Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm quạt điện tại Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.28 KB, 115 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với quốc tế. Vì
vậy, để đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, các nhà sử dụng thông tin cần
có những thơng tin khái qt tồn cảnh về các quá trình kinh doanh diễn ra trong
mối liên hệ giữa các yếu tố, các bộ phận cấu thành. Đây là những thông tin tổng
hợp đã qua xử lý, sàng lọc, phản ánh những mặt bản chất giúp cho người ra
quyết định có những quyết định chính xác phù hợp với thực tế. Đặc biệt trong
sản xuất, để có được thơng tin chính xác về giá thành sản phẩm, địi hỏi cơng tác
phân tích hoạt động kinh doanh trong giai đoạn này phải bao qt tồn bộ q
trình sản xuất của DN. Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất quạt điện.
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, để tạo dựng được vị trí như
ngày hơm nay, Cơng ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 đã từng bước vượt qua
những khó khăn, thử thách để thích nghi được với môi trường cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường. Quãng thời gian gần 15 năm có thể chưa phải là dài đối
với tuổi đời của nhiều doanh nghiệp nhưng cũng đủ để tạo nên một Công ty cổ
phần sản xuất điện cơ 91 rất riêng, rất mới, rất nhiều tiềm năng phát triển và đi
sâu vào lòng người tiêu dùng. Với mục tiêu trở thành nhà một trong những nhà
sản xuất và phân phối quạt điện chất lượng cao hàng đầu Việt Nam, cán bộ quản
lý cùng đội ngũ công nhân của công ty đang không ngừng cố gắng để hoàn thiện
sản phẩm cùng các dịch vụ ngày một tốt hơn đến tay khách hàng.
Tuy nhiên do đặc điểm của doanh nghiệp là sản xuất quạt điện đa dạng về
chủng loại cho nên việc phân tích các chi phí phát sinh là rất khó khăn. Vì vậy,
cơng tác phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm quạt điện lại càng
có ý nghĩa quan trọng. Các thơng tin về nghiệp vụ phân tích chi phí sản xuất và
giá thành của sản phẩm sẽ là căn cứ để các nhà quản lý đưa ra những quyết định

2



chiến lược khi hoạt động trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh
tế thị trường.
Xuất phát từ điều đó và qua thời gian thực tập tại Cơng ty cổ phần sản
xuất điện cơ 91 kết hợp với kiến thức được học tập và tích lũy tại Khoa Kinh
tế – Viện Đại học Mở Hà Nội chuyên ngành Quản trị kinh doanh, em đã chọn
đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Một số biện pháp góp phần
hồn thiện cơng tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm quạt
điện tại Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91”.
2. Mục đích của khóa luận tốt nghiệp:
Khóa luận đi sâu phân tích các yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất và giá
thành sản xuất sản phẩm, mối quan hệ giữa chúng…và phân tích, đánh giá tình
hình dự tốn và thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu của chi phí sản xuất, tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm quạt điện của Công ty cổ phần sản
xuất diện cơ 91 trong năm năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010. Đồng thời, bước
đầu đánh giá thực trạng và chỉ ra các điểm hạn chế của doanh nghiệp trong việc
thực hiện hoạt động phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra những kiến nghị về giải pháp góp phần hồn
thiện cơng tác phân tích hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Phân tích hoạt động kinh doanh là tổng hợp của nhiều hoạt động nghiệp vụ
phức tạp. Tuy nhiên, khóa luận chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động phân tích
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91
và số liệu phân tích được giới hạn trong 5 năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010.
Để phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, em sử dụng một số
phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập - thống kê - tổng hợp số liệu: Trong khóa luận này
địi hỏi cần phải có những số liệu trong những năm gần đây, các số liệu được tập
hợp, thu thập từ các báo cáo, tài liệu, số liệu do Công ty cổ phần sản xuất điện
3



cơ 91 cung cấp, các thông tin trên báo, đài, internet…Sau đó tiến hành thống kê,
tổng hợp lại cho có hệ thống để phân tích.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu
cần phân tích. Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ
tiêu kinh tế mà em có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh
tuyệt đối, so sánh tương đối.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp thay thế các nhân tố
theo một trình tự nhất định để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ
tiêu phân tích. Các nhân tố này phải có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng
tích số hoặc thương số.
- Phương pháp liên hệ: Để lượng hóa các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
kinh tế. Có nhiều cách liên hệ như liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính, liên hệ phi
tuyến…Bài viết này sử dụng phương pháp liên hệ tuyến tính là liên hệ theo một
hướng xác định giữa các chỉ tiêu. Chẳng hạn chi phí có quan hệ cùng chiều với
giá thành, giá bán… có quan hệ ngược chiều với doanh thu, lợi nhuận.
- Phương pháp chi tiết: Là phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế một
cách chi tiết theo các hướng:
+ Chi tiết theo các bộ phận, hay yếu tố cấu thành của chỉ tiêu.
+ Chi tiết theo thời gian.
+ Chi tiết theo địa điểm.
Trong phạm vi khóa luận này, em sử dụng phương pháp chi tiết theo bộ
phận hay yếu tố cấu thành.
4. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp:
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì phần
thân bài khóa luận bao gồm 3 chương:
- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ
THÀNH VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM.

4


- CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT ĐIỆN CƠ 91.
- CHƯƠNG 3. HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT ĐIỆN CƠ 91.

5


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH VÀ PHÂN
TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM.
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của cả 3 yếu tố: Tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, q trình sản xuất cũng chính là
q trình tiêu hao của chính các yếu tố trên. Vì thế, sự hình thành nên các chi
phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ
thuộc vào yếu tố chủ quan của người sản xuất.
Trong nền kinh tế nói chung, đặc biệt là nền kinh tế thị trường, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất sản phẩm ra thị
trường nhằm mục đích kiếm lời. Đó chính là q trình doanh nghiệp phải bỏ ra

những chi phí nhất định, những chi phí đó biểu hiện dưới hình thức hiện vật hay
giá trị, đó là điều kiện vật chất bắt buộc để các doanh nghiệp có được thu nhập.
Do vậy, để tồn tại, phát triển và kinh doanh mang lại lợi nhuận cao, các doanh
nghiệp phải tìm mọi cách để quản lý tốt chi phí của mình. Muốn vậy, các nhà
quản lý doanh nghiệp cần phải nắm chắc bản chất và khái niệm chi phí sản xuất.
Ta có cách hiểu chung nhất về chi phí sản xuất như sau: “Chi phí sản xuất là
biểu hiện bằng tiền của tồn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp thực tế đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong
một kỳ kinh doanh nhất định”.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất phát sinh
thường xuyên trong quá trình sản xuất và bao gồm nhiều loại, có nội dung, công
6


dụng và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác
nhau. Để thuận tiện cho cơng tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần
phải được phân loại theo các tiêu thức phù hợp. Có nhiều cách phân chia chi phí
sản xuất, song mỗi cách phân chia chi phí sản xuất phải đảm bảo được các yêu
cầu sau:
- Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho cơng tác quản lý
chi phí sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho công việc kiểm tra, giám sát chi phí
sản xuất của doanh nghiệp
- Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính tốn và phân tích
hiệu quả các phương án sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí và thuận
lợi trong việc sử dụng thông tin.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và cơng
dụng nhất định. Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, cơng

dụng giống nhau được xếp vào cùng một khoản chi phí, khơng cần xét đến
khoản mục chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Chi phí sản xuất sản
phẩm được chia thành các khoản mục sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy móc, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, cơng cụ dụng cụ, nguyên nhiên liệu chính, nguyên nhiên liệu phụ
cẩn thiết trực tiếp để tạo nên sản phẩm, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính
vào chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: là chi phí tiền cơng, tiền lương, các khoản
phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất, khoản mục này bao
gồm cả các khoản trích BHXH, BHYT tính trên tiền lương của cơng nhân trực
tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí trực tiếp khác ngồi các
khoản chi phí trên phát sinh ở các phân xưởng bao gồm: Lương nhân viên quản
7


lý phân xưởng, các khoản BHXH, BHYT tính trên tiền lương phải trả cho nhân
viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của phân
xưởng và chi phí khác liên quan đến hoạt động của phân xưởng.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho
từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh, làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm theo khoản mục và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng
chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sản phẩm được chia thành chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí tực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu
chi phí. Những chi phí này được tập hợp trực tiếp trong quá trình tạo ra sản

phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí,
kế tốn khơng thể tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm mà phải tập hợp riêng sau
đó phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu chuẩn phân bổ.
Do mỗi loại chi phí có tác dụng khác nhau đối với mỗi loại sản phẩm
được sản xuất khác nhau nên việc phân loại rõ chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá hợp lý chi phí và tìm biện pháp
khơng ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm.
Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm thì chi
phí sản xuất của doanh nghiệp dược chia thành chi phí cố định (bất biến), chi phí
biến đổi (khả biến), chi phí hỗn hợp.
- Chi phí bất biến (hay cịn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số
khơng thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng của hoạt động sản xuất hoặc
khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
8


- Chi phí khả biến (hay cịn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về
tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản
xuất trong kỳ.
- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí
và biến phí.
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với cơng tác
quản lý của doanh nghiệp, phân tích điểm hồ vốn và phục vụ cho việc ra quyết
định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngồi các cách phân loại chi phí sản xuất trên tuỳ thuộc vào yêu cầu công
tác quản lý chi phí sản xuất sản phẩm có thể phân loại theo các tiêu chí khác
nhau: phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí, phân loại chi
phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình cơng nghệ, phân loại

theo thẩm quyền ra quyết định…
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Gắn liền với chi phí sản xuất là giá thành sản phẩm, có thể nói chi phí và
giá thành là hai mặt khác nhau của một quá trình sản xuất. Chi phí phản ánh về
mặt hao phí, cịn giá thành phản ánh mặt kết quả. Thực chất giá thành sản phẩm
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao
động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm, lao vụ đã hồn
thành. Nói cách khác: giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến
khối lượng cơng việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để phục vụ các mục đích khác nhau của quản lý, giá thành sản phẩm
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại
giá thành sản phẩm.

9


a. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu
Để tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành
định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và định mức, các dự tốn
chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: xây dựng trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh
và trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng). Giá thành định mức luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong q trình sản xuất
sản phẩm.

- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí cho phù hợp.
b. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. Cách
phân loại này có tác dụng giúp doanh nghiệp biết được kết quả kinh doanh của
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất, quản lý và bán hàng).
Vì thế, giá thành là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy, việc phân tích chi phí sản xuất và giá thành
10


sản phẩm là yêu cầu không thể thiếu được đối với tất cả các doanh nghiệp có
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất hàng hóa, việc thể hiện hao phí trong kỳ của
doanh nghiệp sản xuất, chi phí này phải được xem xét trong mối quan hệ với
mặt thứ hai của quá trình sản xuất đó là kết quả sản xuất. Giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình sản xuất, vì vậy
chúng giống nhau về mặt chất. Chúng đều bao gồm các loại chi phí về lao động

sống, lao động vật hố, các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong q trình
sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên chi phí và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về
lượng. Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất sản phẩm trong một kỳ (tháng, quý, năm) khơng tính đến chi phí đó có liên
quan đến sản phẩm đã hồn thành hay chưa. Chi phí sản xuất không những chỉ
liên quan đến khối lượng sản phẩm hồn thành mà cịn liên quan đến khối lượng
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Chi phí sản xuất gắn liền với từng
thời kỳ phát sinh.
Giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Giá thành
sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một sản phẩm hay khối lượng cơng việc
sản xuất hồn thành theo quy định. Giá thành sản phẩm cịn có thể bao gồm cả
chi phí sản xuất khối lượng dở dang đầu kỳ và khơng bao gồm chi phí của khối
lượng dở dang cuối kỳ được chuyển sang kỳ sau.
Mặc dù có sự khác nhau, nhưng giữa giá thành và chi phí sản xuất lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí cịn giá thành biểu hiện kết quả của
q trình sản xuất. Chi phí sản xuất trước hết thể hiện theo các yếu tố chi phí,
sau đó khi tính giá thành sản phẩm thì chi phí được thể hiện theo các khoản mục
tính giá thành. Mức tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực sẽ ảnh hưởng đến kết
quả tài chính của doanh nghiệp.
11


1.2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.2.1.1. Mục đích phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp
a. Mục đích phân tích chi phí:
Phân tích tình hình chi phí nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác,

tồn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy được
tác động ảnh hưởng của nó đến q trình và kết quả kinh doanh. Qua phân tích
chi phí có thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí có hợp lý hay
khơng; có phù hợp với những nhu cầu kinh doanh, với những nguyên tắc quản lý
kinh tế – tài chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay khơng? Đồng thời, tìm ra
những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí. Từ đó, đề xuất
những chính sách, biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí sản
xuất kinh doanh tốt hơn.
b. Mục đích phân tích giá thành:
Nhằm nhận thức, đánh giá một cách chính xác, toàn diện các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất gia công của doanh nghiệp trong kỳ về mặt số lượng sản phẩm,
giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm sản xuất ra...qua đó thấy được mức
độ hồn thành và số chênh lệch tăng giảm. Đồng thời qua phân tích cũng thấy
được những mâu thuẫn trong việc tổ chức và quản lý q trình sản xuất gia cơng
và tiêu thụ sản phẩm. Từ đó đề ra được những chính sách và biện pháp cải tiến,
hồn thiện q trình sản xuất và quản lý sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế.
1.2.1.2. Ý ngĩa phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp
Chi phí sản xuất là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong quá trình kinh doanh.

12


Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có một ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp.
- Giúp cho doanh nghiệp đánh giá một cách chính xác, tồn diện và khách
quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. Qua việc
phân tích các khoản mục chi phí sản xuất để tìm ra những mặt cịn tồn tại bất

hợp lý trong việc quản lý và sử dụng chi phí. Từ đó xác định những nguyên
nhân khách quan cũng như nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng tới sự biến
động của chi phí, và đề ra các phương hướng và biện pháp khắc phục nhằm quản
lý chi phí sản xuất sao cho có hiệu quả hơn.
- Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở để đề ra các giải
pháp quản lí có căn cứ khoa học. Một trong những phương hướng quan trọng
của việc hồn thiện quản lí của các doanh nghiệp là nâng cao tính có căn cứ của
các giải pháp được chấp nhận. Bất kì một giải pháp nào được đưa ra trong q
trình quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chỉ được chấp nhận trên cơ
sở phân tích các thơng tin có liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho các doanh
nghiệp có thể đi sâu vào q trình sản xuất, phát hiện những khả năng tiềm tàng,
lựa chọn các phương án tối ưu của các giải pháp. Như vậy, để quản lí tốt hoạt
động sản xuất kinh doanh, để nâng cao tính có căn cứ của các giải pháp được
chấp nhận cần thiết phải tiến hành thường xuyên và có chất lượng cơng tác phân
tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Qua phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể đánh giá tổng
hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể quản
lí kinh doanh, cần thiết phải biết được quá trình sản xuất kinh doanh đang diễn
ra như thế nào và kết quả ra sao. Qua phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có thể đánh giá tổng hơp, khách quan và phê phán tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh
doanh mà hạch tốn kinh doanh là một q trình bắt đầu từ việc tìm hiểu nhu
cầu thị trường, xây dựng kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức
phương án sản xuất kinh cho đến việc phân tích và đánh giá kết quả đạt được
13


của phương án sản xuất kinh doanh đã được thực hiện. Qua phân tích, đánh giá,
có thể vạch ra mặt mạnh, mặt yếu kém, các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có căn cứ đúng đắn cho việc đề ra các biện
pháp nhằm cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp phát hiện và khai thác những
khả năng tiềm tàng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quản lí
chi phí sản xuất, phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được xác định
như phương pháp phát hiện khả năng tiềm tàng trong sản xuất kinh doanh của
doanh và đề ra những biện pháp sử dụng chúng. Nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh phần lớn phụ thuộc vào những khả năng tiềm tàng được phát hiện và
thực hiện như thế nào. Khả năng tiềm tàng ln sẵn có trong các doanh nghiệp
vì các lí do sau đây:
+ Các doanh nghiệp luôn được phát triển về năng lực sản xuất như bổ sung
máy móc thiết bị, lao động, đổi mới trang thiết bị kĩ thuật.
+ Các khả năng tiềm tàng hết sức đa dạng và luôn thay đổi về mức độ bởi
vì việc sử dụng một số khả năng tiềm tàng này sẽ làm xuất hiện những điều kiện
để tiếp tục khả năng tiềm tàng khác, do đó việc khai thác chúng là vơ tận.
Có thể nói, các khả năng tiềm tàng là một nguồn vơ tận để nâng cao khối
lượng và chất lượng sản phẩm, cơng việc, khơng ngừng hồn thiện phương thức
quản lí doanh nghiệp, cải thiện điều kiện làm việc và đời sống của cán bộ công
nhân viên.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là sự kết hợp hữu
cơ của các yếu tố sản xuất và các yếu tố quản lí sản xuất nên khả năng tiềm tàng
trong sản xuất được biểu hiện ở dạng tổng hợp các mặt hoạt động của doanh
nghiệp.
Đối với các yếu tố lao động, các khả năng tiềm tàng thường được biểu hiện
ở số lượng, thời gian lao động và năng xuất lao động. Đối với yếu tố tư liệu lao
động, các khả năng tiềm tàng thường được biểu hiện ở số lượng và kết cấu tài
sản cố định, số lượng, thời gian và năng suất của máy móc thiết bị.

14



Đối với yếu tố nguyên vật liệu, khả năng tiềm tàng thể hiện ở sự hạ thấp
mức sử dụng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. Ngoài ra, việc thay thế
các nguyên vật liệu quý hiếm, đắt tiền phải nhập từ nước ngoài bằng các nguyên
vật liệu sản xuất trong nước cũng là một nguồn khả năng tiềm tàng to lớn.
Đối với các yếu tố quản lí sản xuất, khả năng tiềm tàng thể hiện ở việc cân
đối các yếu tố sản xuất, đồng bộ các yếu tố sản xuất, cân đối giữa chi phí sản
xuất và hiệu quả sản xuất, cân đối giữa các hoạt động trước mắt và phương
hướng phát triển lâu dài.
Tóm lại, phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp
là một công việc không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung và các phương pháp sử dụng trong phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.2.2.1. Nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp
Trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng, thì nội dung phân tích
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các nội dung chính sau:
a. Phân tích tình hình dự tốn chi phí sản xuất.
Phương pháp phân tích tình hình dự tốn chi phí sản xuất mà doanh nghiệp
sử dụng là phương pháp so sánh để kiểm tra tình hình thực hiện dự tốn chi phí
sản xuất cho tồn bộ cũng như cho từng yếu tố chi phí theo cơng thức sau:
Chi phí sản xuất
Tỷ lệ % hồn thành dự tốn
chi phí sản xuất

=

thực hiện

Chi phí sản xuất
theo dự tốn

Nếu kết quả tính ra > 100%: doanh nghiệp sử dụng lãng phí chi phí
Nếu kết quả < 100%: doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm chi phí.
15

x 100


Tài liệu sử dụng: Số liệu gốc về bảng dự tốn chi phí sản xuất của doanh
nghiệp giai đoạn 2006 – 2010 do phịng kế tốn cung cấp tháng 3/2011
b. Phân tích thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi phí trên 1000đ giá trị sản phẩm
hàng hóa
Để đánh giá chung tình hình hồn thành kế hoạch của đơn vị cần tính và so
sánh chỉ tiêu “chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản phẩm hàng hóa” giữa thực tế
(F1) so với kế hoạch (F0), ta áp dụng cơng thức tính:
F1 =

∑q z x 1000 và F = ∑q z x 1000
∑q g
∑q g
1 1

0

0

0


0

0

1

1

∆F = F 1 - F

0

Nếu ∆F ≤ 0 chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Nếu ∆F > 0 chứng tỏ doanh nghiệp khơng hồn thành kế hoạch.
Tài liệu sử dụng là: Số liệu gốc về tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi
phí trên 1000đ giá trị sản phẩm hàng hóa (số liệu qua các năm giai đoạn 2006 –
2010 của thực tế và kế hoạch thực hiện) do phòng kế tốn cung cấp tháng
3/2011
c. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
Sử dụng các chỉ tiêu sau:
* Mức hạ giá thành kế hoạch: là số tuyệt đối giảm thấp giá thành được tính
bằng cách so sánh tổng giá thành kế hoạch với tổng giá thành thực tế kỳ trước
tính theo sản lượng kế hoạch
Cơng thức tính:

M0 = ∑q0z0 - ∑q0zt

Trong đó
M0 – mức hạ giá thành kế hoạch (chung cho các sản phẩm).
z0, zt – giá thành công xưởng đơn vị sản phẩm kế hoạch và thực tế kỳ trước.

q0 – số lượng sản phẩm sản xuất theo kỳ kế hoạch.

16


* Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch: là tỷ lệ % so sánh giữa mức hạ giá thành kế
hoạch với tổng giá thành thực tế kỳ trước tính theo sản lượng kế hoạch.
T0 =

M0

∑q

0

zt

x100

Trong đó, T0 – tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch (chung cho các sản phẩm)
* Mức hạ giá thành thực tế: là số tuyệt đối giảm thấp giá thành được tính
bằng cách so sánh tổng giá thành thực tế kỳ này với tổng giá thành thực tế kỳ
trước tính theo sản lượng thực hiện kỳ này (kỳ phân tích)
Cơng thức tính:

M1 = ∑q1z1 - ∑q1zt

Trong đó:
M1 – mức hạ giá thành thực tế
q1 – số lượng sản phẩm sản xuất thực tế.

z1 – giá thành công xưởng đơn vị sản phẩm thực tế kỳ phân tích.
* Tỷ lệ hạ giá thành thực tế: là tỷ lệ % so sánh giữa mức hạ giá thành thực
tế với tổng giá thành thực tế kỳ trước tính theo sản lượng thực hiện kỳ phân tích:
T1 =

M1
∑q1 zt x100

Trong đó, T1 – tỷ lệ hạ giá thành thực tế kỳ phân tích (chung cho các sản
phẩm).
Bằng phương pháp so sánh trong phân tích ta kiểm tra đồng thời cả hai chỉ
tiêu sau đây:
Về mức hạ:

∆M = M1 – M0

Về tỷ lệ hạ:

∆T = T1 – T0

Nếu cả hai chỉ tiêu trên tính ra ≤ 0 chứng tỏ doanh nghiệp hoàn thành và
hoàn thành vượt mức kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so sánh được.
Nếu cả hai chỉ tiêu trên tính ra > 0 chứng tỏ doanh nghiệp khơng hồn thành
kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so sánh được.

d. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
17


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, tham

gia trực tiếp vào việc sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là khoản chi
phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất. Vì vậy, phân tích
khoản mục này trong giá thành để xác định các nhân tố tác động trực tiếp đến
chi phí nguyên vật liệu, những tiềm năng chưa được khai thác, nhằm giảm bớt
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm. Việc phân tích chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành theo trình tự sau:
* Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành đơn vị sản
phẩm
- Bằng phương pháp so sánh mức chi phí NVL trực tiếp thực tế với dự toán
sẽ xác định được số chênh lệch tiết kiệm (hay lãng phí).
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí NVL
Mức tăng (giảm) chi phí NVL trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm thực hiện
so với kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước) ảnh hưởng đến sự biến động của giá
thành sản phẩm được tính như sau:
Mức tăng (giảm) tuyệt đối:

∆m = ∑m’1s1 - ∑ m’0s0

Mức tăng (giảm) tương đối:

m'
I∆m = ∑

1

s1 − ∑m'0 s0
z0

x100


Trong đó:
m’1, m’0 – mức tiêu hao thực tế và kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước) về từng
loại NVL cho một đơn vị sản phẩm (tính bằng đơn vị hiện vật).
s1,s0 – giá thực tế và giá kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước) của một đơn vị
NVL.
z0 – giá thành sản xuất một đơn vị sản phẩm kế hoạch

∆m – mức tăng (giảm) khoản mục chi phí NVL trực tiếp
I∆m – tỷ trọng mức tăng (giảm) khoản mục chi phí NVL trực tiếp trong giá
thành đơn vị sản phẩm
- Nếu kết quả tính ra số âm (-) chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm được chi phí
NVL trực tiếp (cả về số tuyệt đối và số tương đối), nhờ đó làm giảm giá thành
sản xuất sản phẩm.
18


- Nếu kết quả tính ra số dương (+) chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng lãng
phí NVL trực tiếp làm tăng giá thành sản xuất sản phẩm.
- Nếu kết quả tính tốn trên bằng khơng chứng tỏ tình hình sử dụng NVL
trực tiếp khơng có ảnh hưởng gì đến sự biến động của giá thành sản phẩm.
Sau khi đánh giá chung, có thể đi sâu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự biến động của chi phí NVL trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm như sau
(sử dụng phương pháp loại trừ):
- Do lượng NVL từng loại hao phí cho sản xuất một đơn vị sản phẩm:
+ Ảnh hưởng đến mức tăng (giảm) tuyệt đối của m:

∆m(m’) = ∑m’1s1 - ∑ m’0s0 = ∑∆m’. s0
+ Ảnh hưởng đến tỷ trọng tăng (giảm) tuyệt đối của m trong giá thành đơn
vị sản phẩm:
I ∆m( m ')


∆m( m ')

=

z0

- Do giá một đơn vị NVL đưa vào sản xuất:

∆m(s) = ∑m’1s1 - ∑ m’1s0 = ∑∆m’1 ∆s
I ∆m( s )

∆m( s )

=

z0

Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và rút ra nhận xét, kết luận.
* Phân tích tổng chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm trong
tổng giá thành cơng xưởng sản phẩm hàng hóa
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, vận dụng phương
pháp trên ta sẽ xác định được mức tăng (giảm) của chi phí NVL trực tiếp của
tồn bộ sản phẩm thực hiện so với kế hoạch ảnh hưởng tới sự biến động của
tổng giá thành sản phẩm hàng hóa như sau:
+ Mức tăng (giảm) tuyệt đối:

∆M = ∑q1m’1s1 - ∑ q0m’0s0

+ Mức tăng (giảm) tương đối:


I ∆m =

Trong đó:

19

∑q m'
1

1

s1 − ∑q0 m'0 s0

∑q z

1 0

x 100


q1 ; q0 - số lượng sản phẩm sản xuất thực tế và kế hoạch (hoặc thực tế kỳ
trước).

∆M – mức tăng (giảm) tuyệt đối của tổng chi phí NVL cho sản phẩm sản
xuất.

I∆m

- tỷ trọng mức tăng (giảm) tuyệt đối của chi phí NVL trong giá thành


tồn bộ sản phẩm.
Dựa vào kết quả tính tốn trên để kết luận theo từng trường hợp (tương tự
như doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm).
Sau khi đánh giá chung, có thể đi sâu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
đến tổng chi phí NVL cho sản xuất như sau (sử dụng phương pháp loại trừ):
- Do số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi:
+ Ảnh hưởng đến mức tăng (giảm) tuyệt đối của M:

∆M(q) = ∑q1m’0s0 - ∑ q0m’0s0 = ∑∆ qm’0s0
+ Ảnh hưởng đến tỷ trọng mức tăng (giảm) tuyệt đối của M trong giá thành
toàn bộ sản phẩm:
I ∆m( q )

=

∑M
∑q z

(q)

x 100

1 0

- Do lượng NVL hao phí cho 1 đơn vị sản phẩm thay đổi:

∆M(m’) = ∑q1m’1s0 - ∑ q1m’0s0 = ∑q1∆m’s0
I ∆m( m ')


=

∑M x 100
∑q z
m'

1 0

- Do thay đổi giá cả đơn vị NVL đưa vào sản xuất:

∆M(s) = ∑q1m’1s1 - ∑ q1m’1s0 = ∑q1m’1 ∆s
I ∆m( s )

=

∑M
∑q z

(s)

x 100

1 0

Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và rút ra nhận xét kết luận.
Tài liệu sử dụng là:
+ Các chỉ tiêu kế hoạch, định mức tiêu hao nguyên vật liệu của doanh
nghiệp.
20



+ Các số liệu, tài liệu kế tốn chi phí nguyên vật liệu của doanh nghiệp
bao gồm cả kế toán tổng hợp, kế tốn chi tiết.
+ Các tài liệu thơng tin về thị trường, giá cả của các loại nguyên vật liệu
mà doanh nghiệp đang sử dụng.
e. Phân tích khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành bao gồm tiền lương phải trả và
các khoản trích theo lương của lao động trực tiếp sản xuất. Trình tự phân tích
khoản chi phí này được tiến hành như sau:
- Bước 1: Đánh giá chung (sử dụng phương pháp so sánh):
+ So sánh trực tiếp:
Mức tăng (giảm) tương

=

Quỹ lương thực tế

đối quỹ lương (IQL)

Quỹ lương kế hoạch

:

(QL1)

Mức tăng (giảm) tuyệt

=

Quỹ lương thực tế


(QL0)
Quỹ lương kế hoạch

-

đối quỹ lương (∆QL)
(QL1)
(QL0)
* Nếu kết quả so sánh là dấu âm (-) chứng tỏ doanh nghiệp chi hụt quỹ
lương.
* Nếu kết quả so sánh là dấu âm (+) chứng tỏ doanh nghiệp chi vượt quỹ
lương.
+ So sánh có tính đến hệ số điều chỉnh ( tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản
xuất):
Mức tăng (giảm) tương

=

đối quỹ lương (IQL)

Mức tăng giảm
tuyệt đối quỹ

Quỹ lương thực tế (QL1)
Quỹ lương kế
Tỷ lệ % hoàn thành
x
hoạch (QL0)
kế hoạch SX (IQ)


Quỹ lương
=

thực tế

Quỹ lương
-

kế hoạch

Tỷ lệ % hoàn
x

thành kế

lương (∆QL)
(QL1)
(QL0)
hoạch SX (IQ)
* Nếu kết quả so sánh là dấu âm (-) chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tiết
kiệm quỹ lương.

21


* Nếu kết quả so sánh là dấu âm (+) chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tăng
phí quỹ lương.
- Bước 2: Tìm nguyên nhân làm tăng, giảm quỹ lương của người lao động
trực tiếp, sử dụng phương pháp loại trừ để phân tích phương trình sau:

Quỹ tiền lương của
lao động trực tiếp

=

Số lượng LĐ trực tiếp

(L)
(QL)
+ Mức tăng (giảm) tuyệt đối của quỹ lương:

x

Mức tiền lương bình
quân người (X)

∆ QL = QL1 - QL0
+ Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Do số lượng lao động trực tiếp sản xuất thay đổi:

∆QL(L) = ∆L . X0
- Do tiền lương bình quân của một lao động thay đổi:

∆QL(X) = L1 . ∆X0
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố rút ra nhận xét, kết luận về tình hình
sử dụng quỹ lương của đơn vị.
Tài liệu sử dụng để phân tích:
+ Các chỉ tiêu kế hoạch, định mức tiền lương ở doanh nghiệp.
+ Các số liệu tài liệu kế toán chi phí tiền lương của doanh nghiệp bao gồm
cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết và các tài liệu thống kê

+ Các chế độ, chính sách về tiền lương của nhà nước, của doanh nghiệp
bao gồm cả những văn bản quy định hướng dẫn của nghành hoặc cơ quan chủ
quản, của cơ quan bảo hiểm xã hội.
+ Các hợp đồng lao động và chính sách về quản lý lao động.
g. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí chi ra trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp). Chi phí sản
xuất chung bao gồm nhiều loại, có loại mang tính chất biến đổi, có loại mang
tính chất cố định. Do vậy để đảm bảo những nhận xét đưa ra được chính xác,

22


trước khi phân tích cần tiến hành điều chỉnh các khoản biến phí theo tỷ lệ %
hồn thành kế hoạch sản xuất.
Tài liệu sử dụng : Các chỉ tiêu kế hoạch về chi phí sản xuất chung; các tài
liệu, số liệu kế tốn về chi phí sản xuất chung bao gồm kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết…
1.2.2.2. Các phương pháp phân tích sử dụng trong phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
a. Phương pháp chi tiết.
Phương pháp chi tiết là phương pháp phân chia chỉ tiêu phân tích thành
nhiều bộ phân cấu thành để phục vụ một yêu cầu phân tích cụ thể. Theo phương
pháp này, một chỉ tiêu phân tích có thể chi tiết theo các hướng như sau: chi tiết
theo các bộ phận cấu thành, chi tiết theo thời gian, chi tiết theo địa điểm. Trong
phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, chỉ tiêu giá thành sản
phẩm được chi tiết theo từng khoản mục chi phí, như khoản mục chi phí nguyên
vật liệu, khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp, khoản mục chi phí sử dụng máy
móc, khoản mục chi phí sản xuất chung. Các khoản mục chi phí này lại được chi
tiết theo từng khoản mục chi phí nhỏ khác.

b. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, chúng ta phải so sánh giá trị sản phẩm đạt được với chi phí sản
xuất bỏ ra trong kỳ kinh doanh. So sánh chỉ tiêu tổng chi phí sản xuất kì thực
hiện so với kì kế hoạch cũng như chi phí của từng khoản mục trong giá thành, so
sánh mức giá thành sản phẩm thực tế đạt được với giá thành sản phẩm lập theo
dự toán chi phí sản xuất (giá thành kế hoạch).
Phương pháp so sánh có ưu điểm là đơn giản, dễ tính tốn và có thể nhanh
chóng đánh giá các chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp
này thì sẽ không xác định được cụ thể sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
23


tiêu phân tích. Vì vậy, việc đề xuất những biện pháp khắc phục những tồn tại
hay phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp bị hạn chế. Để khắc phục nhược
điểm này, trong phân tích người ta cịn sử dụng phương pháp loại trừ.
c. Phương pháp loại trừ
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối
tượng phân tích, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này thì
loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Có hai hình thức:
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay thế lần lượt số liệu
gốc bằng số liệu muốn so sánh của các nhân tố có ảnh hưởng đến chỉ tiêu kinh tế
được phân tích theo một lơgic xác định. Thơng thường, trình tự thay thế được
quy định: nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
- Phương pháp số chênh lệch: đây là hình thức biến tướng của hình thức
thay thế liên hồn. Xét theo tốn học thì phương pháp số chênh lệch là hình thức
rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn bằng cách đặt thừa số chung.
Phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành

sản phẩm để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản mục chi phí trong
giá thành sản phẩm.
d. Phương pháp cân đối
Là phương pháp được dùng trong phân tích dựa trên cơ sở cân đối giữa
nguồn và việc phân phối các nguồn đó. Trong phân tích chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, phương pháp cân đối được dùng để cân đối giữa tổng chi phí và
các yếu tố chi phí, cân đối giữa tổng giá thành và khoản mục giá thành.
e. Phương pháp dùng biểu mẫu
Biểu trong phân tích kinh tế nói chung và trong phân tích chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm nói riêng được thiết lập theo các dịng, các cột, trong đó ghi
chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, các số liệu phân tích.

24


1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ phân tích chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong quá trình kinh
doanh, cũng như chính bản thân doanh nghiệp hoạt động trên thị trường. Chi phí
sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó có
những nhân tố mang tính chất khách quan và có những nhân tố mang tính chủ
quan, các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng tác động tới chi
phí.
1.2.3.1. Những nhân tố khách quan.
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp hay những
nhân tố thuộc mơi trường hoạt động của doanh nghiệp.
- Các chính sách của Nhà nước: Đặc trưng của nền kinh tế nước ta là nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Điều đó có nghĩa là Nhà nước
khơng đứng ngoài sự phát triển của nền kinh tế mà đóng vai trị là người hướng

dẫn, kiểm sốt và điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua các luật lệ,
chính sách và các biện pháp kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp
lý cho các doanh nghiệp hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh và khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào những nghề có lợi cho đất nước,
cho đời sống của nhân dân. Doanh nghiệp sản xuất phải tuân thủ chế độ quản lý
kinh tế của Nhà nước đang áp dụng như: Chế độ tiền lương, tiền công, cơ chế
hạch tốn kinh tế… Sự hồn thiện các chế độ quản lý kinh tế là điều kiện cơ bản
cho việc áp dụng chế độ phân tích, kiểm tra và hạch tốn chi phí sản xuất kinh
doanh. Các chế độ thể lệ của Nhà nước là chỗ dựa cho công tác quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Giá cả và cạnh tranh: Nói đến thị trường, chúng ta không thể không đề
cập đến hai nhân tố cơ bản là giá cả và sự cạnh tranh.
Trước hết là sự ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Biểu hiện, đó là khi giá cả của nhiên, nguyên liệu, vật
liệu, dụng cụ, đồ dùng…hoặc giá cả của các lao vụ, dịch vụ thay đổi sẽ làm thay
25


đổi chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu giá cả của nguyên liệu,
vật liệu, dụng cụ tăng lên thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên và ngược
lại. Vì vậy, lựa chọn việc thay thế các loại nguyên, vật liệu với giá cả hợp lý
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp cũng là
yếu tố quan trọng để giảm chi phí.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Cạnh
tranh một mặt thúc đẩy doanh nghiệp hạ thấp hao phí lao động cá biệt để tăng
khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác nó lại có tác động làm
tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thị trường, cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp sản xuất quạt điện diễn ra cũng không kém phần gay gắt
và khốc liệt như trong thị trường hàng hoá tiêu dùng khác. Biểu hiện rõ nét nhất
của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất trên thị trường tiêu dùng đó là

hoạt động quảng bá, quảng cáo sản phẩm, chất lượng sản phẩm.... Như đã biết,
đối với các doanh nghiệp sản xuất, điều kiện tiên quyết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện là doanh nghiệp phải ký được các
hợp đồng có giá trị lớn. Vì thế doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí để
có được những hợp đồng tiêu thụ đó như: Chi phí trả cho hoạt động marketing,
chi phí quảng cáo… Chính vì vậy nó có tác động làm tăng chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố khách quan trên: Nhân tố tiến bộ của khoa học, kỹ thuật,
công nghệ cũng ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, những quy trình cơng nghệ mới được ứng
dụng vào sản xuất cùng với xu hướng chun mơn hố sản xuất ngày càng tăng
sẽ góp phần tăng năng xuất lao động và chất lượng tốt nhằm giảm lao động chân
tay… Đó cũng là nhân tố góp phần làm giảm chi phí.
Trong giai đoạn hiện nay, các khoản mục chi phí ln có sự thay đổi. Nhất
là các khoản tiền lương, chi phí nhiên liệu, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí trả
lãi tiền vay, chi phí cơng cụ lao động. Những khoản này nằm ngoài ý muốn của
doanh nghiệp và làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh.

26


×