Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Da Giầy Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.63 KB, 72 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Hạch tốn kế tốn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trị tích cực trong việc quản lý điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài
chính kế tốn là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm
nhiệm hệ thống tổ chức thơng tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế
tốn có vai trị đặc biệt quan trọng khơng chỉ với hoạt động tài chính nhà nước
mà cịn vơ cùng cần thiết và cịn quan trọng với hoạt động tài chính doanh
nghiệp.
Những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế và sự phát triển sâu
sắc của cơ cấu kinh tế, hệ thống kế tốn Việt Nam đã khơng ngừng được hồn
thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất
lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là một tiêu chí rất
quan trọng, động lực lớn cho sự phát triển bởi cơ chế thị trường, bắt buộc, thúc
dục mỗi cá nhân, mỗi tổ chức phải nỗ lực thực sự để giành thắng lợi trên thương
trường. Đối với mỗi doanh nghiệp đứng trong vòng xoay trong cạnh tranh phải
nắm bắt được thông tin của thị trường đó là thơng tin về cung cầu giá cả. Nhưng
trên hết bản thân mỗi doanh nghiệp phải có đầy đủ thơng tin về chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tự chủ
trong kinh doanh cho nên việc hạch toán phải tuân theo một trong các nguyên
tắc cơ bản là lấy thu bù chi và có lợi nhuận chính đáng. Ban lãnh đạo cơng ty
phải nắm bắt được chính xác thơng tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp để đưa ra các quy định quản lý sáng suốt, hiệu quả.
Chính vì vậy cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
rất quan trọng – nó địi hỏi doanh nghiệp phải dành sự quan tâm thích đáng tới
tất cả các yếu tố từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của q trình sản xuất để
khơng những thu hồi được vốn mà còn đảm bảo thu nhập cho toàn bộ các cán bộ


cơng nhân viên, đóng thuế đầy đủ cho Nhà nước và bổ sung vốn để tiếp tục sản


xuất.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết hợp với các
thông tin về cung cầu, giá cả thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định một
giá bán hợp lý, lựa chọn cơ cấu sản phẩm tối tưu, vừa tận dụng được năng lực
sản xuất hiện có, vừa mang lợi nhuận cao, đồng thời giúp doanh nghiệp quản lý
có hiệu quả các nguồn lực, định hướng được sản xuất để từ đó phấn đấu nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Tạo nền tảng vững chắc cho doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nhận thức
được vai trò và tầm quan trọng của cơng tác “kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm” về lý luận cũng như q trình tìm hiểu thực tế tại cơng ty da
giầy Hà Nội. Chính vì vậy mà em chọn đề tài “Kế tốn tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Da Giầy Hà Nội ” làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp, nội dung chính của chun đề này ngồi phần lời nói đầu và phần kết
luận còn gồm 3 phần sau:
Chương I: Những vấn đề lý chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Chương II: Tình hình thực tế về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại cơng ty da giầy Hà Nội.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty da giầy Hà Nội.


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Sự cần thiết kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
* Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng nó gắn liền với q trình hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp nói chung và của đơn vị sản xuất nói riêng. Bởi
vì q trình hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất thực chất là sự

vận động của các yếu tố sản xuất đã bỏ ra và biến đổi chúng một cách có ý thức
thành sản phẩm cuối cùng.
Để tiến hành hoạt động sản xuất thì cần có ba yếu tố sản xuất cơ bản đó
là: Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp sản xuất là quá trình người lao động sử dụng tư liệu lao động tác
động vào đối tượng lao động chế tạo ra sản phẩm mới để thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng. Sự tham gia của ba yếu tố đó tác động vào đối tượng lao động chế tạo ra sản
phẩm mới để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Sự tham gia của ba yếu tố đó vào q
trình sản xuất của các doanh nghiệp có sự khác nhau từ đó hình thành các chi phí
khác nhau như chi phí khấu hao tư liệu lao động. Nói một cách chung nhất thì đó là
chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hố cụ thể là:
Chi phí lao động sống bao gồm tiền lương, tiền thưởng của người lao
động các khoản trích nộp khác nhau như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Chi phí lao động vật hố bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí về khấu
hao và các chi phí khác.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hố và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra
để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Thực chất chi phí
là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối
tượng tính giá (sản phẩm, lao động, dịch vụ).
* Phân loại chi phí sản xuất


Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất có hiệu quả cũng như để góp
phần cho cơng tác kế tốn phù hợp với từng loại chi phí thì điều cần thiết là phải
tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo từng tiêu thức thích hợp.
- Phân loại chi phí theo nội dung
Theo tiêu thức phân loại này: căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của
chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh
trong lĩnh vực nào và ở đâu trong q trình sản xuất.

Tồn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành 5 yếu tố sau:
+ Chi phí ngun vật liệu:
Bao gồm tồn bộ chi phí về các đối tượng lao động là nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế thiết bị xây dựng cơ bản.
+ Chi phí nhân cơng:
Là tồn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Là toàn bộ số khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản trong doanh
nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Là toàn bộ số tiền trả về các loại dịch vụ mua về phục vụ cho hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác:
Là tồn bộ số chi phí phát sinh trong q trình hoạt động sản xuất (ngoài
4 yếu tố trên).
Việc phân loại theo tiêu thức này có tác dụng cho biết kế cấu, tỷ trọng
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất
để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố) phục vụ yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, giúp cho doanh
nghiệp phân tích tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ
sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau


trong đó các loại chi phí sản xuất có cơng dụng kinh tế được xếp vào một khoản
mục mà không phân biệt tính chất kinh tế của nó. Xuất phát từ đặc điểm này
người ta gọi là phân loại chi phí theo khoản mục.

Chi phí sản xuất gồm: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Nội dung: Là tồn bộ chi phí về ngun vật liệu chính, nửa thành phẩm
mua ngồi, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chứng từ sử dụng: Khi phát sinh các khoản chi phí về ngun vật liệu
kế tốn căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan, để xác định
giá vốn của nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (theo phương
pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở đó,
kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí
sản xuất cũng như từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này
thường được thực hiện trong bảng “Bảng phân bổ nguyên vật liệu”.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp
+ Nội dung: Chi phí nhân cơng trực tiếp là các khoản tiền phải trả, phải
thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm: tiền lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất.
+ Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các chứng từ sau:
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Chi phí sản xuất chung
+ Nội dung: là những chi phí phục vụ sản xuất phát sinh ở các phân
xưởng hoặc ở các đội sản xuất gồm:
Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng
Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng


Chi phí cơng cụ, đồ dùng cho quốc phịng phân xưởng

Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho phân xưởng
Chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ cho phân xưởng
Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho phân xưởng
+ Chứng từ sử dụng:
Tuỳ vào từng nội dung của chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp mà
kế toán sử dụng các chứng từ phù hợp.
Bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT
Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ
Phiếu chi, giấy báo của Ngân hàng, hoá đơn GTGT
Phân loại chi phí theo mục đích, cơng dụng của chi phí là căn cứ để tổ
chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành thực tế theo từng khoản mục chi
phí. Trên cơ sở kiểm tra tình hình thực hiện khốn giá thành và phân tích mức
độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm để từ đó xác
định kết quả sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động, tạo cơ sở cho
lập kế hoạch giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí cho kỳ kinh doanh tiếp
theo.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Việc phân loại này dựa vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành. Theo cách này chi phí sản xuất
được chia thành hai loại chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.
Chi phí cố định (cịn gọi là định phí) là những khoản chi phí khơng biến
đổi khi mức độ hoạt động thay đổi tức là khi khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ thay đổi như: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hiểm, chi phí bảo
hộ lao động, chi phí phịng chống cháy nổ, chi phí bảo vệ mơi trường, chi phí
th mặt bằng.


Chi phí biến đổi (biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số về tỷ lệ
so với khối lượng cơng việc hồn thành chẳng hạn chi phí về ngun liệu, nhân

cơng trực tiếp.
Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí
và biến phí.
Cách phân loại này giúp nhà doanh nghiệp đánh giá hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy có nhiều cách phân loại nhưng tựu chung là
nhằm đưa ra một phương pháp thích hợp trong cơng tác hạch tốn chi phí sản
xuất của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và phân loại
giá thành sản phẩm
* Khái niệm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền các chi phí
sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (cơng việc, lao vụ) nhất định đã
hồn thành. Mục đích sản xuất kinh doanh hay nói cách khác đi là mục đích bỏ
chi phí của doanh nghiệp là tạo nên những giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra là
thấp nhất thu được giá trị sử dụng là lớn nhất và ln tìm mọi biện pháp để hạ
thấp chi phí nhằm mục đích thu được lợi nhuận tối đa.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong đó là chi
phí sản xuất đã bỏ ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối
lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyể dịch giá trị của các
yếu tố chi phí vào những sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn thành. Giá thành
khơng những chỉ là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử
dụng yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất mà cịn là căn cứ để tính tốn xác
định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành sản phẩm


Để đáp ứng yêu cầu và hoạch toán quản lý về kế hoạch hoá giá thành

cũng như yêu cầu xây dựng cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính tốn khác nhau, về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài
các khái niệm về giá thành xã hội, giá thành cá biệt còn có khái niệm giá thành
cơng xưởng và giá thành tồn bộ.
* Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá
thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: Được xây dựng trước khi bước vào kinh doanh trên
cơ sở giá thành thực tế kỳ trước các định mức các dự tốn chi phí của kỳ kế
hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác đối
tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề
này có tầm quan trọng đặc biệt, đặc biệt trong cả lý luận cũng như trong thực
tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm. Xác định khối lượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu
dầu tiên trong tồn bộ cơng tác hạch tốn q trình sản xuất, đó là việc xác định
nội dung, chi phí, phạm vi giới hạn cần tập hợp chi phí đó.
* Xét theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất hay cịn gọi là giá thành cơng xưởng là chỉ tiêu phản
ánh tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, và chi phí
sản xuất chung) vì vậy giá thành sản xuất cịn có tên gọi là giá thành công
xưởng.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý, bán hàng). Do vậy giá
thành tiêu thụ còn gọi là giá thành tồn bộ và được tính theo cơng thức:
Giá


thành

=

Giá thành

+

C

+

Chi

phí


tồn bộ sản phẩm

sản

tiêu thụ

xuất

sản

phẩm

hi


phí

bán hàng

quản lý doanh
nghiệp

1.3. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
chính xác cần dựa trên những cơ sở sau đây:
• Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
• Quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm
• Địa điểm phát sinh chi phí mục đích cơng dụng của chi phí
• u cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào những căn cứ trên đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp có thể là:
• Từng nhóm sản phẩm
• Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục cơng trình
• Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc tồn doanh nghiệp
• Từng bước cơng nghệ hoặc tồn bộ quy trình cơng nghệ
• Từng bộ phận chi tiết sản phẩm
Xác định đúng phạm vi giới hạn tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm tức là xác định nội dung, phạm vi các chi phí cấu thành
trong sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hồn thành cần được tính giá thành thực tế.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc
điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm,
đặc điểm và yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến
đổi trong suốt kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các

định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
(thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong q trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất sản phẩm.


2. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản
phẩm
2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
* Khái niệm: Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để
tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng kế
tốn chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất.
Thực chất của việc xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là xác định ra nơi
gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối
tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…)
* Căn cứ xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất
Khi xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
2.2. Đối tượng tính giá thành
* Khái niệm tính giá thành: Là các loại sản phẩm, cơng việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hồn thành địi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
* Đối tượng tính giá thành
Để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác
kịp thời, địi hỏi cơng việc đầu tiên mà người quản lý phải làm là xác định của
doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp tuỳ vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối

tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, cơng việc đã hồn thành, từng đơn đặt hàng
- Nửa thành phẩm và sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm
- Từng cơng trình hạng mục cơng trình.
2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng
kế tốn tính giá thành.


Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định, phải căn cứ vào chu kỳ
sản xuất sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định
kỳ tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời, phục vụ cho công tác quản trị
doanh nghiệp.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hoạch tốn
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa rất lớn, mang
tính định hướng cho tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của
cơng tác kế tốn nêu trên.
Cần lưu ý rằng, đối tượng kế tốn chi phí giá thành sản phẩm tuy có nội
dung khác nhau nhưng có mối quan hệ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi
phí sản xuất với giá thành sản phẩm. Ngồi ra một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá
thành lại bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí giá thành sản xuất.
3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trườnghợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn
cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.

* Phương pháp tập hợp gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn chi phí, khơng tổ chức ghi chép ban đầu
riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho
nhiều đối tượng. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng kế tốn chi phí. Việc phân bổ được tiến
hành theo trình tự.
- Xác định hệ số phân bổ:
Hệ
phân bổ

số

=

Tổng chi phí cần phân bổ


Tổng tiêu chuẩn dùng để
phân bổ
- Xác định mức chi phí cho từng đối tượng
Ci = Ti x H
Ci: Là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti: Là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
H: là hệ số phân bổ
4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
4.1 – Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
+ Trình tự kế tốn một số nhiệm vụ chủ yếu:
(1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản
phẩm, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, kế toán ghi:

Nợ TK 621 – Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 – Mua hàng (phương pháp kiểm kê định kỳ)
(2) Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất chế tạo
sản phẩm, khơng qua kho, kế tốn ghi:
Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331… Tổng giá thanh toán
(3) Trường hợp cuối kỳ có ngun vật liệu sử dụng chưa hết, khơng nhập
lại kho.
- Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế tốn ghi giảm chi phí
ngun vật liệu bằng bút toán (Ghi đỏ).
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 – Mua hàng ( phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Sang đầu kỳ sau, kế toán ghi tăng chi phí ngun vật liệu bằng bút tốn
thường.
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)


Có TK 152 – nguyên vật liệu
Có TK 611 – mua hàng
(4) Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng khơng hết, nhập lại
kho, kế tốn căn cứ vào phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 611 – Mua hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Có TK 621 – Chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
(5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để định giá thành
sản phẩm, kế tốn ghi
Nợ TK 154

Có TK 621

Sơ đồ kế tốn ghi nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621
TK 152 (TK 611)

TK 152
(1) & (2)

(4)

TK 111.112.141

TK 154 (TK 631)
(3)
TK 133

(5)


4.2 – Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
+ Trình tự kế tốn một số nhiệm vụ chủ yếu:
(1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp sản
xuất (căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội).
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 334, 338 (3382, 3384) – BHXH, BHYT.
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân nghỉ phép (Căn cứ
vào kế hoạch trích trước để kế tốn ghi TK trích trước).
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 335 (chi tiết trích trước trên lương nghỉ phép của

cơng nhân trực tiếp sản xuất )
(3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm.
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết cho từng đối tượng tương ứng).
Sơ đồ kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 622
TK 333.338 (2.4)

TK 154
(1)

TK 335
(3)

(3)


4.3 – Kế tốn chi phí sản xuất chung
+ Trình tự một số nhiệm vụ kế toán chủ yếu
(1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng (căn cứ vào bảng lương và bảng phân bổ BHXH).
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 334, 338
(2) Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng: Căn cứ vào bảng vật
liệu, công cụ dụng cụ
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
(3) Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho quản lý phân xưởng
- Nếu xuất dùng một lần kế toán ghi

Nợ TK 627 (3)
Có TK 153
- Nếu phân bổ dần
Nợ TK 637 (3)
Có TK 142 (1), 242
(4) Trích KHTSCĐ phục vụ quản lý phân xưởng (căn cứ vào bảng tính và
bảng phân bổ KHTSCĐ).
Nợ TK 627 (4)
Có TK 214 – Giá trị hao mòn
Ghi nợ TK 009
(5) Thuế tài nguyên phải nộp
Nợ TK 627
Có TK 333 (6)


(6) Tập hợp dịch vụ mua ngoài, căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu
liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627 (TK 6277) (Giá chưa có VAT)
Nợ TK 133 (1) (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331
(7) Chi phí bằng tiền mặt phục vụ cho sản xuất chung
Nợ TK 627 (8)
Nợ TK 133 (1)
Có TK 111, 112, 141, 331
(8) Các khoản chi phí giảm
Nợ TK liên quan
Có TK 627 (chi tiết cho từng nội dung)
(9) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154
Có TK 627

(10)Phần chi phí SX chung cố định dưới công suất không được phân bổ
vào giá thành
Nợ TK 632
Có TK 627


TK 627
TK 334.338

TK 154
(1)

(9)

TK 152

TK 632

(2)
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
(10)
TK 153 (142.242)

TK liên quan
(3)
(8)
TK 214
(4)
TK 333 (6)
(5)


TK
111.112.141.331
(6) & (7)
TK 133


4.4 – Tập hợp chi phí sản xuất chung tồn Doanh nghiệp
4.4.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên
* Trình tự kế tốn tập hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT (KKTX)
TK621

TK154

TK155

Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp Giá thành sản phẩm
Trích theo lương
Hồn thành nhập kho

TK622
Kết chuyển nhân cơng trực tiếp

TK157

TK627
Giá thành sản phẩm
Kết chuyển chi phí sản xuất chung Hoàn thành gửi bán


TK632
Giá thành sản phẩm
Hoàn thành tiêu thụ thẳng

Chi phí sản xuất chung cố định hoạt động dưới công suất


4.4.2. Đối với kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
- Ngồi ra kế tốn tập hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KKĐK
TK154
TK631
TK154
Kết chuyển giá trị SP.DD đầu kỳ Kết chuyển giá thành sản phẩm
Dở dang cuối kỳ

TK621
Kết chuyển chi phí NVLTT

TK632
TK622

Giá thành sản phẩm
Hoàn thành

Kết chuyển CPNCTT cuối kỳ

TK 627

Kết chuyển CPSXC cuối kỳ

Chi phí sản xuất chung cố định hoạt động dưới công suất


4.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trong các doanh nghiệp sản xuất dở dang cuối kỳ là những sản phẩm cịn
đang trong q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay nói một cách khác đó là
những sản phẩm đang còn nằm trong dây chuyền sản xuất chưa hồn thành,
chưa bàn giao và tính khối lượng bàn giao thanh tốn.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng để tính được
giá thành sản phẩm bởi vì chỉ có đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ
thì mới có thể xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho phù
hợp cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, mức độ tỉ trọng và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp. Với bán thành phẩm
có thể tính theo chi phí thay thế hoặc chi phí kế hoạch.
Với sản phẩm đang chế tạo dở dang có thể áp dụng một trong các phương
pháp sau:
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Với phương pháp này phải dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng thành
phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào tiền
lương, giờ cơng định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá phương
pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến cịn các chi phí nguyên vật
liệu phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu
chính

nằm


trong

sản

Tồn bộ giá trị VLC xuất

`

=

dùng
SL sản phẩm + SL

phẩm dở dang
SPDD

x

SL SPDD
cuối kỳ (không
quy đổi)


Chi phí chế biến
nằm trong sản phẩm dở

Tổng chi phí chế biến x
=


dang

từng loại
SL

SL SPDD
quy đổi ra sản

sản

phẩm+SL

phẩm

SPDD quy đổi ra sản phẩm
Phương pháp này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp mà chi phí sản
xuất chung và chi phí NCTT chiếm tỷ trọng đáng kể trong chi phí sản xuất, sản
phẩm dở dang nhiều và không ổn định qua các kỳ.

- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này tồn bộ chi phí chế biến được tính hết cho sản
phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu.
Phương pháp này chỉ nên áp dụng trong các doanh nghiệp mà chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và khơng có
biến động nhiều so với đầu kỳ.
Giá trị vật liệu
chính

nằm


trong

sản

Tồn bộ giá trị VLC xuất
=

dùng

x

SL SPDD
cuối kỳ

SL sản phẩm + SL

phẩm dở dang
SPDD

- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản cho việc tính tốn, đơn vị loại những sản phẩm mà chi phí
chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế tốn thường áp dụng phương
pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng
tương đương trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành 50% so với
thành phẩm.
Giá trị sản phẩm

Giá trị ngun


dở dang chưa hồn

vật liệu chính nằm

thành

=

x

50%

chi

phí biến đổi
trong SPDD
- Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

hoặc chi phí trực tiếp


Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (ngun vật liệu, NC) mà
khơng tính đến chi phí khác.
- Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc theo kế hoạch
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các
bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản
phẩm dở dang. Phương pháp này chỉ áp dụng ở các doanh nghiệp đã xây dựng
được hệ thống định mức một cách chi tiết.
Ngoài ra trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác

định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương
pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở
dang.
Tuy nhiên mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đều có
những ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng thích hợp do vậy bộ phận kế
tốn phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn
vận dụng phương pháp thích hợp đảm bảo cho việc tính tốn chính xác.
5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở để bộ phận kế toán tính giá
thành thực tế của sản phẩm. Việc tính giá thành sản phẩm chính xác giúp xác
định và tính chính xác các kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, giúp
các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp có những quyết định, giải pháp kịp thời,
thích hợp để mở rộng hay thu hẹp sản xuất để đầu tư vào mặt hàng sản phẩm
nào.
Do đó trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp được theo các đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất, kế tốn phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp
lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, với đặc điểm tính chất của sản phẩm,
với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và những quy định thống nhất của nhà
nước.


Thực chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phương
pháp tính tốn phân bổ các chi phí sản xuất đã tập hợp được và chi phí tính cho
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Có nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau tuỳ từng quy trình cơng
nghệ sản xuất sản phẩm tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp cũng như trình độ
quản lý nói chung, trình độ tổ chức cơng tác kế tốn tính giá thành nói riêng mà
mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một phương pháp tính giá thành cho phù
hợp.
Có 8 phương pháp tính giá thành như sau:

- Phương pháp tính giá thành giản đơn
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
- Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành bán sản
phẩm
- Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- Phương pháp tính giá thành theo định mức
Đối với ngành sản xuất giầy da như Công ty Giầy da Hà Nội chuyên sản
xuất giầy da và giầy vải. Với đặc điểm quy trình sản xuất là sản xuất theo đơn
đặt hàng. Do mỗi đơn đặt hàng đều có một số lượng sản phẩm, mẫu mã và quy
cách khác nhau bởi vậy đối tượng tập hợp chi phí cũng như tính giá thành sản
phẩm mà công ty áp dụng theo là đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá này rất
phù hợp với cơng việc sản xuất của cơng ty. Nó giúp cho việc hạch tốn giá
thành chính xác hơn từ đó xác định được chi phí sản xuất cho từng sản phẩm
theo từng đơn đặt hàng được đầy đủ và phù hợp.
6. Sổ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành thường sử dụng các sổ
- Sổ chi phí TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 631


- Sổ cái các TK trên
- Các bảng phân bổ tiền lương, phân bổ vật liệu, phân bổ khấu hao, bảng
tính giá thành.
- Các sổ kế tốn có liên quan khác.
* Trình độ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tuỳ thuộc
vào hình thức kế tốn cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng.

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI

PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY DA
GIẦY HÀ NỘI.
1. Đặc điểm chung về công ty da giầy Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Da giầy Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước có quy mơ lớn đặt
trụ sở tại 49 đường Tam Trinh, đây vừa là nơi giao dịch vừa là nơi sản xuất của
công ty.
Từ khi thành lập công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển gắn liền với
sự phát triển và chuyển đổi cơ chế của đất nước.
Từ năm 1912-1954 một nhà tư bản đã đầu tư vào ngành thuộc da và thành
lập công ty da “Đông Dương”, một công ty lớn nhất thời đó. Cơng ty hoạt động
dưới cơ chế quản lý tư bản chủ nghĩa. Mục tiêu chính là khai thác các điều kiện
về tự nhiên và lao động, nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là phục vụ cho chiến
tranh xâm lược của thực dân Pháp.
Từ năm 1954-1987 công ty thuộc da Đông Dương bàn giao lại cho Việt
Nam và lấy tên là “Công ty thuộc gia Việt Nam ”. Từ năm 1987 đổi tên là nhà
máy da Thuỵ Khuê, trực thuộc công ty tạp phẩm của bộ công nghiệp nhẹ.
Từ năm 1992 đến nay: tháng 12 năm 1922 “Nhà máy da Thụy Khuê”
được đổi tên thành “Công ty da giầy Thuỵ Khuê - Hà Nội ” theo quyết định số
1310/CNN-TCLĐ ngày 17 tháng 12 năm 1922 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp
nhẹ kèm theo điều lệ công ty. Theo quyết định số 338/CNN-TCLĐ ngày 24


tháng 9 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập lại
công ty và lấy tên là “Công ty da giầy Hà Nội ”. Tên giao dịch quốc tế:
KALEXIM (Hà Nội leather and foot ware company). Hiện nay tên giao dịch
quốc tế của công ty được đổi thành Ha Noi shoes (Hà Nội leather and shoes
company).
Tháng 6 năm 1996 công ty trở thành thành viên của Tổng công ty da giầy
Việt Nam, để đáp ứng nhu cầu sản xuất, năm 1994, công ty đã đưa một dây

chuyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị nhập từ Italia và lắp đặt. Ngoài
lĩnh vực thuộc da, năm 1998 cơng ty cịn đưa một dây chuyền sản xuất giầy vải
vào lắp đặt để sản xuất và xuất khẩu. Mặc dù trong nền kinh tế thị trường đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt nhưng với sự nỗ lực của tồn thể cán bộ cơng
nhân viên trong công ty, cùng với sự giúp đỡ của Tổng công ty da giầy Việt
Nam của Bộ công nghiệp, sản phẩm của công ty đã dần chiếm lĩnh được thị
trường trong và ngồi nước, sản phẩm của cơng ty đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001.
Công ty tự hào được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được từ 20002004 phản ánh qua bảng báo cáo sau:
T
T

Chỉ

Đ

tiêu
1

VT
Giá trị

tổng

20
00

T

200

1

200
2

200
3

18

22.5

26.7

31.3

.433

67

01

85

N

4.

28.5


37.7

49.9

T

283.22
85

05.379
1.12

27.532
1.45

50.695
1.79

N

0
53

0
153.

0
253.

0

451.

N

.152
60

312
650

356
710

356
780

sản rđ

lượng
2

Doanh
thu

3


Nộp

NS

4


LN

thực
5


Thu

nhập bq cán gđ
bộ CNV

0


×