Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.37 KB, 26 trang )

Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
MỤC LỤC

1/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
PHẦN THỨ NHẤT:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi xã hội phát triển thì nhu cầu mở rộng giao lưu, quan hệ, ,hợp tác quốc tế
ngày càng mạnh mẽ thi việc học tiếng Anh được coi là nhiệm vụ bắt buộc. Tiếng
Anh được coi như là một chìa khoá để mở các cánh cửa giao lưu,hợp tác quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy và học tiếng Anh, bộ Giáo Dục và
Đào tạo đã đưa tiếng Anh vào giảng dạy ở các trường phổ thông, từ bậc mầm
non,tiểu học(khuyến khích) đến bắt buộc ở các bậc phổ thông và đại học. Đổi mới
phương pháp dạy và học là một vấn đề nóng hổi luôn được không chỉ nghành giáo
dục mà toàn xã hội quan tâm. Nhưng đổi mới như thế nào cho hiệu quả và phù hợp
với đối tượng học sinh là điều mà mỗi giáo viên chúng tôi luôn trăn trở.
Ngay từ những năm đầu bước chân vào nghề và được phân công giảng
dạy khối lớp 6, khi cầm trên tay cuốn sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 6 và tiếp
xúc với học sinh lớp 6, tôi bắt đầu tự hỏi mình rằng liệu việc chỉ dạy học sinh từ
mới, mẫu câu, rèn luyện bốn kĩ năng; nghe, nói, đọc, viết, đã là đủ với các em?
Tôi thì cho là chưa đủ nếu chỉ dừng lại ở những vấn đề đó. Bởi lẽ các em học
sinh lớp 6 đang ở lứa tuổi rất hiếu động, sôi nổi, tò mò, thích khám phá tìm hiểu
những điều mới lạ và thế giới xung quanh nhưng cũng còn rất non nớt, bỡ ngỡ
với phương pháp và cách học trên bậc học THCS.
Trong quá trình dạy học, đánh giá là một khâu cực kì quan trọng thể hiện kết
quả của cả một quá trình dạy và học lâu dài, đánh giá là một bộ phận không thể
tách rời của quá trình dạy học. Đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh sẽ


là cơ sở đưa ra những quyết định hợp lí trong quá trình dạy học nói riêng và quá
trình giáo dục và đào tạo nói chung.
Phương pháp dạy và học tiếng Anh có rất nhiều đổi mới theo xu hướng
tiến bộ của thế giới. Một trong những đổi mới đó là kiểm tra bằng bài tập trắc
nghiệm, vì trong thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức cụ thể, đi
vào những khía cạnh khác nhau của một kiến thức, chống lại khuynh hướng học
tủ, học lệch do phạm vi của bài tập trắc nghiệm là khá rộng. Sử dụng trắc
nghiệm đảm bảo tính khách quan khi chấm điểm, gây được tính hứng thú và tính
tích cực học tập của học sinh, học sinh có thể tự đánh giá bài làm của mình và
tham gia đánh giá bài làm của bạn.
Trắc nghiệm rèn luyện cho học sinh khả năng phản xạ nhanh, quyết định
dứt khoát bởi bài tập trắc nghiệm luôn được giáo viên chuẩn bị ở nhà từ trước,
học sinh không phải ghi chép nhiều.... nên thời gian dành cho dạng bài tập này
thường không nhiều.
2/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
Thực tế cho thấy hệ thống giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay, mặc dù
mục tiêu giao dục đã thay đổi do yêu cầu của xã hội, phương pháp dạy học đã
được nâng cao, nhưng cách thức và công cụ đánh giá kết quả học tập của học
sinh chưa được cải tiến cho phù hợp với xu thế tiến bộ của thế giới. Khi cuốn
sách giáo khoa mới được đưa vào trong nhà trường trung học cơ sở cùng với
những thay đổi trong phương pháp dạy học thì loại bài tập trắc nghiệm cũng
được sử dụng nhiều hơn. Trong một công văn của Sở GD & ĐT Hà Nội hướng
dẫn công tác chuyên môn của bộ môn Tiếng Anh cấp THCS có yêu cầu giáo
viên cần “cải tiến nội dung các bài kiểm tra bằng cách có thể đưa thêm các hình
thức trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan.” Điều đó khẳng định giá trị
của việc đánh giá bằng loại bài tập trắc nghiệm đã được quan tâm.

Một điều hiển nhiên là, không có một biện pháp đánh giá nào lại không
tồn tại những điểm yếu của nó. Cho nên sự lựa chọn, xây dựng và sử dụng
chúng như thế nào cho phù hợp với đối tượng học sinh của mình, trong một
hoàn cảnh dạy học cụ thể, để tận dụng được những ưu điểm của nó và đem lại
hiệu quả cao trong việc đánh giá việc học tập của học sinh, mà qua đó người
giáo viên có thể rút kinh nghiệm trong việc giảng dạy của mình chính là điều tôi
luôn trăn trở, quan tâm.
Trong phạm vi của bài viết này tôi cũng chỉ mong muốn đưa ra một số ý
kiến nhằm trao đổi, xây dựng bộ môn Tiếng Anh ngày càng vững mạnh, phát
huy được vị thế quan trọng của mình trong nền giáo dục nước nhà. Tuy nhiên,
trong quá trình viết bài chắc cũng không tránh khỏi sai sót, tôi rất mong Hội
Đồng Khoa Học các cấp và các bạn đồng nghiệp góp ý, rút kinh nghiệm.
Những năm gần đây, các phụ huynh trẻ tuổi cũng có những suy nghĩ tiến
bộ hơn, họ bắt đầu biết quan tâm đến con em mình nhưng lại không biết phương
pháp nên đa phần là nhờ nhà trường quyết định. Nhưng nhìn chung các em đều
thuần, dễ bảo, và cũng ham mê những điều mới lạ, cũng thích được tìm tòi,
khám phá. Với sự đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, cũng như những
cuốn sách giáo khoa mới với nhiều hình ảnh màu minh hoạ, nội dung phong
phú, gần gũi với các em, học sinh của tôi cũng rất thích thú, nhiệt tình hưởng
ứng những hoạt động dạy - học do tôi và các giáo viên khác trong nhóm Tiếng
Anh cùng nhau dựng lên.
Khi tôi chọn đề tài này để nghiên cứu, tôi cũng xác định rõ, những đối
tượng nghiên cứu của mình là những học sinh khối 6 trong trường ở mức độ đại
trà, yêu thích bộ môn Tiếng Anh nhưng chưa nắm vững phương pháp học bài,
làm bài và tự làm các bài tập trắc nghiệm môn Tiếng Anh.
3/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm

Với mong muốn thực hiện đề tài được thành công, tôi đã tìm đọc tất cả
các tài liệu có liên quan đến chủ đề không những bằng tiếng Việt mà cả bằng
tiếng Anh. Song song đó bộ sách tiếng anh 6 có sách giáo khoa, sách giáo viên,
sách bài tập là những tài liệu giảng dạy chính. Đặc biệt, cuốn “Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ 3 (2004 – 2007) và cuốn
“Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS – môn Tiếng Anh”của nhà
xuất bản giáo dục đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác nghiên cứu của tôi.
Mặt khác, tôi tiến hành điều tra, khảo sát và đối thoại cùng học sinh của
mình, đồng thời tôi thường xuyên tham gia dự giờ các bạn đồng nghiệp trong tổ
bộ môn để học hỏi kinh nghiệm. Bên cạnh đó tôi còn trao đổi ý kiến với đồng
nghiệp bộ môn cả trong trường lẫn các trường khác về chủ đề này để mong tìm
ra giải pháp tối ưu nhất. Đặc biệt, tôi không quên kiểm tra khảo sát học sinh để
đối chiếu kết quả trước và sau khi thực hiện giải pháp này

4/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
PHẦN THỨ HAI:
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Thực hiện nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội, chỉ thị số
14/2001/CT – TTg của Thủ Tướng Chính Phủ về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông và quyết định số 14/2004/QĐ – BGD&ĐT ngày 17/5/2004 về việc
ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ 3
(2004 – 2007).
Phương pháp chủ đạo trong dạy học ngày nay là “lấy học sinh làm trung
tâm”. Thầy chỉ là người gợi mở vấn đề, hướng dẫn học sinh làm việc. Học sinh
tự tìm tòi nắm bắt kiến thức cho bản thân mình.

Đặc biệt, tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến trên thế giới được dùng làm
phương tiện giao tiếp và trao đổi thông tin với nhau. Cùng với việc nước ta đã
gia nhập WTO và xu thế hội nhập hiện nay thì học tiếng Anh sẽ giúp học sinh có
thể giao tiếp với bạn bè thế giới và làm chủ kho tàng kiến thức của nhân loại.
Hơn nữa, xu thế và chủ trương của nghành giáo dục ngày nay là mở rộng việc
thi cử, kiểm tra đánh giá học sinh bằng hình thức trắc nghiệm. Chính vì vậy mà
việc tăng cường kiểm tra, đánh giá học sinh bằng các dạng bài tập trắc nghiệm
ngay từ khi mới bước chân vào ngưỡng của trường THCS là vô cùng quan trọng
nhằm giúp học sinh vững vàng, tự tin và đạt được kết quả tốt hơn khi làm các
bài kiểm tra.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ.
Theo thực tế, khi chưa áp dụng giải pháp này thì học sinh khá giỏi là nhân
lực chủ yếu trong lớp. Riêng học sinh trung bình, yếu kém rất hiếm khi phát biểu
xây dựng bài và luyện tập bài học ở lớp.
Số học sinh đạt điểm trên trung bình trong mỗi lần kiểm tra đánh giá của
giáo viên chỉ khoảng 50%. Hơn nữa, các dạng bài tập trắc nghiệm là một phạm
trù khá mới đối với học sinh lớp 6. Nhiều học sinh còn bỡ ngỡ không biết phải
làm các dạng bài tập trắc nghiệm mà cô giáo ra như thế nào.
Qua quá trình giảng dạy, tuy chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng tôi cũng
đã tích lũy được một số vốn kiến thức từ các lớp tập huấn, các chuyên đề của Sở
giáo dục, Phòng giáo dục và tổ bộ môn. Tôi mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng
giải pháp “Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua các
dạng bài tập trắc nghiệm Tiếng Anh” nhằm mong muốn cải thiện kết quả học
5/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
tập của học sinh lớp 6 và nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn tiếng Anh tại
trường THCS Phan Đình Giót .

2.3. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH.
1. Trắc nghiệm và trắc nghiệm kết quả học tập.
1.1 Trắc nghiệm (test):
- “Test” theo Tiếng Anh tức là thử, phép thử hay sát hạch, hay bài kiểm
tra. Theo tiếng Hán “ trắc nghiệm ” là từ ghép của hai từ: “ trắc ” có nghĩa là đo
lường, “ nghiệm ” có nghĩa là suy xét, chứng thực. Trắc nghiệm xuất hiện từ thế
kỉ 19, do một nhà khoa học người Mỹ nghĩ ra nhằm thủ đánh giá trí thông
minh của con người. Sau đó, hai nhà tâm lý học người Pháp soạn ra bộ giáo án
trắc nghiệm.
- Trong lĩnh vực giáo dục, một trắc nghiệm cần phải đạt được những tính
chất sau:
+ Tính khách quan: là độ phù hợp giữa những phán xét được đưa ra bởi
những giám định viên độc lập.
+ Tính giá trị: là mức độ mà một bài trắc nghiệm đo lường được đúng
cái mà nó cần đo.
+ Tính tin cậy: là trắc nghiệm đo được bất cứ cái gì, nó đo chính xác
đến đâu, ổn định đến mức độ nào.
+ Tính thuận tiện: xác định bởi thời gian cần thiết để xây dựng một bài
trắc nghiệm, giải thích kết quả.
+ Tính phù hợp: là tôn trọng những tiêu chí đã được xác định trong
việc lựa chọn những câu hỏi nhằm làm cho chúng phù hợp với mục đích trắc
nghiệm
1.2 Trắc nghiệm kết quả học tập.
Trong lĩnh vực giáo dục bao gồm trắc nghiệm năng lực và trắc nghiệm kết
quả học tập. Về mặt lý thuyết, trắc nghiệm năng lực được xây dựng để đo tiềm
năng kết quả học tập trong tương lai, còn trắc nghiệm kết quả học tập nhằm để
đo kết quả học tập ở hiện tại. Trắc nghiệm về kết quả học tập là một trắc nghiệm
được sử dụng rộng rãi, chúng cung cấp một số đo về những gì đã được hoàn
thành và dự báo những gì có thể hi vọng trong tương lai. Các trắc nghiệm này có
thể chia làm ba loại chính:

+ Trắc nghiệm kết quả tổng quát.
+ Trắc nghiệm chuẩn đoán.
+ Trắc nghiệm cụ thể của từng môn học.
2. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
6/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
Thông thường, bài trắc nghiệm khách quan bao gồm nhiều câu, mỗi câu
thường có thể trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay là một từ. Chính vì có
nhiều câu hỏi trong một bài trắc nghiệm khách quan nên nó có thể bao quát nội
dung, chương trình giảng dạy, do đó làm tăng thêm giá trị của việc kiểm tra,
đánh giá. Những bài trắc nghiệm này có thể đo được những khả năng suy luận
như: sắp đặt ý tưởng, suy diễn, so sánh và phân biệt, có thể đánh giá kiến thức
của học sinh một cách hữu hiệu.
Trắc nghiệm khách quan bao gồm những loại sau:
2.1 Loại trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice) : đây là loại bài
tập thông dụng nhất, còn gọi là trắc nghiệm đa phương án. Loại câu này bao
gồm hai phần: Phần câu dẫn và phần lựa chọn. Phần câu dẫn là một câu hỏi hoặc
là một câu bỏ lửng (câu chưa hoàn tất). Phần lựa chọn là những từ, cụm từ, hay
là những câu trả lời. Tuỳ theo yêu cầu của đề bài mà người học Tiếng Anh sẽ
chọn một đáp án đúng nhất, hoặc sai, hoặc không có liên quan. Những câu còn
lại được soạn để làm nhiễu, gây lúng túng cho học sinh.
Loại trắc nghiệm nhiều lựa chọn có những ưu điểm sau:
+ Độ tin cậy tăng lên do số phương án lựa chọn nhiều, buộc học sinh
phải nắm chắc kiến thức. Các yếu tố may rủi, đoán mò giảm đi.
+ Tính giá trị được nâng cao vì với nhiều lựa chọn cho sẵn, giáo viên có
thể đo được các khả năng của học sinh như: nhớ, hiểu, suy diễn, tổng hợp......
Nhược điểm của loại câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn:

+ Khó soạn những câu, từ, cụm từ làm nhiễu. Những câu, từ hoặc cụm từ
làm nhiễu nên ít nhiều có liên quan đến phần kiến thức đang được kiểm tra. VD
như trong một câu bỏ lửng, học sinh cần phải điền thêm một động từ, thì đáp án
nên dùng vẫn động từ ấy nhưng được chia ở các dạng (nếu mục đích của giáo
viên muốn kiểm tra dạng đúng của động từ), hay các từ loại khác như danh từ,
tính từ, trạng từ
(khi mục đích của giáo viên là kiểm tra về từ loại) .......... chứ không nên
cho một đáp án đúng, rồi những câu nhiễu muốn là gì cũng được.
+ Đối với học sinh thông minh, có nhiều sáng kiến thì một đáp án đúng
chưa chắc đã khiến các em thoả mãn, nếu các em tìm thấy cách trả lời khác
tương đương, hoặc thậm chí còn hay hơn.
Tuy nhiên với những ưu điểm vượt trội so với các loại câu trắc nghiệm
khác nên đây vẫn là loại được dụng nhiều nhất.
2.2. Loại câu hỏi đúng sai (True or False?): Câu trắc nghiệm loại này
thường bao gồm một câu phát biểu để phán đoán và đi đến quyết định là đúng – sai.
7/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
* Ưu điểm của loại câu đúng sai:
+ Dễ soạn thảo đối với giáo viên.
+ Có thể tiến hành nhanh chóng ở học sinh.
+ Thích hợp để trắc nghiệm về các sự kiện.
* Nhược điểm:
+ Độ tin cậy, khả năng phân biệt được học sinh giỏi và học sinh kém
thấp.
+ Trong thực tế không chỉ có trường hợp đúng hoàn toàn và sai hoàn
toàn mà còn có những trường hợp ngoại lệ. Do vậy học sinh chỉ có hai phương
án để lựa chọn là quá hạn hẹp.

Nhiều chuyên gia cho rằng loại câu trắc nghiệm này có thể dựa vào sự may rủi.
2.3. Loại câu điền vào chỗ trống (Gap-filling).
Loại câu trắc nghiệm này đòi hỏi trả lời bằng một từ, hay là một cụm từ,
cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ. Thực ra loại trắc
nghiệm điền khuyết hay trắc nghiệm có câu trả lời ngắn chỉ là một. Nếu trình
bày dưới dạng câu hỏi thì gọi là câu trả lời ngắn, còn nếu được trình bày dưới
dạng một câu phát biểu chưa đầy đủ thì được gọi là câu điền khuyết.
Loại trắc nghiệm này có những ưu điểm sau:
+ Tạo cho học sinh có cơ hội để trả lời về một chủ đề nào đó. Chính điều
này phát huy được óc sáng tạo của học sinh.
+ Do học sinh phải nhớ lại hoặc nghĩ ra câu trả lời nên dạng bài tập
trắc nghiệm này khiến học sinh khó có thể đoán mò.
+ Loại câu trắc nghiệm này dễ soạn thảo hơn loại trắc nghiệm đa
phương án và câu ghép đôi.
Tuy nhiên nó vẫn tồn tại một số nhược điểm sau:
+ Khi có nhiều chỗ trống trong câu, học sinh thường hay bị hoang mang,
khó làm chính xác hết được.
+ Loại câu trắc nghiệm này khó có thể xây dựng cho rõ ràng vì có thể có
nhiều câu trả lời có giá trị như nhau và do đó cũng gây nên khó khăn khi chấm
bài.
+ Chấm bài loại trắc nghiệm này thường mất nhiều thời gian hơn so với
các loại câu trắc nghiệm khác.
2.4. Loại câu ghép đôi (Matching).
Có tác giả cho rằng loại câu này là hình thức đặc biệt của câu trắc nghiệm
đa phương án, trong đó một dãy phương án lựa chọn được dùng để trả lời hoặc
để gắn kết với các câu khác. Loại câu trắc nghiệm này thường bao gồm hai hoặc
8/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua

các dạng bài tập trắc nghiệm
ba dãy thông tin gọi là câu dẫn và câu đáp. Trong những dãy thông tin này, số
câu được đưa ra có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau. Nhiệm vụ của học
sinh là ghép chúng lại với nhau một cách thích hợp.
Loại bài tập trắc nghiệm này có những ưu điểm sau:
+ Kiểm tra được nhiều loại thông tin, kiến thức của học sinh.
+ Giáo viên không mất nhiều thời gian để soạn thảo.
+ Học sinh rất hứng thú khi sử dụng loại bài tập trắc nghiệm này do dễ
định hướng, dễ sử dụng.
+ Yếu tố đoán mò ở học sinh giảm đi nhiều.
Những nhược điểm còn lại:
+ Nếu soạn thảo những câu để đo mức độ kiến thức cao thì giáo viên
phải soạn thảo rất công phu, mất rất nhiều thời gian.
+ Nếu bài tập loại này được soạn thảo quá dài thì học sinh phải mất
nhiều thời gian để đọc, lựa chọn và tìm câu ghép. Học sinh cũng dễ bị rối mắt
khi phải nhìn hết cột này sang cột kia.
Nói tóm lại mỗi loại câu trắc nghiệm đều có những ưu điểm và nhược
điểm của chúng. Nhưng chúng ta cần nắm rõ đặc điểm của chúng để có thể hạn
chế nhược điểm và tận dụng những ưu điểm để việc dùng câu trắc nghiệm đạt
được hiệu quả cao.
3. Nguyên tắc viết câu hỏi trắc nghiệm.
Các chuyên gia đã đưa ra những kỹ thuật khác nhau để soạn thảo
câu trắc nghiệm. Theo kinh nghiệm của bản thân, tôi nghĩ giáo viên chúng ta nên
tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
a. Mô tả tổng quát về nội dung cần trắc nghiệm. Giáo viên cần định hình
trong đầu những nội dung chi tiết mà mình sẽ chuẩn bị kiểm tra học sinh.
b. Lựa chọn dạng bài tập trắc nghiệm phù hợp, sao cho đảm bảo tính
thuận tiện khi sử dụng.
c. Chú ý đến các đặc điểm của kích thước và đáp ứng.
d. Các cách sắp xếp để thay đổi (giúp cho người soạn thảo tạo ra nhiều

câu trắc nghiệm khác nhau trong một lĩnh vực.)
4. Các bước xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Để xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, giáo viên cần tiến hành
theo các bước sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu đánh giá.
Để xác định được mục tiêu đánh giá, giáo viên cần căn cứ vào:
+ Mục đích, yêu cầu của môn học.
9/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
+ Chương trình giảng dạy.
+ Yêu cầu về từng mức độ nhận thức.

Bước 2: Viết câu trắc nghiệm.
Trước khi viết câu trắc nghiệm giáo viên cần thành lập bảng đặc trưng
dạng bài tập mình chuẩn bị kiểm tra học sinh:
* Với dạng bài trắc nghiệm đa phương án.
- Đối với câu dẫn:
+/ Dùng một câu hỏi hay câu nhận định không đầy đủ làm câu dẫn, câu
dẫn phải chứa đựng đủ khối lượng thông tin cần thiết và không quá 45 từ.
+/ Hoàn toàn không dùng câu mang tính chất phủ định kép, viết câu dẫn và
câu trả lời khi gắn với nhau phải
hợp ngữ pháp.
- Đối với phần trả lời:
Phần trả lời thường bao gồm từ 3 đến 5 lựa chọn, nhưng hợp lí nhất là bốn.
Viết những câu nhiễu sao cho có vẻ hợp lí và có sức hấpdẫn tương đương. Câu
đúng được sắp xếp theo một trật tự ngẫu nhiên.

* Với dạng bài trắc nghiệm đúng - sai.
- Viết thật ngắn gọn, không trích dẫn nguyên mẫu những câu trong tài
liệu hay trong sách giáo khoa. Không viết những câu mang tính phủ định kép.
* Với dạng bài điền từ vào chỗ trống.
- Không để quá nhiều chỗ trống làm cho câu trở nên khó hiểu. Cố gắng viết
câu hỏi sao cho để chỉ thấy rõ duy nhất một câu trả lời đúng, hạn chế dùng nguyên
mẫu trong tài liệu vì chúng chỉ có nghĩa khi nằm trong một ngữ cảnh cụ thể.
* Loại câu ghép đôi:
- Sắp xếp các danh mục một cách rõ ràng, đảm bảo hai danh mục là đồng
nhất, có giải thích cơ sở để ghép đôi, tránh việc sắp xếp để tạo nên kiểu ghép 1 –
1 , vì điều này sẽ mang tới sự loại trừ dần dần.
- Để tăng phần hấp dẫn cho dạng bài tập này, giáo viên có thể cho một
bên danh mục ít hơn hoặc nhiều hơn danh mục còn lại, tạo sự thách thức khiến
học sinh phải tăng cường suy nghĩ, không dám làm mò.

Bước 3: Kiểm soát đề sau khi soạn bài tập.
- Xem xét sự chính xác về thuật ngữ và cách diễn đạt.
- Phát hiện những câu không có phương án nào trả lời đúng trong số
những phương án đã cho, hoặc lại có nhiều phương án đúng như nhau trong câu
lựa chọn phương án đúng. Đồng thời phát hiện những câu nhiễu chưa hợp lí.

Bước 4: Hoàn thiện câu trắc nghiệm.
10/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
Để hoàn thiện câu trắc nghiệm giáo viên cần đánh giá chỉ số của bài trắc
nghiệm theo độ khó của bài trắc nghiệm, độ tin cậy của bài trắc nghiệm, độ phân
biệt của bài trắc nghiệm, và mức độ lôi cuốn của các câu trả lời.

5. Hệ thống câu trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả học tập
môn Tiếng Anh của học sinh lớp 6 ( Unit 1, 2, 3, 4)
Trong phạm vi của bài viết này tôi chỉ xin được nêu ra một số ví dụ
về cách viết bài tập trắc nghiệm dùng cho bài 1,2,3,4 Sách Giáo Khoa lớp 6 mà
tôi đã làm và áp dụng.
EXERCISES for Unit 1
I. Choose the correct answers to fill in the gaps .
( am, is, are)
1. This ……….Lan.
4. How………..you ?
2. My name…………Linda.
5. I …………fine, thanks.
3. How old…………you ?
6.She ............... my teacher.
II. Write the right words after the times.
(morning, afternoon, evening or night)
1. 8.00 a.m ………………….
2. 14.00 p.m ………………….
3. 18.00 p.m ………………….
4. 22.00 p.m ………………….
III. Fill in the blanks.
1.
A __ TE __N __ __ N
2.
__ O __ N__ ING
3.
__ E __ E __ ING
4.
__ E __ LO
5.

__ R __ ETING
6.
NI __ H __
IV. Put the sentences below in the correct order to make a complete
dialogue.
- Hello, Mai.
- Fine, thank. And you?
- Hello, Linh.
- How are you?
- I’m fine, thank you.
V. Choose and fill in the gaps with suitable words.
( years, thanks, this, are, good, old, how, hello, am )
11/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
Huong:
…………..(1) morning, Mr Hung .
Mr Hung: Hi, children ………….(2) . ………..(3) you, Huong?
Huong:
I ………..(4) fine, thank you. And you?
Mr Hung: Fine, ………..(5).
Huong:
Mr Hung, …..…….(6) is Nhung.
Mr Hung: Oh, …........…(7), Nhung. How…………(8) are you?
Nhung:
I’m twelve …….........(9) old.
VI. Matching column A with column B.
A

B
1. Good
a. fourteen years old
2. How are
b. you, today?
3. My name
c. night.
4. I’m
d. thanks
5. Fine,
e. is John.
VII. Choose the correct answer
1. My name …………. Minh.
A. is
B. are
C. am
2. I ……………. Lan.
A. is
B. am
C. are
3. - How are you ? - I ..........….. fine.
A. are
B. is
C. am
4. How are you ? - ................... are fine.
A. we
B. I
C. you
5. I’m fine, ………………… .
A. thank

B. thanks you
C. thank you
EXERCISES for Unit 2.
I. Choose one word having pronunciation different from others
words:
A. afternoon
B. school
C. classroom
D. door
2. A. open
B. close
C. come
D. old
3. A. eraser
B. desk
C. house
D. student
4. A. clock
B. city
C. class
D. come
5. A. waste
B. stand
C. bag
D. that
II. Put “my, your, I, you or it” into the blanks.
1.
…………. live on LeLoi street.
12/25



Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
2.
Hello, ………… name’s David.
3.
What’s …………. name and how do ………… spell …………?
4.
Where do ………… live?
5.
How old are …………, Lien ? ………… am twelve.
6.
Is this ………… classroom?
III. Put “in or on” into the blanks.
1.
Mary and Tom live ………….. London.
2.
I live …………. the Huong river.
3.
She lives ………… Tran Hung Dao Street.
4.
We live ………….. Hue City.
5.
Peter and David live …………… the USA.
6.
They live………… a small flat………… Leloi Street.
IV. Put “Where, What or How ’’ into the blanks.
1.
……………… are you?
2.

……………… old are you?
3.
…………........ do you live?
4.
…………….... is your name?
5.
…………….... do you spell it?
6.
........................ is your pen?
V. Which word is different?
1.
A. pen
B. board
C. desk
D. teacher
2.
A. ruler
B. pencil
C. pen
D. student
3.
A. classroom
B. eraser
C. pen
D. pencil
4.
A. class
B. door
C. window
D. clock

5.
A. house
B. school
C. eraser
D. classroom
VI. Put true (T) into the correct sentences, false (F) into the wrong
sentences.
1. What is your names?
...........
2. What is your name?
...........
3. Where do you live?
...........
4. I lives in a small house.
...........
5. I’m threeteen years old.
...........
6. This is a eraser.
...........
7. That is my classroom.
...........
8. He lives at Tran Phu street.
...........
9.
She is fourteen years old.
...........
13/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua

các dạng bài tập trắc nghiệm
10. He is on Ba Trieu Street. ...........
EXERCISES for Unit 3
I. Choose the correct answer.
1. What ……………this?
A. is
B. am
C. are
2. This is ………………armchair.
A. the
B. a
C. an
3. They are …………………..
A. bench
B. benchs
C. benches
4. How many people ………….there in your family?
A. have
B. do
C. are
5. What ………………she do ?
A. is
B. do
C . does
6. They …………….students.
A. do
B. have
C. are
II. Match the questions and the answers.
1. Who is that?

a. They are telephone.
2. What is this?
b. No, it isn’t.
3. What are these?
c. It’s my sister, Mary.
4. Is that your teacher?
d. Yes, they are.
5. Are those your desks?
e. He is a student.
6. What does he do?
f. It is a television.
III. Put “ how, is, there, does, are ” in the blanks .
1.
Who ………...... this?
2.
They ………….. armchairs.
3
……….….. many students are there in your class?
4.
What …………. she do?
5.
…………… are two windows in my classroom.
IV. Fill (T) if the sentence is true, and fill (F) if it is false.
1.
I am a student.
...........
2.
This is armchair.
...........
3.

What is these?
...........
4.
How many desks are there in your classroom?
...........
5.
They are nurses.
...........
14/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
6.
There have books on the table.
...........
7.
What do they do?
...........
8.
There are a board in the classroom.
...........
9.
She is a teacher.
...........
EXERCISES for Unit 4
I. Fill (V) if the sentence is true, fill(X) if it is false.
1.
How many people are there in your family?
How many people is there in your family?

2.
How many classrooms are there in your school?
How many classroom are there in your school?
3.
Our school is beautiful.
Our school are small.
4.

There are ten classroom in our school.
There are ten classrooms in our school.
5.
Where are your school?
Where is your school?
6.
Which class are you in?
Which class do you in?
7.
Where are your classroom?
Where is your classroom?
8.
There is one hundred students in grade 6.
There are one hundred students in grade 6.
II. Choose the correct answer to fill in the blanks.
1.
What time ……………you get up ?
A. does
B. doing
C. do
2.
I…………….up at six o’clock.

A. get
B. gets
C. getting
3.
What time ………………….your mother have breakfast?
A.is
B. does
C. do.
4.
My mother ………………..breakfast at 6.30 every morning.
A. having
B. has
C. have
5.
My father ……………….his teeth at 6 o’clok every morning.
A. brushes
B. brush
C. brushs
III. Read the following passage and choose the item (a,b,c,or d)that
best answers each of the question about it.
15/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
Hi, My name’s Hoa. I am Vietnamese. Now I am in California, at the
International school. I am in class 7 with eight other students. They are all from
different countries – France,Japan,China and Mexico.
Classes start at 8.30 each morning and the school day ends at 3.30 or 4
o’clock. We have one hour for lunch and two twenty-minutes breaks each day.

We often go to the school cafeteria and buy snacks and drinks at break or at
lunch time.
The lesson are very interesting and my favourite subject is Biology.
1. Hoa is _____________.
a. in California
b. at the International school
c.in class7 with eight other students
c.All are correct
2. How long does the school day last?
a. 6 hours
b.7 hours
c. 7.5 hours
d. b and c
3.What do they do at break?
a. They go to the cafeteria
b. They read books.
c. They talk
d. they play sports
4. What is her favourite subject?
a.Geography
b. Physical Education
c.Biology
d. No information
5.According to the passage, Hoa is a_________.
a. doctor
b.teacher
c. student
d. worker

6. Một số kinh nghiệm cho học sinh khi làm bài tập trắc

nghiệm.
Để làm tốt một bài thi trắc nghiệm tiếng Anh, ngoài kiến thức, học sinh
cần có những kỹ năng và chiến lược làm bài tốt. Sau đây là một số kinh nghiệm
nhỏ dành cho học sinh.
1, Đối với các câu hỏi kiểm tra kiến thức ngữ pháp chung.
Ngay sau khi nhận đề bài kiểm tra trắc nghiệm, học sinh nên phân
loại ngay các câu hỏi thành 3 nhóm:
Nhóm 1: là những câu hỏi học sinh có thể trả lời được ngay.
Nhóm 2: là những câu hỏi cần tính toán và suy luận.
Nhóm 3:là những câu hỏi còn phân vân hoặc vượt quá khả năng của
mình
16/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
thì học sinh cần đọc kỹ,dành thêm thời gian.
Ở lần đầu tiên,học sinh sẽ làm những câu thuộc nhóm 1 và phải nhớ
đánh dấu những câu chưa làm được trong đề kiểm tra.
Lần thứ hai,học sinh vẫn nên chọn câu nào dễ để làm trước, câu nào quá
khó thì tiếp tục để lại vòng 3.
Vì thi trắc nghiệm là cuộc chạy đua về thời gian nên học sinh không nên
dừng lại quá lâu ở bất cứ câu hỏi nào. Với những câu không chắc chắn đáp án
chính xác,các em vẫn có thể để lại sau cùng và dùng phương pháp loại trừ để có
thể may mắn tăng thêm số điểm.Nếu đến cuối cùng vẫn không có đáp án trả lời
nào thì học sinh có thể lựa chọn theo cảm tính. Hãy dặn học sinh đừng bỏ trống
bất cứ một câu nào bởi nếu may mắn thì các em có 25% cơ hội được tăng thêm
điểm,còn nếu sai thì cũng không bị trừ điểm. Nếu đáp án câu trả lời của học sinh
hoàn toàn là đoán mò thì hãy nhớ rằng đáp án C và B thường hay là đáp án đúng
nhất.Theo tính toán, trong bài thi trắc nghiệm số câu trả lời rơi vào đáp án B và

C chiếm khoảng 60-65%.Câu trả lời rơi vào đáp án A chỉ chiếm 15-20%. Đáp
án D chiếm khoảng 20-25%.
2, Đối với bài nghe, học sinh nên đọc lướt qua tất cả các câu trả lời
và đoán đáp án trước khi nghe.Làm như vậy sẽ giúp chúng ta nghe có định
hướng trước, nghĩa là ta sẽ thật chú ý đến những thông tin có liên quan đén câu
trả lời thay cho việc cứ căng tai lên để nghe được từng câu ,từng chữ trong phần
tapescript.
3,Đối với bài đọc.
Ví dụ một bài đọc như sau:
Hi, My name’s Hoa.I am Vietnamese. Now I am in California, at
the International school. I am in class 7 with eight other students. They are all
from different countries – France,Japan,China and Mexico.
Classes start at 8.30 each morning and the school day ends at 3.30 or 4
o’clock. We have one hour for lunch and two twenty-minutes breaks each day.
We often go to the school cafeteria and buy snacks and drinks at break or at
lunch time.
The lesson are very interesting and my favourite subject is Biology.
1. Hoa is _____________.
a. in California
b. at the International school
c.in class7 with eight other students
c.All are correct
2. How long does the school day last?
A. 6 hours
b.7 hours
c. 7.5 hours
d. b and c
17/25



Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
3.What do they do at break?
a. They go to the cafeteria
b. They read books.
c. They talk
d. they play sports
4. What is her favourite subject?
a.Geography
b. Physical Education
c.Biology
d. No information
5.According to the passage, Hoa is a_________.
a. doctor
b.teacher
c. student
d. worker
Đối với loại bài tập này, lời khuyên đầu tiên là hãy loại bỏ ngay những
phương án trả lời sai. Nếu loại được một phương án,khả năng trả lời đúng của
bạn tăng lên 33%.Nếu loại được 2 phương án,khả năng đúng sẽ tăng lên 50%.Và
đừng quên ,các bạn vẫn có thể dùng khả năng đoán trong loại bài này.Thông
thường gặp một bài đọc học sinh sẽ ngay lập tức đọc toàn bộ phần passage. Sau
đó đọc câu hỏi số 1 và quay trở lại bài đọc để tìm câu trả lời. Tiếp tục đọc câu
hỏi thứ 2 và lại vẫn chiến thuật đó áp dụng cho đến câu cuối cùng. Chiến thuật
đó rất tốn thời gian vì hầu hết các câu hỏi đều sắp xếp theo thứ tự lô gic của
đoạn văn ,nếu làm theo cách trên có nghĩa là có bao nhiêu câu hỏi thì bạn sẽ đọc
lại đoạn văn bấy nhiêu lần.Có một gợi ý khác là các bạn hãy đọc câu hỏi và các
phương án trả lời trước rồi đi thẳng vào đoạn văn tìm những thông tin cần thiết
cho câu trả lời hay còn gọi là trả lời có định hướng. Như vậy bạn chỉ phải đọc
đoạn văn một lần thay vì nhiều lần đọc đi đọc lại như chiến thuật trên .Các

chuyên gia khuyên chúng ta nên trả lời các câu hỏi trong bài đọc theo cách có
định hướng vì những câu hỏi có từ “định hướng” sẽ cho học sinh biết câu hỏi là
về vấn đề gì, và định hướng cho học sinh phải tìm thông tin gì trong bài đọc.
Nếu gặp câu hỏi như sau: “According to the passage, Hoa is…”, thì cần phải tìm
trong đoạn văn nội dung nói về Hoa. Như vậy, “Hoa” chính là từ định hướng
trong câu hỏi này. Từ định hướng thường là những danh từ hoặc cụm danh từ, là
những từ in hoa, con số và từ viết tắt.
Học sinh nên làm theo những bước sau để trả lời dạng câu hỏi này:
Bước 1: Đọc câu hỏi và tìm ra từ “định hướng”
Bước 2: Tìm từ “định hướng” trong đoạn văn
Bước 3: Khi đã tìm ra từ “định hướng”, đọc câu phía trước từ đó và
chính câu chứa từ “định hướng”.
18/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
Bước 4: Nếu đã tìm ra thông tin, trở lại phần câu hỏi và câu trả lời để tìm
câu trả lời gần nhất với thông tin trong đoạn văn.
Bước 5: Nếu không tìm thấy thông tin cần cho câu trả lời, từ “định
hướng” có thể xuất hiện trở lại trong phần sau của đoạn văn. Lặp lại bước 2
đến bước 4 mà học sinh gặp từ “định hướng”.
• Nếu từ định hướng xuất hiện 5 đến 6 lần trong đoạn văn thì có thể phải
đọc cả đoạn. Học sinh không nên làm điều đó mà hãy quay thật nhanh trở lại câu
hỏi và chọn một từ “định hướng” khác.
• Nếu vẫn chưa tìm được câu trả lời thì có thể câu hỏi này thuộc diện
khó. Học sinh có thể áp dụng phương pháp phỏng đoán và tiếp tục làm câu hỏi
tiếp theo. Cần lưu ý rằng, học sinh không nên dành quá 1 phút cho mỗi câu hỏi.
Học sinh cũng nên ghi nhớ nội dung mình đã đọc để có thể trả lời câu hỏi
về nội dung chính của đoạn văn.


4,Đối với bài trắc nghiệm cách phát âm
I. Choose one word having pronunciation different from others words:
1.
A. afternoon
B. school
C. classroom
D. door
2
A. open
B. close
C. come
D. old
3
A. eraser
B. desk
C. house
D.
student
4
A. clock
B. city
C. class
D. come
5
A. waste
B. stand
C. bag
D. that
Hãy tự mình phát âm Khi kiểm tra, tất nhiên chúng ta không được phép

mang từ điển vào rồi. Do vậy, hãy tự phát âm thử xem . Không chừng bằng kiến
thức bạn học được trên lớp, cộng với kĩ năng nói được rèn luyện thường xuyên
của bạn, dần dần, bạn sẽ phát hiện ra từ nào phát âm khác với những từ còn lại
ngay. Riêng về phần âm nhấn, cố gắng nhớ lại cách phát âm trong băng, hoặc
cách phát âm của thầy cô, sau đó tự mình dựa vào cách đọc ấy mà chọn lựa đáp
án. Tỉ lệ thành công khi áp dụng phương pháp này là 40%
- Dùng biện pháp loại trừ
Ngay cả khi tra từ điển hoặc kiểm tra, biện pháp loại trừ cũng giúp bạn
tiết kiệm được cả khối thời gian . Ví dụ, bạn phát hiện ra trong 4 đáp án, có một
từ phát âm khác hai từ kia thì còn chần chờ gì nữa, đánh vào từ duy nhất ấy nào.
Bạn không cần xét từ thứ tư nữa. Và nếu tra từ điển thì trước hết hãy tra từ mà
bạn cảm thấy nghi ngờ trước đã. Nếu sự nghi ngờ của bạn là chính xác thì bạn
không cần phải tra ba từ còn lại. Nếu nghi ngờ của bạn là sai thì tiếp tục với đáp
án trong diện tình nghi thứ 2, cứ như vậy, dần dần bạn sẽ có được đáp án đúng.
Kết quả thu được rất khả quan (khoảng 65% ).
19/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
5, Phân bổ thời gian
Thông thường, học sinh có khoảng chưa đầy một phút để trả lời một câu hỏi.
Trong quá trình làm bài, nếu học sinh đọc một câu hỏi 2 lần mà chưa trả lời
được thì có thể dùng phương pháp loại trừ và phỏng đoán để chọn lấy một câu
trả lời. Các em có thể quay trở lại những câu hỏi này nếu còn thời gian.
Trong một số kỳ thi tiếng Anh quốc tế, số điểm dành cho một câu hỏi khó và câu
hỏi dễ là như nhau. Vì vậy, học sinh không nên dành quá nhiều thời gian cho
một câu hỏi khó mà không còn thời gian để trả lời những câu hỏi dễ.
2.4. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Trường THCS Phan Đình Giót nơi tôi đang công tác có 9 lớp 6. Tuy

nhiên tôi đã tiến hành áp dụng loại bài tập này cho học sinh của lớp tôi trực tiếp
giảng dạy khi vừa bắt đầu năm học. Sau một năm quan sát và rút kinh nghiệm,
tất cả các giáo viên trong nhóm Tiếng Anh đều thấy hiệu quả của việc sử dụng
loại bài tập trắc nghiệm là rất lớn. Chúng tôi vui mừng khi thấy điểm kiểm tra
của học sinh ngày càng khá hơn. So sánh những bảng điểm của năm học trước
với bảng điểm của năm học này quả thực học sinh đã đạt được một bước đi vững
chắc. Khi kiểm tra các kĩ năng khác trên lớp như nghe, nói (là hai loại kỹ năng
khó kiểm tra viết ) thì học sinh vẫn có thể phân biệt được lỗi sai khi nói hay
phán đoán những câu sai trong bài luyện nghe. Điều đó chứng tỏ học sinh có
được rèn luyện khả năng phản xạ, khả năng bao quát, tổng hợp và phân tích vấn
đề.

Kết quả cụ thể:
Sau quá trình áp dụng những giải pháp trên, học sinh của tôi ngày càng trở
lên chăm chỉ, chú ý và tự tin hơn trong các tiết học. Các em học sinh yếu kém
không còn cảnh ngồi cắn bút,căng thẳng trong các giờ kiểm tra. Học sinh
giỏi thoải mái, hứng thú, phấn khởi hơn trong giờ học. Không khí lớp học sôi
nổi, giáo viên thu hút được sự tập trung học tập của học sinh.
- Đầu năm học, khi tôi khảo sát chất lượng học sinh, kết quả như sau:
Lớp TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

6A1
6A8

50
41

18
10


22
15

10
16

0
0

0
0

- Sau khi áp dụng đề tài, kết quả cho đến thời điểm này thay đổi rõ rệt.
Tuy nhiên kết quả đạt được ở mỗi lớp là khác nhau do tình hình đặc điểm riêng
của học sinh mỗi lớp:
Lớp TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

6A4

50

30

17
20/25

3

0


0


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm

6A5

41

20

17

4

0

0

- Như vậy, so với chất lượng đầu năm, có thể dễ dàng nhận thấy kết quả
đạt được tuy chưa cao nhưng đã có sự chuyển biến tích cực.
Là một giáo viên Tiếng Anh tôi không thể không quan tâm đến việc đánh
giá kết quả học tập của học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 6, những học sinh vừa
mới bỡ ngỡ làm quen với thầy mới, bạn mới, những môn học mới, và cả phương
pháp giảng dạy cũng rất mới. Chú ý đến các em trong giai đoạn này rất quan
trọng bởi từ chính cái vạn sự khởi đầu này sẽ hình thành trong các em sự yêu
thích môn học, định hướng học tập trong những năm sau này của chương trình
trung học cơ sở. Việc đánh giá chính xác, công bằng khách quan khiến học sinh
học tập nghiêm túc hơn, và cũng giúp giáo viên thu được những thông tin phản

hồi thực sự có giá trị, giáo viên cũng nhờ đó mà hoàn thiện dần chương trình,
phương pháp giảng dạy của chính mình.
Qua một số phân tích, và ví dụ minh hoạ trong việc xây dựng và sử dụng
loại bài tập trắc nghiệm, tôi hi vọng đề tài nhỏ này là một ý tưởng giúp các bạn
đồng nghiệp tham khảo để hoàn thiện hơn về phương pháp và hình thức đánh
giá việc học tập bộ môn Tiếng Anh nói chung và môn Tiếng Anh lớp 6 nói riêng.

21/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm

PHẦN THỨ BA:
KẾT LUẬN
Giáo viên chúng ta thường dùng câu hỏi trắc nghiệm trong việc cho học
sinh luyện tập và làm các bài kiểm tra một tiết hoặc kiểm tra 15 phút. Tuy
nhiên,chúng ta cũng có thể dung bài tập trắc nghiệm để kiểm tra bài cũ lúc đầu
giờ hoặc củng cố kiến thức lúc cuối giờ. Như đã trình bày ở trên, loại bài tập trắc
nghiệm này rất dễ sử dụng. Với phương pháp kiểm tra bằng trắc nghiệm này
giáo viên chỉ cần chuẩn bị ở nhà trước hai bài tập trắc nghiệm thì chỉ cần 5 đến 7
phút là chúng ta có thể kiểm tra được học sinh của mình rồi. Loại bài tập này
cũng giúp giáo viên chấm bài rất nhanh nên giáo viên có thể chấm nhiều hơn mà
không cảm thấy ngại.Tuy nhiên nếu chỉ dùng loại bài tập trắc nghiệm ,chúng ta
sẽ không kiểm tra được khả năng viết và trình bày của học sinh nên theo tôi –
trong các bài kiểm tra một tiết trở lên- giáo viên nên thiết kế bài kiểm tra có cả
phần học sinh phải viết,phần trắc nghiệm chỉ nên chiếm khoảng 30 -40% bố cục
bài kiểm tra. Như vậy sẽ đánh giá được học sinh một cách toàn diện hơn.
Giáo viên có thể ngay lập tức có kết quả về việc nắm kiến thức của học
sinh cũng như biết được học sinh nào xuất săc nhất bằng cách cho học sinh chơi

trò chơi rung chuông vàng. Tôi thường cho học sinh chơi trò chơi này vào cuối
giờ học để kiểm tra phần tiếp thu sau mỗi tiết học .Tôi thường cho một bài kiểm
tra trắc nghiệm khoảng 20 câu và yêu cầu học sinh làm trong khoảng 7 phút. Sau
đó là phần chữa bài chỉ hết khoảng 3 phút. Như vậy chỉ với khoảng 10 phút tôi
đã có thể tìm ra ngay số học %học sinh đã đã yêu cầu về kiến thức .Cách thức
như sau: Mỗi học sinh sẽ được trang bị 2 tấm bảng gồm 2 mặt. Mỗi mặt ghi một
đáp án ví dụ bảng 1 là đáp án A và B , bảng 2 là đáp án C và D (vì các câu trắc
nghiệm thường có 4 phương án trả lời). Nhưng lưu ý mỗi mặt của tấm bảng
dùng một màu khác nhau để khi học sinh giơ bảng lên giáo viên có thể ngay lập
tức biết học sinh nào chọn đáp án sai, hoặc có ngay cái nhìn tổng quát về số %
học sinh chọn đáp án đúng nhờ màu sắc rất dễ phân biệt của các tấm bảng. Sau 7
phút là phần chữa bài. Giáo viên đọc to câu hỏi và gõ thước ,học sinh đồng loạt
giơ tấm bảng có chứa chữ A,B,C hoặc D. Học sinh nào trả lời sai một đáp án thì
sẽ phải hạ bảng xuống và không được tiếp tục giơ bảng lên trong các câu hỏi
tiếp theo. Những em được giơ bảng đến tận câu cuối cùng sẽ là những em trả lời
đúng hết tất cả các câu và sẽ là người rung chuông vàng.Tôi thấy phương pháp
kiểm tra này vừa nhanh,gọn lại gây hứng thú cho học sinh,không còn hiện tượng
học sinh uể oải vào cuối giờ học. Giáo viên có kết luận ngay về sự hiểu bài hay
22/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
học sinh đã đạt yêu cầu hay chưa để có sự điều chỉnh kịp thời ngay ở tiết học
tiếp theo.
Ở trường tôi đang công tác, nhóm giáo viên Tiếng Anh chúng tôi thường
lấy dạng bài tập này để kiểm tra học sinh. Vì học sinh của chúng tôi không được
chăm chỉ cho lắm nên việc kiểm tra nhiều cũng khiến cho học sinh phải lưu ý tới
bài vở nhiều hơn, đồng thời học sinh có thể gỡ được những điểm kém lần trước
mà chúng mắc phải. Điều này khiến học sinh học mà không quá sợ môn Tiếng

Anh, lại có tác dụng khuyến khích học sinh học tập tốt hơn.
Là một giáo viên Tiếng Anh tôi không thể không quan tâm đến việc đánh
giá kết quả học tập của học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 6, những học sinh vừa
mới bỡ ngỡ làm quen với thầy mới, bạn mới, những môn học mới, và cả
phương pháp giảng dạy cũng rất mới. Chú ý đến các em trong giai đoạn này rất
quan trọng bởi từ chính cái vạn sự khởi đầu này sẽ hình thành trong các em sự
yêu thích môn học, định hướng học tập trong những năm sau này của chương
trình trung học cơ sở. Việc đánh giá chính xác, công bằng khách quan khiến học
sinh học tập nghiêm túc hơn, và cũng giúp giáo viên thu được những thông tin
phản hồi thực sự có giá trị, giáo viên cũng nhờ đó mà hoàn thiện dần chương
trình, phương pháp giảng dạy của chính mình.
Qua một số phân tích, và ví dụ minh hoạ trong việc xây dựng và sử dụng
loại bài tập trắc nghiệm, tôi hi vọng đề tài nhỏ này là một ý tưởng giúp các bạn
đồng nghiệp tham khảo để hoàn thiện hơn về phương pháp và hình thức đánh
giá việc học tập bộ môn Tiếng Anh nói chung và môn Tiếng Anh lớp 6 nói riêng.

23/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
1. Về phía nhà trường:
Nhà trường cần tạo điều kiện trang bị máy móc hiện đại để phục vụ việc
giảng dạy cũng như học tập . Khuyến khích và tạo điều kiện để giáo viên có thể
tham gia các lớp bồi dưỡng phương pháp giảng dạy bộ môn Tiếng Anh, các
chuyên đề có chất lượng cao để nâng cao trình độ, nghiệp vụ sư phạm, thực hiện
tốt công tác giảng dạy nói chung và công tác đánh giá nói riêng.
2. Về phía giáo viên:
Để có thể thực hiện tốt công tác giảng dạy và đánh giá, đặc biệt là đánh

giá bằng phương pháp trắc nghiệm, các giáo viên cần tham gia các lớp học bồi
dưỡng về phương pháp để nâng cao trình độ chuyên môn, tham gia vào các buổi
chuyên đề, tham gia đóng góp, trao đổi ý kiến với bạn đồng nghiệp, không sợ
dốt, không giấu dốt. Người giáo viên cũng luôn cần tự học hỏi, đọc sách báo để
không bị tụt hậu, không bị mòn kiến thức. Một khía cạnh nữa mà tôi cũng rất
tâm đắc đó là khi soạn bài cho học sinh, giáo viên nên khai thác sách giáo khoa
triệt để những kiến thức trong đó, không cần phải tham khảo ở quá nhiều sách
mà bị loãng kiến thức, và nội dung lại không phù hợp với đối tượng học sinh.
3. Về phía học sinh:
Học sinh cần trung thực trong các kì thi, kiểm tra đánh giá vì đây là điều
kiện cơ bản để giáo viên biết được trình độ, năng lực thực sự của học sinh, từ đó
thầy cô mới đưa ra những biên pháp, cách thức học cho phù hợp hơn với học
sinh, đem lại hiệu quả cao trong công tác Dạy – Học. Việc kiểm tra thường
xuyên còn giúp các em rèn luyện tính tích cực, tự giác trong học tập.

24/25


Một vài kinh nghiệm kiểm tra và đánh giá học sinh lớp 6 qua
các dạng bài tập trắc nghiệm
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III
(2004 – 2007) môn Tiếng Anh của Bộ Giáo Dục và Đào tạo và Vụ Giáo
Dục Trung Học.
2. Những vấn đề chung vể đổi mới giáo dục THCS – Nhà xuất
bản Giáo Dục.
3. Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Tiếng Anh 6 của
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
4. Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy môn Tiếng Anh- Nhà xuất

bản Giáo Dục
5. Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì môn Tiếng Anh
lớp 6 của Nhà xuất bản Giáo Dục.
6. Bài tập trắc nghiệm tiếng Anh lớp 6 của Mai Lan Hương –
Nguyễn Thanh Loan – NXB thành phố Hồ Chí Minh.
7. Thực hành Tiếng Anh 6 của Mai Lan Hương – Nguyễn Thanh
Loan.
8. Bài tập bổ trợ – nâng cao Tiếng Anh 6 của Nguyễn Thị Chi –
NXB Giáo Dục
9. Toefl strategies của tác giả Barron – NXB thống kê.
10. The Internet

25/25


×