triển các tố chất thể lực, hoàn thiện kỹ năng kỹ xảo vận
động và giáo dục nhân cách đạo đức học sinh
GDTC là một bộ phận của TDTT, là một trong những hình thức
hoạt động cơ bản có định hướng rõ của TDTT trong xã hội. GDTC là một
loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động và phát
triển có chủ định các tố chất vận động của con người [22].
Bên cạnh các yếu tố hiểu biết, đạo đức, ý chí, kỹ thuật và chiến
chuật, thể lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất, quyết định hiệu
quả hoạt động của con người.Rèn luyện thể lực lại là một trong hai đặc
điểm cơ bản, nổi bật của quá trình GDTC.Bởi vậy, các nhà sư phạm
TDTT rất cần hiểu biết về bản chất, sự phân loại các quy luật và phương
pháp rèn luyện các tố chất thể lực. Trong lý luận và phương pháp TDTT,
tố chất thể lực (hay tố chất vận động) là những đặc điểm, những mặt,
những phần tương đối riêng biệt trong thể lực con người và thường chia
thành 5 loại cơ bản: Sức nhanh, sức bền, khả năng phối hợp vận động
(khéo léo) và độ dẻo.
1.4.1 Sức mạnh

Sức mạnh là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng cơ bắp.
Nói cách khác, sức mạnh của con người là khả năng khắc phục lực đối


20

kháng bên ngoài, hoặc đề kháng lại nó bằng nỗ lực cơ bắp. Sức mạnh mà
cơ phát ra phụ thuộc vào:
Số lượng đơn vị vận động (sợi cơ) tham gia vào căng cơ.
Chế độ co của các đơn vị vận động đó.
Chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc co.
Khi số lượng sợi cơ co là tối đa, các sợi dây cơ đều co theo chế độ
co cứng và chiều dài ban đầu của sợi cơ là tối ưu, thì cơ sẽ co với lực tối
đa. Lực đó gọi là sức mạnh tối đa.
Trong đề tài này, để đánh giá tố chất sức mạnh, chúng tôi tiến hành
kiểm tra sức mạnh tay, sức mạnh đùi, cẳng chân, bàn chân và sức mạnh
các nhóm cơ thành bụng, thí dụ: lực bóp tay thuận (kg), nằm ngửa gập
bụng 30 giây (số lần), bật xa tại chỗ (cm).
1.4.2 Sức nhanh
Sức nhanh là tổ hợp thuộc tính chức năng của con người. Nó quy
định chủ yếu và đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận
động. Sức nhanh được biểu hiện ở dạng đơn giản và ở dạng phức tạp.
Dạng đơn giản của sức nhanh gồm: thời gian phản ứng, thời gian của một
động tác đơn lẻ, tần số hoạt động cục bộ. Dạng phức tạp của sức nhanh là
thời gian thực hiện các hoạt động TDTT khác nhau, như chạy 100m, tốc
độ đấm trong quyền anh, tốc độ dẫn trong Bóng đá [7].
Để đánh giá sức nhanh, có thể áp dụng các test chạy ngắn 30m xuất
phát cao (giây), chạy 50m xuất phát cao (giây), chạy 60m xuất phát cao
(giây) vv…, đánh giá sức nhanh tần số động tác.
1.4.3. Sức bền

Sức bền là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ cho
trước, hay là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất
mà cơ thể có thể chịu đựng được. Sức bền thường được đặc trưng cho khả


21

năng thực hiện các hoạt động thể lực kéo dài liên tục từ 2-3 phút trở lên,
với sự tham gia của một khối cơ bắp lớn ( từ ½ toàn bộ lượng cơ bắp của
cơ thể), nhờ sự hấp thụ oxy để cung cấp năng lượng cho cơ chủ yếu hoặc
hoàn toàn bằng con đường ưa khí. Như vậy, sức bền trong thể thao là khả
năng thực hiện lâu dài một hoạt động cơ bắp toàn thân hoàn toàn hoặc chủ
yếu mang tính ưa khí.
Để đánh giá sức bền, trong nghiên cứu, có thể sử dụng các test thí
dụ: chạy 500m đối với nữ, 800m đối với nam. Chạy tùy sức 5 phút, test
cooper vv…
1.4.4. Năng lực phối hợp vận động (khéo léo)
Nếu như các năng lực sức mạnh, sức nhanh, sức bền dựa trên cơ sở
của hệ thống thích ứng về mặt năng lượng, thì năng lực phối hợp vận
động lại phụ thuộc chủ yếu vào các quá trình điểu khiển hành động vận
động.
Việc xác định năng lực phối hợp vận động, về cơ bản được dựa trên
cơ sở lý luận của tâm lý học hiện đại về khái niệm năng lực và dựa trên cơ
sở học thuyết vận động.Theo các quan điểm này, năng lực phối hợp vận
động là một phức hợp các tiền đề của vận động viên (cần thiết ít hoặc
nhiều), để thực hiện một thắng lợi một hoạt động thể thao nhất định.
Để đánh giá năng lực phối hợp vận động, có thể sử dụng nhiều bài
thử, thí dụ: chạy zích zắc (giây), chạy con thoi 4x10m (giây), đứng thăng
bằng 1 chân (giây), phối hợp động tác (điểm), các bài thử vè cảm giác
không gian và thời gian, cảm giác cơ bắp chính xác vv…

1.4.5. Mềm dẻo
Mềm dẻo là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn. Biên độ
tối đa của động tác là thước đo của năng lực mềm dẻo.


22

Mềm dẻo được phân thành hai loại: Mềm dẻo tích cực và mềm dẻo
thụ động.
Mềm dẻo tích cực là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn ở
các khớp nhờ sự nỗ lực của cơ bắp.
Mềm dẻo thụ động là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn ở
các khớp nhờ tác động của ngoại lực, như trọng lượng của cơ thể, lực ấn,
ép của người khác.
Để đánh giá tố chất mềm dẻo, có thể sử dụng các test dẻo ngập thân
(cm), cầm gập xoay vai, uốn cầu (cm), các dạng xoạc ngang, xoạc dọc
(cm)…
1.5. Những nguyên tắc giáo dục thể chất cho học sinh THPT
1.5.1. Nguyên tắc giáo dục thể chất
Để phát triển con người toàn diện dưới chế độ xã hội chủ nghĩa,
Đảng và Nhà nước ta coi :“con người là vốn quý nhất của chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ và bồi dưỡng sức khỏe, giáo dục phát triển thể chất con
người là mục tiêu phấn đấucủa toàn Đảng, toàn dân ta”. Như lời Bác Hồ
đã căn dặn: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con
người mới xã hội chủ nghĩa”.Câu nói đó, có ý nghĩa đối với công tác thể
dục thể thao của chúng ta. Thể dục thể thao trước hết phải phục vụ cho sự
nghiệp đào tạo con người. Đó không phải chỉ là mong muốn mà là một
điều kiện cần thiết thực sự cho tiến bộ xã hội.
Trong hoạt động thể dục thể thao, cũng như các hoạt động văn hóa,
giáo dục khác, phải có cách tiếp cận đồng bộ, trong đó đức dục đóng vai

trò chủ đạo thì mới đạt hiệu quả tốt trong các mặt giáo dục khác.
Qua quá trình tiến hóa tự nhiên hàng triệu năm, cơ thể chúng ta
ngày nay thực sự là thực thể hữu cơ, thống nhất và hoàn chỉnh.. Có thể
thấy rõ điều này trong chuẩn bị thể lực cho vận động viên các môn thể


23

thao khác nhau, cho những người làm những nghề đặc biệt, ở đây cần có
sự kết hợp giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn. Nhưng cái cơ bản là
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đối với học sinh, sinh viên nói chung và học
sinh trung học phổ thông nói riêng.
1.5.2. Nguyên tắc GDTC kết hợp với phục vụ học tập, lao động
Mọi người đều biết lợi ích của thể dục và thể thao. Nhưng không
phải ai cũng biến nó thành một bộ phận không thể tách rời trong đời sống.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng trút
phần lớn gánh nặng thể lực của mình lên máy móc. Đó là điều cần thiết
với tất cả mọi người và nhất là hướng tới mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo
dục toàn diện cho thanh niên trong độ tuổi đến trường.
Trong lý luận thể dục thể thao, khi bàn về nguồn gốc thể dục thể
thao, đã có nhiều phần trình bày về chức năng vận dụng, phục vụ cho lao
động, học tập và xây dựng đất nước của lịch sử loài người. Đặc điểm của
sự thực hiện chức năng này và ảnh hưởng của chúng đến nhân cách con
người, chủ yếu phục vụ vào phương thức kinh tế - xã hội. Sự tự do phát
triển của con người không bao giờ chung chung mà ngược lại phải gắn bó
với chức năng cơ bản của họ, mục đích phục vụ trong đời sống.
Khi thực hiện nguyên tắc này, cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hoạt động thể dục thể thao trước hết phải nhằm hình thành những
kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho đời sống.
- Hiệu quả thực dụng của hoạt động thể dục thể thao không chỉ thể

hiện qua vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động tiếp thu được, mà còn ở mức phát
triển đa dạng các chức năng thể chất, trong đó tố chất thể lực có vai trò
quan trọng.
- Tác dụng của thể dục thể thao đến nhân cách, trước hết cần thể
hiện giáo dục lao động, lòng yêu nước và trách nhiệm với xã hội, tổ quốc.


24

Đây cũng là một trong những yêu cầu quan trọng trong nguyên tắc giáo
dục thể dục thể thao [20].
1.6. Thực trạng công tác GDTC trong trường học phổ thông ở Thị xã
Gia Nghĩa ,tỉnh Đắk Nông hiện nay.
1.6.1. Công tác giáo dục thể chất trong trường học ở Thị xã Gia
Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
Giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao trong trường học
các cấp là một trong những nhân tố cơ bản góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện cho học sinh. Nó thực sự có vị trí quan trọng trong việc
giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và
thể chất của học sinh, phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong tương lai.
Trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh nhà đã
gặp phải những khó khăn về đội ngũ, chất lượng và cơ sở vật chất để phục
vụ cho công tác giáo dục thể chất trong các trường phổ thông. Do giáo
viên ít được dự các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Điều
kiện cơ sở vật chất, dụng cụ thiếu thốn, sân chơi bãi tập thiếu bóng mát,
không đảm bảo vệ sinh, an toàn trong tập luyện vì thế không đảm bảo cho
nhu cầu giảng dạy và tập luyện.
Ở trường phổ thông thể dục thể thao ngoại khóa là một hình thức
giáo dục thể chất bổ sung rất tốt cho giờ học nội khóa. Nếu được tổ chức

tốt thể dục thể thao ngoại khóa sẽ có tác dụng rất quan trọng đối với học
sinh trong việc phát triển hình thái về thể lực. Hoàn thiện những kỹ năng
chưa tiếp thu được trên lớp và xây dựng cho học sinh sự say mê luyện tập
và là một hình thức tổ chức, bồi dưỡng và phát triển năng khiếu thể thao,
đáp ứng được nhu cầu rèn luyện của học sinh.
Một đơn vị, một địa phương có phong trào thể dục thể thao phát


25

triển chính là nơi có mạng lưới câu lạc bộ thể thao được hình thành và thu
hút đông đảo mọi người tham gia tập luyện theo sở thích của bản thân. Do
điều kiện thực tế của địa phương hầu hết các trường có tổ chức tập luyện
ngoại khóa bằng nhiều hình thức: Tập luyện, thi đấu cấp cơ sở, thành lập
đội tuyển chủ yếu là các môn bóng đá, điền kinh, bóng chuyền. Đây là nội
dung thi đấu trong Hội Khỏe Phù Đổng các cấp. Tuy nhiên, vấn đề ngoại
khóa trong nhà trường phổ thông chưa thực sự trở thành phong trào tập
luyện thường xuyên, hầu hết các em vẫn theo tập TDTT ngoại khóa dưới
hình thức tự phát, thiếu sự hướng dẫn và tổ chức quy mô của các giáo viên
chuyên trách tại các trường.
Để công tác giáo dục thể chất phát triển mạnh, các nhà trường phải
đặt đúng tầm quan trọng của giáo dục thể chất, tập luyện theo ba hình
thức: Tập luyện theo chương trình nội khóa, rèn luyện ngoại khóa và tự
tập luyện, xây dựng phong trào thể thao sâu rộng đi đôi với rèn luyện
mang tính chuyên nghiệp, kết hợp đại trà và mũi nhọn để làm cơ sở cho
thể thao đỉnh cao.
1.6.2. Một số đặc điểm chính trong công tác GDTC ở trường
THPT DTNT N’ Trang Lơng, tỉnh Đắk Nông.
Trường THPT DTNT N’ Trang Lơng là một trường lớn nằm trong
tỉnh Đắk Nông. Hàng năm nhà trường giảng dạy cho một số lượng lớn học

sinh trong địa bàn toàn tỉnh với số lượng theo chế độ nhà nước lớp học lên
đến 15 lớp/năm học. Nhà trường luôn có bề dày về thành tích học tập văn
hóa cũng như công tác phát triển TDTT trong địa bàn tỉnh.
Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục thể chất, nhà
trường có 01 nhà tập thể thao đa năng và 01 khu sân tập thể dục ngoài trời
nên rất thuận lợi cho các học sinh có điều kiện tập luyện ngoại khóa và tự
rèn luyện. Các dụng cụ tập luyện của các môn TDTT theo quy định của


×