TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Một số giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thƣơng
mại quốc tế tại ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
Họ và tên sinh viên : Phạm Thị Thanh Loan
Lớp : Anh 3
Khóa : 44
Giáo viên hƣớng dẫn : TS Trần Thị Kim Anh
Hà Nội - 11/2009
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
I. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.2. CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.2.1. CHỨC NĂNG TRUNG GIAN TÍN DỤNG 4
1.2.2. CHỨC NĂNG TRUNG GIAN THANH TOÁN 5
1.2.3. CHỨC NĂNG TẠO RA NHỮNG CÔNG CỤ LƢU THÔNG TÍN
DỤNG THAY THẾ CHO TIỀN MẶT THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CHỨC
NĂNG PHƢƠNG TIỆN LƢU THÔNG CỦA TIỀN TỆ 5
II. HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 6
2.1. KHÁI NIỆM TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 6
2.2. MỘT SỐ HÌNH THỨC TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 8
2.2.1. TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 8
2.2.2. TÀI TRỢ TRÊN CƠ SỞ PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
10
2.2.3. TÀI TRỢ TRÊN CƠ SỞ PHƢƠNG THỨC NHỜ THU KÈM CHỨNG
TỪ 13
2.2.4. BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 15
2.2.5. CHIẾT KHẤU HỐI PHIẾU 18
2.2.6. HÓA ĐƠN TÍN THÁC 18
2.2.7. BAO THANH TOÁN FACTORING 19
2.2.8. BAO THANH TOÁN FORFAITING 22
III. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 25
ii
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG
MẠI QUỐC TẾ 25
3.1.1. NHỜ CÓ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CÁC DOANH
NGHIỆP THAM GIA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ MỘT CÁCH THUẬN
TIỆN VÀ HIỆU QUẢ HƠN 25
3.1.2. TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ GIÚP GIA TĂNG ĐÁNG KỂ
DOANH THU VÀ NÂNG CAO UY TÍN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI 27
3.1.3. TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ DOANH
NGHIỆP VÀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI GẮN BÓ VỚI NHAU HƠN28
3.1.4. TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ GÓP PHẦN THÚC ĐẨY
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 28
3.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 29
3.2.1. CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG NGÂN HÀNG 30
3.2.2. CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI NGÂN HÀNG 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 35
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 35
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM 35
1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM 36
1.2.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 36
1.2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 38
1.2.3. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC 40
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 42
2.1. TÀI TRỢ TRÊN CƠ SỞ PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 43
2.1.1 TÀI TRỢ NHẬP KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 43
2.1.2. TÀI TRỢ XUẤT KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 47
2.2. TÀI TRỢ TRÊN CƠ SỞ NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ 50
2.2.1. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ NHỜ THU 50
iii
2.2.2. TÀI TRỢ BỘ CHỨNG TỪ NHỜ THU NHẬP KHẨU (NHỜ THU
ĐẾN) 51
2.2.3. TÀI TRỢ BỘ CHỨNG TỪ NHỜ THU XUẤT KHẨU (NHỜ THU
ĐI) 52
2.3. NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH 54
2.3.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ 54
2.3.3. QUY ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 54
2.3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 55
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 57
3.1. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƢỢC TRONG CÁC NĂM GẦN ĐÂY 57
3.1.1. DOANH SỐ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ KHÔNG NGỪNG TĂNG TRƢỞNG QUA CÁC NĂM 57
3.1.2. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐÃ
ĐƢỢC CẢI THIỆN 57
3.1.3. NÂNG CAO UY TÍN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM TRÊN TRƢỜNG QUỐC TẾ 58
3.2. NHỮNG MẶT CÒN HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 59
3.2.1. HẠN CHẾ 59
3.2.2. NGUYÊN NHÂN 61
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM 68
I. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
TRÊN THẾ GIỚI TRƢỚC TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
68
1.1. PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRỌN GÓI 68
1.2. TĂNG PHÍ DỊCH VỤ VÀ GIẢM KHẢ NĂNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TÀI
TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 68
1.2.1. PHÍ DỊCH VỤ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TĂNG MẠNH.
69
iv
1.2.2. THẮT CHẶT CHÍNH SÁCH CHO VAY TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ 70
II. MÔI TRƢỜNG KINH DOANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT
NAM THỜI GIAN TỚI 70
2.1. CẠNH TRANH TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG NGÀY CÀNG GAY GẮT 70
2.2. XU HƢỚNG SÁP NHẬP TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG ĐANG ĐẾN
GẦN 70
2.3. CÁC NGÂN HÀNG DÈ DẶT HƠN TRONG CÁC KHOẢN CHO VAY 71
III. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 72
3.1. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHIẾN LƢỢC CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 72
3.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI 74
IV. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI
TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM 75
4.1. GIẢI PHÁP XUẤT PHÁT TỪ PHÍA NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM 75
4.1.1. HOÀN THIỆN CHU TRÌNH KINH DOANH CÁC NGHIỆP VỤ TÀI
TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ KHÉP KÍN 76
4.1.2. TĂNG CƢỜNG MỐI LIÊN HỆ VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG, PHÒNG
BAN ĐỂ CÓ THỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ HƠN NỮA 77
4.1.3. PHÁT TRIỂN HỢP TÁC VỚI NGÂN HÀNG KHÁC TRONG LĨNH
VỰC TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 78
4.1.4. ĐA DẠNG HÓA CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÀI TRỢ THƢƠNG
MẠI QUỐC TẾ, ĐẶC BIỆT CHÚ TRỌNG ĐẾN CÁC HÌNH THỨC TÀI
TRỢ XUẤT KHẨU 79
4.1.5. TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 80
4.1.6. TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO 81
4.1.7. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG ĐƢỢC NHU CẦU
VÀ CÓ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VỚI CÁC NGÂN HÀNG TRONG
VÀ NGOÀI NƢỚC 82
v
4.1.8. TRANG BỊ ĐẦY ĐỦ CƠ SỞ VẬT CHẤT, HỆ THỐNG KỸ THUẬT,
CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI 84
4.2. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ 85
4.2.1. TẠO MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ THUẬN LỢI CHO PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 85
4.2.2. HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG NGOẠI TỆ LIÊN
NGÂN HÀNG 86
4.2.3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGÀNH NGÂN HÀNG TRƢỚC KHỦNG
HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU 87
4.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG 88
4.3.1. THIẾT LẬP MỐI QUAN HỆ TỐT GIỮA DOANH NGHIỆP VÀ
NGÂN HÀNG 88
4.3.2. CỦNG CỐ NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ NGHIỆP VỤ NGOẠI
THƢƠNG 89
4.3.3. NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU KỸ THỊ TRƢỜNG ĐỂ LỰA CHỌN
ĐÚNG BẠN HÀNG 89
4.3.4. TÌM RA CON ĐƢỜNG RIÊNG, ĐỨNG VỮNG TRONG THỜI KỲ
KHỦNG HOẢNG 90
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Các bảng,
biểu đồ
Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Tổng nguồn vốn huy động tại NHCTVN giai đoạn 2003-2007
36
Bảng 2.2
Doanh số mua bán ngoại tệ với khách hàng của toàn hệ
thống NHCTVN giai đoạn 2003 - 2007
40
Bảng 2.3
Doanh số tài trợ nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại
NHCTVN giai đoạn 2003 - 2008
44
Bảng 2.4
Doanh số tài trợ xuất khẩu bằng tín dụng chứng từ tại
NHCTVN giai đoạn 2003 – 2008
46
Bảng 2.5
Doanh số chiết khấu và cho vay thế chấp bộ chứng từ L/C
xuất khẩu tại NHCTVN những năm gần đây
48
Bảng 2.6
Doanh số tài trợ bộ chứng từ nhờ thu đến tại NHCTVN giai
đoạn 2003 - 2008
49
Bảng 2.7
Doanh số tài trợ bộ chứng từ nhờ thu đi tại NHCTVN giai
đoạn 2003 - 2008
50
Bảng 2.8
Doanh số chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu xuất tại NHCTVN
những năm gần đây
51
Bảng 2.9
Doanh số tài trợ bằng hình thức bảo lãnh ngân hàng tại
NHCTVN giai đoạn 2003 - 2008
53
Bảng 2.10
Tình hình một số hình thức hoạt động tài trợ thƣơng
mại quốc tế tại Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam giai
đoạn 2003-2008
57
Biểu đồ 2.1
Dƣ nợ đầu tƣ và cho vay tại NHCTVN giai đoạn 2004-2007
37
Biểu đồ 2.2
Doanh số mua bán ngoại tệ với khách hàng của toàn hệ
thống NHCTVN
40
Biểu đồ 2.3
Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2003-2008
47
vii
Biểu đồ 3.1
Tỷ lệ các ngân hàng biến động chi phí dịch vụ tài trợ TMQT
67
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NGUYÊN VĂN
CNTT
Công nghệ thông tin
DNNN
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
NHCTVN
Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
TCTD
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TMQT
Thƣơng mại quốc tế
TTTM
TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
SGD
Sở giao dịch
XNK
XUẤT NHẬP KHẨU
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thƣơng mại quốc tế (TMQT) ra đời đánh dấu bƣớc ngoặt trong lịch sử kinh
tế thế giới, các quốc gia có thể tận dụng đƣợc lợi thế cạnh tranh của mình khi tham
gia vào thƣơng mại quốc tế. Điều này đã mang lại lợi ích rất lớn đối với sự phát
triển của kinh tế thế giới. Qua năm tháng hoạt động thƣơng mại quốc tế ngày càng
phát triển, đóng vai trò không thể thiếu đối với sự phồn vinh của mỗi quốc gia. Và
tài trợ thƣơng mại quốc tế ra đời nhƣ một đòn bẩy cho sự phát triển của hoạt động
thƣơng mại quốc tế.
Tài trợ thƣơng mại quốc tế dần dần khẳng định đƣợc tầm quan trọng của
mình đối với thƣơng mại quốc tế. Thông qua hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế,
các doanh nghiệp có thể dễ dàng tham gia vào thƣơng mại quốc tế hơn, các ngân
hàng có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình và trên hết là tài trợ thƣơng
mại quốc tế thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) mở ra triển vọng phát
triển kinh tế mới, rất nhiều doanh nghiệp nắm đƣợc cơ hội làm ăn lớn trên thƣơng
trƣờng quốc tế. Thế nhƣng chính các doanh nghiệp này lại gặp rất nhiều khó khăn
về tài chính và các dịch vụ hỗ trợ khác để có thể tham gia vào thƣơng mại quốc tế
hiệu quả. Tài trợ thƣơng mại quốc tế của ngân hàng thƣơng mại là lời giải cho bài
toán khó của các doanh nghiệp, là hành trang để doanh nghiệp vƣơn mình ra biển
lớn, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia vào thƣơng mại quốc tế. Hoạt
động tài trợ thƣơng mại quốc tế còn khá mới ở Việt Nam, song những năm gần đây
các ngân hàng thƣơng mại đã có sự quan tâm đáng kể đến hoạt động này và đạt
đƣợc những bƣớc phát triển đáng kể. Tuy nhiên, do sự phức tạp của nghiệp vụ nên
hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của hệ thống ngân hàng thƣơng mại nói chung
và Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam (NHCTVN) nói riêng còn nhiều hạn chế cả
về chất lƣợng và quy mô.
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới lan rộng và Việt Nam cũng
không thể tránh khỏi vòng xoáy này, kéo theo hoạt động xuất nhập khẩu đã ít nhiều
2
bị ảnh hƣởng. Từ đó hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của các ngân hàng thƣơng
mại đã có những biến động. Vậy giải pháp nào để các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam có thể phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của mình hơn nữa về cả
chất lƣợng dịch vụ lẫn quy mô tài trợ? Xuất phát từ thực tế đó ngƣời viết xin chọn
đề tài: “Một số giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế tại
ngân hàng Công thƣơng Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ thƣơng
mại quốc tế của các ngân hàng thƣơng mại.
Nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế tại
Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam từ đó đề xuất một số giải pháp để phát triển hơn
nữa hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam nói
riêng cũng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại nói chung.
3. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng
Công thƣơng Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2008. Do hoạt động tài trợ TMQT
khá rộng và phong phú về nội dung nên khóa luận chỉ giới hạn nghiên cứu, phân
tích thực trạng một số hình thức điển hình tại Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
nhƣ Tín dụng chứng từ, Bảo lãnh ngân hàng, Nhờ thu kèm chứng từ.
Khóa luận sử dụng hệ thống phƣơng pháp khoa học: Phƣơng pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, Phƣơng pháp thống kê, bảng, biểu số liệu, Phƣơng
pháp phân tích, so sánh tổng hợp số liệu.
4. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết
tắt và kết luận, nội dung khóa luận kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân
hàng Công thương Việt Nam
3
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
Mặc dù đã cố gắng, nhƣng do những hạn chế về năng lực, trình độ cũng nhƣ
kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn đọc để khóa luận đƣợc
hoàn thiện hơn.
Qua đây ngƣời viết xin đƣợc gửi lời cám ơn đến sự hƣớng dẫn, chỉ bảo
tận tình của cô giáo TS. Trần Thị Kim Anh đã giúp tôi hoàn thành khóa luận
trong suốt thời gian qua.
Đồng thời, ngƣời viết cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú tại phòng
thanh toán xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam, các
anh chị tại phòng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
chi nhánh Chƣơng Dƣơng, đã tạo điều kiện rất nhiều về mặt thực tiễn cho khóa
luận.
4
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
I. Ngân hàng thƣơng mại
1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục
đích lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Khái
niệm về ngân hàng đang thay đổi vì sự pha trộn các hoạt động truyền thống của
ngân hàng với các loại hình trung gian tài chính khác.
1
Ngân hàng thƣơng mại là chủ thể chủ yếu của các trung gian tài chính tham
gia thanh toán quốc tế. Ngân hàng là một trung gian tín dụng tài chính có mạng lƣới
bao trùm rộng khắp trong toàn quốc, nó nắm trong tay hầu hết toàn bộ của cải xã
hội dƣới hình thức bằng tiền, nó có mạng lƣới đại lý ở hầu hết các quốc gia đối tác
trên phạm vi toàn cầu.
2
Về mặt sở hữu, ngân hàng thƣơng mại có thể tồn tại ở nhiều dạng sở hữu
khác nhau: ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, ngân hàng thƣơng mại tƣ nhân, ngân
hàng thƣơng mại cổ phần, ngân hàng thƣơng mại liên doanh hoặc chi nhánh ngân
hàng thƣơng mại nƣớc ngoài.
1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
3
1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Trong quá trình tái sản xuất xã hội do chu kỳ sản xuất khác nhau, quy mô
vốn cố định và vốn lƣu động khác nhau, tính chất và đặc điểm mặt hàng khác nhau
và đặc biệt là môi trƣờng kinh doanh không giống nhau, cho nên trong xã hội xuất
hiện một mâu thuẫn là có một số chủ thể kinh tế này tạm thời thiếu vốn, song ngƣợc
lại có một số chủ thể kinh tế khác lại tạm thời thừa vốn. Các chủ thể kinh tế đó
không kinh doanh tiền tệ và tín dụng, cho nên không thể tự điều hòa vốn cho nhau.
Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ và tín dụng, với một hệ thống
1
TS. Ngô Kim Ngọc (2005), Giáo Trình Lý thuyết Tiền tệ – Ngân hàng, NXB Thống kê, tr. 103.
2
GS. NGƢT. Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Lao động xã hội, tr. 13.
3
GS. NGƢT. Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Lao động xã hội, tr. 13-14.
5
mạng lƣới chi nhánh và đại lý rộng khắp trong cả nƣớc đã huy động đƣợc các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi hình thành trong xã hội để phân phối lại cho nền kinh tế quốc
dân theo nguyên tắc tín dụng. Trong hoạt động này, ngân hàng thƣơng mại thực
hiện chức năng trung gian tín dụng của nền kinh tế quốc dân. Chức năng trung gian
tín dụng là chức năng cơ sở của ngân hàng thƣơng mại, nó quyết định sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng.
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Các chủ thể trong nền kinh tế đem gửi tiền tệ tạm thời nhàn rỗi vào ngân
hàng thƣơng mại, một mặt để hƣởng lãi tiền gửi và một mặt khác coi ngân hàng nhƣ
là ngƣời giữ hộ tiền của mình gửi vào ngân hàng thƣờng lƣu giữ trong hệ thống tài
khoản, nhƣ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn, tài khoản tiền lƣơng, tài
khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm…
Thông qua hệ thống tài khoản này, các chủ tài khoản có thể ủy thác cho ngân
hàng nắm giữ tài khoản thu hộ hoặc chi hộ các khoản tiền phát sinh từ hoạt động
kinh doanh của mình với các chủ tài khoản khác mở tại ngân hàng nắm giữ tài
khoản đó hoặc tại các ngân hàng khác ở trong và ngoài nƣớc. Thực hiện các yêu cầu
này của các chủ tài khoản tức là ngân hàng đã phát huy vai trò trung gian thanh toán
của mình. Nếu thu chi tiền tệ giữa các tài khoản của những ngƣời cƣ trú với nhau thì
gọi là thanh toán trong nƣớc, ngƣợc lại giữa tài khoản của ngƣời cƣ trú với tài
khoản của ngƣời phi cƣ trú thì gọi là thanh toán quốc tế.
1.2.3. Chức năng tạo ra những công cụ lƣu thông tín dụng thay thế cho tiền mặt
thực hiện có hiệu quả chức năng phƣơng tiện lƣu thông của tiền tệ
Dựa trên cơ sở nghiệp vụ tiền gửi và cho vay, ngân hàng đã sáng tạo ra
những công cụ lƣu thông tín dụng nhƣ séc (check), chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển
nhƣợng đƣợc (negotiable certificate of deposits) thay cho tiền mặt trong lƣu thông
hàng hóa và/hoặc dịch vụ.
Séc thƣơng mại (private check) là một lệnh của chủ tài khoản yêu cầu ngân
hàng nắm giữ tài khoản phải rút một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả
cho ngƣời thụ hƣởng séc. Nhờ vào lƣu thông séc này mà ngƣời ta không phải dùng
6
tiền mặt trong lƣu thông, tuy nhiên ngƣời phát séc không thể ra lệnh ngân hàng nắm
giữ tài khoản rút lƣợng tiền lớn hơn số dƣ trên tài khoản của mình.
Séc ngân hàng (bank check) là lệnh của ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng đại
lý trích ra một số tiền nhất định từ tài khoản của mình mở ở ngân hàng đại lý để trả
cho ngƣời thụ hƣởng séc. Séc ngân hàng nhƣ là một chứng khoán nợ của ngân hàng
đối với ngƣời thụ hƣởng séc. Cũng giống nhƣ séc thƣơng mại, ngân hàng không thể
phát hành séc vƣợt quá số dƣ có của tài khoản, bởi vì quy trình lƣu thông cuối cùng
của séc là phải đƣợc xuất trình để nhận tiền tại ngân hàng phát hành séc.
Chức năng này không tạo cho ngân hàng có khả năng “tạo ra tiền”. Một số
sách cho rằng với chức năng này ngân hàng có thể “tạo ra tiền” để thỏa mãn nhu
cầu của sản xuất mở rộng không ngừng là không chính xác. Thực ra nếu đứng riêng
một ngân hàng mà xét, việc phát hành séc có thể mở rộng tín dụng vƣợt quá tổng số
vốn hiện có của ngân hàng vào thời điểm phát hành séc. Nhƣng đứng trên phạm vi
toàn bộ quốc gia mà xét thì việc phát hành séc của ngân hàng không thể làm tăng
tổng số vốn hiện có của cả nƣớc, bởi vì vòng lƣu thông cuối cùng của séc là phải
xuất trình cho ngân hàng để rút tiền mặt hoặc chuyển khoản, ngân hàng không thể
thanh toán séc với số tiền lớn hơn số vốn hiện có của mình, trong khi đó séc chỉ là
một giấy nhận nợ của ngân hàng, bản thân séc không có giá trị nội tại.
Các chức năng của ngân hàng có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho
nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là cơ sở để thực hiện các chức năng
khác, chức năng sáng tạo ra các công cụ lƣu thông tín dụng thay cho tiền mặt thực
hiện có hiệu quả chức năng phƣơng tiện lƣu thông của tiền tệ chỉ có thể phát huy
đƣợc trên cơ sở chức năng trung gian tín dụng, đồng thời dựa vào chức năng này mà
chức năng trung gian thanh toán mới có thể mở rộng về quy mô và tiết kiệm có hiệu
quả chi phí lƣu thông tiền mặt.
II. Hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của ngân hàng thƣơng mại
2.1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế
4
4
GS. NGƢT. Đinh Xuân Trình và cộng sự (2000), Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ
thƣơng mại quốc tế ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp bộ, tr. 14-16.
7
Tài trợ thƣơng mại quốc tế là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về
mặt tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp hoặc đơn vị kinh tế tham
gia hoạt động kinh doanh thƣơng mại trong một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trƣờng thế giới nhằm mục đích sinh lời.
Nếu xem xét về hình thức tài trợ thì tài trợ TMQT đƣợc thực hiện dƣới hai
hình thức:
Thứ nhất, hình thức hỗ trợ về tài chính, thông thƣờng đƣợc thực hiện thông
qua việc cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các doanh nghiệp và đơn vị kinh tế để
tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, hàng
tiêu dùng…
Thứ hai, hình thức cung ứng dịch vụ về tài chính và ngân hàng cho khách
hàng trong quá trình kinh doanh TMQT nhƣ: dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển
giao vốn vay, ký gửi tiền tệ, mua bán ngoại hối, dịch vụ séc, kỳ phiếu
Nếu căn cứ vào ngƣời cung ứng tài trợ thì tài trợ TMQT có thể chia thành:
Thứ nhất, tài trợ TMQT của nhà nƣớc, đặc trƣng của hình thức tài trợ này
là tài trợ gián tiếp thông qua ngân hàng trung ƣơng, các tổ chức tín dụng ngân
hàng và phi ngân hàng, các cơ quan của chính phủ… bằng các biện pháp thành
lập các quỹ hỗ trợ, quỹ bình ổn giá, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ xúc tiến phát
triển , dƣới các hình thức bảo lãnh, tái chiết khấu, và thông qua các chính sách
tài chính – tiền tệ ở tầm vĩ mô.
Thứ hai, tài trợ TMQT của ngân hàng trung ƣơng, ở đây ngân hàng trung
ƣơng trở thành ngƣời thực hiện các chính sách cho vay tái cấp vốn, tái chiết khấu,
cấp bảo lãnh nhà nƣớc, thực hiện các chính sách tài chính – tiền tệ nhƣ tỷ giá, lãi
suất, phá giá tiền tệ…
Thứ ba, tài trợ TMQT của các tổ chức tín dụng (chủ yếu là NHTM), đặc
trƣng của hình thức tài trợ này là tài trợ trực tiếp từ ngƣời tài trợ đến ngƣời nhận tài
trợ, không phải qua các kênh trung gian khác, thông qua cho vay, bảo lãnh, chiết
khấu, bao thanh toán, thuê mua tài chính, tín dụng chứng từ, nhờ thu kèm chứng
từ…
8
Thứ tƣ, tài trợ TMQT của các doanh nghiệp, với công cụ sử dụng thƣờng là
tín dụng thƣơng mại nhƣ hối phiếu trả chậm, thanh toán ghi sổ, ứng tiền trƣớc khi
giao hàng…
Trong hệ thống Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam tài trợ thƣơng mại đƣợc
hiểu là hệ thống nghiệp vụ và kỹ thuật liên quan đến việc quản lý và thực hiện các
giao dịch thanh toán và tài trợ xuất nhập khẩu nhƣ nhờ thu, thƣ tín dụng, bảo lãnh,
phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng, biên lai tín thác, thanh toán tài
khoản mở, bao thanh toán tƣơng đối, bao thanh toán tuyệt đối, mua bán/chiết khấu
hối phiếu và chứng từ liên quan đến xuất nhập khẩu, cam kết chia sẻ rủi ro, tài trợ
cơ cấu, tái tài trợ và các dịch vụ khác cho thƣơng mại.
5
2.2. Một số hình thức tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại
2.2.1. Tín dụng xuất nhập khẩu
6
Tín dụng xuất nhập khẩu là loại tín dụng đƣợc phân loại theo mục đích và sử
dụng, là loại tín dụng tổng thể của các loại tín dụng khác. Nói đến tài trợ TMQT
phải nói đến trƣớc tiên tín dụng xuất nhập khẩu.
Tín dụng xuất nhập khẩu là chỉ việc hỗ trợ những phƣơng tiện tài chính và
hoặc những phƣơng tiện thay thế tài chính cho các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực TMQT nhằm hoàn tất nghĩa vụ thanh toán phát sinh trong quá trình sản
xuất đến lƣu thông hàng hóa. Tín dụng xuất nhập khẩu bao gồm tín dụng xuất khẩu
và tín dụng nhập khẩu.
a. Tín dụng nhập khẩu là tín dụng ngắn hạn, trung hạn và cũng có thể là dài
hạn. Điều này tùy thuộc vào đối tƣợng nhập khẩu. Nếu nhập khẩu hàng nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu hay hàng tiêu dùng thì ngân hàng sẽ cấp tín dụng ngắn hạn. Nếu
nhập khẩu máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải thì ngân hàng sẽ cấp tín dụng
trung, dài hạn. Tuy nhiên thời hạn cho vay ngắn hạn chỉ là tƣơng đối, cái tiêu chí
quan trọng để phân biệt tín dụng có thời hạn dài ngắn khác nhau là phụ thuộc vào
thời hạn sử dụng hàng hóa.
5
Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam (2006), Quy chế nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại, Mã số QC.22.01, Điều 4.
6
GS. NGƢT. Đinh Xuân Trình và cộng sự (2000), Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ
thƣơng mại quốc tế ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp bộ, tr. 21-22.
9
Tín dụng nhập khẩu là nguồn vốn bổ sung rất quan trọng cho nhà nhập khẩu
vì thông thƣờng việc thanh toán các hợp đồng nhập khẩu là phải đi vay ngân hàng.
Nếu nhà nhập khẩu nào cũng để sẵn tiền nhằm mục đích thanh toán hàng nhập khẩu
thì vốn xã hội sẽ tăng lên gấp đôi một cách không cần thiết.
Nguồn vốn thu hút từ tín dụng nhập khẩu là nguồn vốn rất quan trọng để
thanh toán hàng nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nƣớc. Tín dụng nhập khẩu, thông qua nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công
nghệ phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, còn góp phần đẩy mạnh xuất khẩu phát
triển.
Tín dụng nhập khẩu có thể đƣợc cấp bằng nội tệ hoặc bằng ngoại tệ, do vậy,
hiệu quả sử dụng loại tín dụng này sẽ chịu tác động của sự biến động sức mua tiền
tệ, đặc biệt là yếu tố lạm phát.
b. Tín dụng xuất khẩu là loại tín dụng ở khâu lƣu thông, tùy theo hoạt động
hàng hóa xuất khẩu mà thời hạn tín dụng dài ngắn khác nhau. Các doanh nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu thƣờng phải vay để phục vụ cho chi phí sản xuất, thu mua hàng
xuất khẩu. Nên chia loại tín dụng xuất khẩu theo hai công đoạn của quá trình sản
xuất và quá trình lƣu thông: tín dụng xuất khẩu trƣớc khi giao hàng và tín dụng xuất
khẩu sau khi giao hàng.
Tín dụng xuất khẩu trƣớc khi giao hàng là loại tín dụng mà ngân hàng cho
các doanh nghiệp xuất khẩu vay vốn để mua nguyên vật liệu (đầu vào), sản xuất,
chế biến hàng hóa xuất khẩu. Thời hạn loại tín dụng này thƣờng là trung và ngắn
hạn.
Tín dụng xuất khẩu sau khi giao hàng là loại tín dụng cấp cho doanh nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu khi đã có bộ chứng từ gửi hàng (shipping documents). Cặp
loại tín dụng này đƣợc thực hiện theo nguyên tắc luân chuyển. Có nghĩa là, khi ngân
hàng căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng để cho vay thì đồng thời ngân hàng cũng sẽ
thu hồi hết các khoản vay trƣớc khi giao hàng (nếu có). Tín dụng sau khi giao hàng
thƣờng đƣợc cấp dƣới các hình thức chủ yếu nhƣ: ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ
gửi hàng, cho vay thế chấp bộ chứng từ gửi hàng.
10
2.2.2. Tài trợ trên cơ sở phƣơng thức tín dụng chứng từ
7
a. Khái niệm
Phƣơng thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở thƣ tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngƣời yêu cầu mở thƣ
tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngƣời khác (ngƣời hƣởng lợi số tiền
của thƣ tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngƣời này kí phát trong phạm vi số
tiền đó khi ngƣời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với những qui định của thƣ tín dụng.
Thƣ tín dụng không những là một công cụ cam kết thanh toán mà còn là một
công cụ tín dụng vì: theo yêu cầu của ngƣời nhập khẩu, ngân hàng phát hành một
L/C cam kết trả tiền cho ngƣời xuất khẩu, nếu ngƣời xuất khẩu thực hiện đầy đủ các
quy định trong L/C đó. Nhƣ vậy, ngân hàng đã mang “chữ tín” của mình thay mặt
nhà nhập khẩu đứng ra cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu.
Trong phƣơng thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ, cả ngƣời nhập khẩu
và ngƣời xuất khẩu đều có thể cần đến sự tài trợ của ngân hàng thƣơng mại. Ngƣời
nhập khẩu có thể cần đến sự tài trợ của ngân hàng đối với việc mở L/C. Việc xin
mở L/C có những quy định cụ thể, tùy theo mối quan hệ giữa ngân hàng với khách
hàng mà ngân hàng yêu cầu phải có ký quỹ hay không, và mức ký quỹ là bao nhiêu.
Ngân hàng phát hành L/C có thể miễn cho các doanh nghiệp không phải ký quỹ
100%. Sự tài trợ này giúp các doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong thời gian
chứng từ luân chuyển, vì trong thực tế thời gian mở thƣ tín dụng đến khi thanh toán
xong là khoảng thời gian khá dài.
8
Ngƣời xuất khẩu muốn có tiền trƣớc để chuẩn bị cho các đơn hàng sau thì có
thể nhờ ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu trƣớc khi đến hạn thanh toán.
Điều này đã giúp cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi vốn với khoản tín dụng mà ngân
hàng cung cấp. Ngƣời xuất khẩu cũng có thể thế chấp bộ chứng từ để có thể có
đƣợc khoản tín dụng từ phía ngân hàng. Trên cơ sở phƣơng thức tín dụng chứng từ,
7
GS. NGƢT. Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Lao động xã hội, tr. 323-366.
8
PGS. TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thƣơng mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân, tr. 179.
11
ngân hàng có thể tài trợ rất lớn cho các doanh nghiệp, để thuận tiện hơn trong
thƣơng mại quốc tế.
b. Các loại L/C thƣơng mại
Các hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa trong thƣơng mại quốc tế cũng rất
phong phú, có thể trực tiếp giữa ngƣời xuất khẩu và ngƣời nhập khẩu, cũng có thể
là qua trung gian thứ 3. Mỗi loại hình mua bán lại có đặc trƣng riêng về quyền lợi
và nghĩa vụ của mỗi bên. Vì thế, để đáp ứng đƣợc nhu cầu, phù hợp với từng loại
hình mua bán, ngƣời ta chia ra nhiều loại thƣ tín dụng khác nhau.
- L/C có thể hủy bỏ (Revocable L/C): Là loại L/C mà sau khi đƣợc phát hành
thì ngân hàng phát hành có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nó mà không cần có
sự đồng ý của ngƣời hƣởng lợi L/C. L/C loại này là một lời hứa trả tiền không chắc
chắn cho ngƣời hƣởng lợi. Do đó, nó ít đƣợc giới thƣơng gia sử dụng.
- Thƣ tín dụng không thể hủy bỏ (Irrevocable L/C): Là loại thƣ tín dụng sau
khi đã đƣợc phát hành thì ngân hàng phát hành L/C không đƣợc sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy bỏ toàn phần hay từng phần nội dung trong thời hạn hiệu lực của nó. L/C
không thể hủy bỏ là một sự cam kết trả tiền chắc chắn của ngân hàng phát hành đối
với ngƣời hƣởng lợi L/C. Vì vậy, L/C này đƣợc áp dụng rất phổ biến trong thanh
toán quốc tế.
- Thƣ tín dụng xác nhận (Confirmed L/C): Là loại thƣ tín dụng không thể hủy
bỏ đƣợc một ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát
hành L/C. L/C loại này đã đƣợc 2 ngân hàng cùng cam kết trả tiền cho ngƣời hƣởng
lợi, do vậy độ an toàn trong thanh toán quốc tế của nó rất cao.
- Thƣ tín dụng miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): Là loại
L/C mà sau khi ngƣời hƣởng lợi đã đƣợc trả tiền khi ngân hàng phát hành L/C
không còn quyền đòi lại tiền ngƣời hƣởng lợi L/C trong bất cứ trƣờng hợp nào.
- Thƣ tín dụng chuyển nhƣợng (Transferable L/C): Là thƣ tín dụng trong đó
quy định quyền của ngƣời hƣởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng phát hành
L/C, hoặc là ngân hàng chỉ định chuyển nhƣợng toàn bộ hay một phần quyền thực
hiện L/C cho một hay nhiều ngƣời khác. L/C chuyển nhƣợng chỉ đƣợc chuyển
nhƣợng một lần. Chi phí chuyển nhƣợng thƣờng do ngƣời hƣởng lợi đầu tiên chịu.
12
- Thƣ tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể hủy bỏ sau
khi sử dụng xong thì nó lại tự động có giá trị nhƣ cũ, và cứ nhƣ vậy nó cứ tuần hoàn
cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng đƣợc thực hiện.
- Thƣ tín dụng giáp lƣng (Back to back L/C)
Ngƣời hƣởng lợi một L/C dùng L/C này nhƣ là một tài sản thế chấp để yêu
cầu phát hành một L/C khác cho ngƣời hƣởng lợi khác hƣởng, L/C phát hành sau
gọi là L/C giáp lƣng.
Về đại thể L/C gốc và giáp lƣng là hoàn toàn độc lập với nhau, nhƣng xét
riêng, chúng nó có những điểm cần phân biệt:
Hai L/C gốc và giáp lƣng là hoàn toàn độc lập với nhau
Số chứng từ của L/C giáp lƣng phải nhiều hơn L/C gốc
Kim ngạch L/C giáp lƣng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản chênh lệch này do
ngƣời trung gian hƣởng dùng để chi trả phí mở L/C giáp lƣng và phần hoa hồng
của họ.
- Thƣ tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại thƣ tín dụng chỉ bắt đầu có
hiệu lực khi thƣ tín dụng kia đối ứng với nó đã đƣợc mở ra. Trong L/C ban đầu
thƣờng phải ghi: “L/C này chỉ có giá trị khi ngƣời hƣởng lợi đã mở lại một L/C
khác đối ứng với nó để cho ngƣời mở L/C này hƣởng” và trong L/C đối ứng phải
ghi câu: “L/C này đối ứng với L/C số…mở ngày…qua ngân hàng…”.
- Thƣ tín dụng thanh toán dần dần về sau (Deferred payment L/C): Là loại
thƣ tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó ngân hàng phát hành L/C hay là ngân hàng
xác nhận L/C cam kết với ngƣời hƣởng lợi sẽ thanh toán dần dần toàn bộ số tiền của
L/C trong những thời hạn quy định rõ trong L/C đó. Đây là một loại của L/C trả
chậm từng phần.
- L/C có điều khoản đỏ (Red Clause L/C): Là loại L/C ứng trƣớc một phần
tiền cho ngƣời hƣởng lợi L/C trƣớc khi giao hàng. Ngân hàng phát hành L/C điều
khoản đỏ quy định, ngƣời hƣởng lợi L/C trƣớc ngày giao hàng x ngày đƣợc quyền
ký phát một hối phiếu trơn đòi tiền ngân hàng phát hành kèm với một L/G của ngân
hàng cam kết hoàn trả tiền ứng trƣớc nếu không thực hiện L/C điều khoản đỏ, hoặc
một L/C dự phòng hoặc một kỳ phiếu có ký bảo lãnh của ngân hàng.
13
2.2.3. Tài trợ trên cơ sở phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ
9
a. Định nghĩa
Phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ là một phƣơng thức thanh toán mà trong
đó ngƣời có các khoản tiền phải thu ghi trên các công cụ thanh toán, nhƣng không
thể tự mình thu đƣợc từ ngƣời bị ký phát mà phải ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền
ghi trên công cụ thanh toán với điều kiện là sẽ giao chứng từ nếu ngƣời bị ký phát
thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy
định.
10
Trong quá trình sử dụng phƣơng thức thanh toán nhờ thu, nhà nhập khẩu và nhà
xuất khẩu có thể cần đến sự tài trợ của ngân hàng dƣới các hình thức khác nhau. Ngƣời
nhập khẩu cần tài trợ để thanh toán hối phiếu AT SIGHT còn ngƣời xuất khẩu lại mong
muốn đƣợc chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu để có thể thu hồi tiền hàng sớm hơn…
b. Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu
Với điều kiện thanh toán D/P, nhà nhập khẩu phải thanh toán nhờ thu mới
nhận đƣợc hàng hóa để bán lại cho bên thứ ba; do đó, nhà nhập khẩu có thể cần đến
một khoản tài trợ (tài trợ bắc cầu) để thanh toán hối phiếu AT SIGHT cho đến khi
có thu nhập từ ngƣời bán hàng. Cơ sở bảo đảm để ngân hàng tài trợ cho nhà nhập
khẩu là việc thế chấp hàng hóa và/hoặc thu nhập từ bán hàng.
Nhìn chung, các ngân hàng thƣờng ƣu tiên tài trợ cho các nhà nhập khẩu theo
phƣơng thức nhờ thu trên cơ sở từng giao dịch trọn gói, bởi vì nó cho phép ngân
hàng kiểm soát tốt hơn khoản tiền ứng trƣớc so với phƣơng pháp cho vay thấu chi.
Hơn nữa, trong trƣờng hợp nhà nhập khẩu không có khả năng hoàn trả cho bất kỳ
lần nhờ thu nào khi đến hạn, thì ngân hàng sẽ ngay lập tức biết đƣợc tính chất của
lần tài trợ này, từ đó có biện pháp hữu hiệu để thu nợ.
Nguyên tắc cơ bản trong tài trợ nhờ thu nhập khẩu là:
- Khoản tiền ứng trƣớc cho nhà nhập khẩu phải đƣợc chuyển trả trực tiếp cho
ngân hàng gửi nhờ thu, và tiếp đó là cho ngƣời xuất khẩu.
9
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2005), Thanh toán quốc tế tài trợ ngoại thƣơng, NXB Thống kê, tr. 402-407.
10
GS. NGƢT. Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Lao động xã hội, tr. 301.
14
- Không đƣợc ứng trƣớc tiền trực tiếp cho nhà nhập khẩu mà phải đƣợc đảm
bảo bằng bộ chứng từ nhập khẩu. Nhà nhập khẩu cam kết thế chấp toàn bộ chứng từ
nhờ thu (trong đó có chứng từ vận tải sở hữu hàng hóa) cho ngân hàng. Hàng hóa
mà bộ chứng từ đại diện trở thành một phần bảo đảm tiền vay cho ngân hàng. Tuy
nhiên, nhà nhập khẩu chỉ có thể thế chấp vận đơn cho ngân hàng nếu B/L ghi đích
danh ngƣời nhập khẩu hoặc “theo lệnh ngƣời xuất khẩu và đƣợc ngƣời xuất khẩu ký
hậu ở mặt sau B/L” (consignee: tên nhà nhập khẩu hoặc To order of nhà xuất khẩu).
Trƣờng hợp nếu nhà nhập khẩu muốn nhận bộ chứng từ gửi nhờ thu để nhận
hàng hóa nhƣng lại không đủ tiền nộp cho ngân hàng, ngân hàng có thể thực hiện tài
trợ bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu (hay nói khác là ngân hàng cho ngƣời nhập khẩu
vay tiền bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu) trả tiền cho ngân hàng gửi nhờ thu.
c. Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu
Căn cứ vào mức độ rủi ro giảm dần, tài trợ ngân hàng cho bộ chứng từ nhờ
thu xuất khẩu thƣờng đƣợc nghiên cứu trong ba trƣờng hợp: bộ chứng từ nhờ thu
xuất; bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất có bảo hiểm xuất khẩu; bộ chứng từ nhờ thu
hàng xuất có bảo lãnh của ngân hàng ngƣời nhập khẩu.
- Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu: Sau khi quyết định làm ngân hàng
gửi nhờ thu, ngân hàng có thể xem xét để tài trợ cho ngƣời xuất khẩu, đồng thời áp
dụng biện pháp bảo đảm thích hợp. Ngân hàng thƣờng xem xét những nội dung sau
trƣớc khi tài trợ, đó là: bảo đảm bằng thu nhập từ bộ chứng từ nhờ thu; quyền truy
đòi đối với nhà xuất khẩu; chứng từ đƣợc trao theo điều kiện D/P hay D/A; hệ số tín
nhiệm của ngƣời mua; rủi ro quốc gia.
- Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu có bảo hiểm xuất khẩu: Một trong những công
cụ cạnh tranh của nhà xuất khẩu đó là cho phép nhà nhập khẩu trả sau và đƣợc ngân
hàng tài trợ cho các bộ chứng từ nhờ thu thanh toán sau. Tuy nhiên, trong một số
trƣờng hợp, để đƣợc ngân hàng tài trợ thì phải có bảo hiểm xuất khẩu. Các chính
phủ rất muốn tăng cƣờng xuất khẩu, chính vì vậy ở hầu hết các nƣớc, chính phủ
thƣờng cung cấp dịch vụ bảo hiểm xuất khẩu thông qua các tổ chức của chính phủ.
15
- Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu có bảo lãnh của ngân hàng ngƣời nhập khẩu:
Khi bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu đƣợc bảo lãnh thanh toán bởi ngân hàng
ngƣời nhập khẩu, nghĩa là ngân hàng phát hành thƣ bảo lãnh cam kết thanh toán
vô điều kiện khi hối phiếu đến hạn. Nhƣ vậy, rủi ro tài trợ nhờ thu lúc này phụ
thuộc vào ngân hàng nhà nhập khẩu, chứ không phải ngƣời nhập khẩu. Để quyết
định tài trợ hay không, ngân hàng cần chú ý một số điểm đó là: kiểm tra chữ ký
hậu; thẩm định chữ ký, đánh giá rủi ro ngân hàng và quốc gia; xác nhận bằng
telex;…
2.2.4. Bảo lãnh ngân hàng
11
a. Khái niệm và các bên tham gia
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định: “Bảo lãnh ngân hàng là
một trong các hình thức cấp tín dụng, đƣợc thực hiện thông qua sự cam kết bằng
văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không đƣợc thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn
trả cho ngân hàng số tiền đã đƣợc trả thay.
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thƣờng có ít nhất 3 bên tham gia là: Ngƣời
bảo lãnh, ngƣời xin bảo lãnh và ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh.
- Ngƣời bảo lãnh (The Guarantor): Là ngƣời phát hành thƣ bảo lãnh, thƣờng
là ngân hàng, tổ chức tín dụng thay tổ chức tài chính, gọi chung là ngân hàng. Ngân
hàng bảo lãnh phải là ngân hàng có uy tín, có khả năng tài chính, đƣợc bên thụ
hƣởng chấp nhận. Ngân hàng bảo lãnh có khi chỉ là một ngân hàng phục vụ ngƣời
xin bảo lãnh (trong trƣờng hợp phát hành bảo lãnh trực tiếp); và cũng có khi là hai
ngân hàng tham gia, trong đó một ngân hàng phục vụ ngƣời xin bảo lãnh và một
ngân hàng phục vụ ngƣời thụ hƣởng (trong trƣờng hợp bảo lãnh gián tiếp).
- Ngƣời xin bảo lãnh hay ngƣời đƣợc bảo lãnh (The Principal): Là ngƣời yêu
cầu để đƣợc ngân hàng bảo lãnh. Ngƣời xin bảo lãnh có thể là:
Ngƣời xuất khẩu (trong trƣờng hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng).
11
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Cẩm nang về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế, NXB Thống kê, tr.
997-1001.
16
Ngƣời nhập khẩu (trong trƣờng hợp bảo lãnh thanh toán).
Ngƣời đi vay, ngƣời mua hàng trả chậm (trƣờng hợp bảo lãnh thanh toán).
Ngƣời tham gia dự thầu (trong trƣờng hợp bảo lãnh dự thầu)….
- Ngƣời thụ hƣởng (ngƣời bảo lãnh – The Beneficiary)
Ngƣời nhập khẩu (trong trƣờng hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng).
Ngƣời xuất khẩu, ngƣời cho vay (trƣờng hợp bảo lãnh thanh toán).
Ngƣời chủ thầu (trƣờng hợp bảo lãnh dự thầu).
Ngƣời nhập khẩu (trƣờng hợp bảo lãnh tiền đặt cọc, tiền ứng trƣớc).
b. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
12
Mục đích của bảo lãnh ngân hàng là nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể
phát sinh trong các dịch vụ mua bán không thƣờng xuyên, đồng thời bù đắp những
thiệt hại về mặt tài chính cho ngƣời thụ hƣởng một cách nhanh chóng và chắc chắn.
Bảo lãnh ngân hàng vì thế có mục đích thực hiện ngay (trƣớc khi làm rõ những bất
đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng) một khi phát sinh yêu cầu thực hiện bảo
lãnh. Bảo lãnh ngân hàng có những chức năng sau:
- Bảo lãnh ngân hàng mang chức năng pháp lý, vì nhà xuất khẩu thông qua thƣ
bảo lãnh do ngân hàng mình mở thừa nhận nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của mình.
- Bảo lãnh ngân hàng mang chức năng thúc đẩy, vì nhà xuất khẩu phải trả
khoản tiền đã đƣợc đảm bảo trong trƣờng hợp tổn thất và vì vậy bảo lãnh ngân hàng
thúc đẩy nhà xuất khẩu thực hiện đúng hợp đồng.
- Bảo lãnh ngân hàng còn mang chức năng đền bù, vì trong trƣờng hợp hợp
đồng không đƣợc thực hiện, ngƣời nhập khẩu sẽ đƣợc nhận tiền bồi thƣờng những
thiệt hại phát sinh.
c. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
- Căn cứ vào phƣơng thức phát hành bảo lãnh:
+ Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee): Là loại bảo lãnh, trong đó ngân
hàng của ngƣời xin bảo lãnh cam kết bồi thƣờng không hủy ngang trực tiếp cho
ngƣời thụ hƣởng.
12
GS. NGƢT. Đinh Xuân Trình và cộng sự (2000), Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài
trợ thƣơng mại quốc tế ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp bộ, tr. 27-28.
17
+ Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee): Là loại bảo lãnh, trong đó ngƣời
xin bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (gọi đó là ngân hàng chỉ thị) đề nghị
ngân hàng ở nƣớc ngoài thụ hƣởng (gọi là ngân hàng bảo lãnh) phát hành thƣ bảo
lãnh (gọi là bảo lãnh chính hay bảo lãnh gốc) và chuyển cho ngƣời thụ hƣởng.
- Căn cứ vào điều kiện thanh toán:
+ Bảo lãnh thanh toán vô điều kiện – Demand Guarantee: là bảo lãnh mà
việc thanh toán đƣợc thực hiện ngay khi ngân hàng phát hành nhận đƣợc yêu cầu
đầu tiên bằng văn bản của ngƣời thụ hƣởng và xem đây nhƣ một lệnh thanh toán
đơn giản không đòi phải có chứng từ kèm theo.
+ Bảo lãnh thanh toán kèm chứng từ – Documentary Guarantee: Là loại bảo
lãnh mà điều kiện thanh toán là phải có chứng từ xác nhận của bên thứ ba (thƣờng
là một bên độc lập có đủ tƣ cách chuyên môn để xác nhận).
+ Bảo lãnh thanh toán kèm theo phán quyết của tòa án: Điều kiện của thanh
toán là ngƣời thụ hƣởng phải xuất trình một phán quyết của tòa án hoặc trọng tài
khẳng định việc vi phạm nghĩa vụ của ngƣời đƣợc bảo lãnh và trách nhiệm bồi hoàn
cho ngƣời thụ hƣởng.
- Căn cứ vào mục đích bảo lãnh:
+ Bảo lãnh dự thầu: Trong thƣơng mại quốc tế, đấu thầu thƣờng đƣợc sử
dụng để tìm đƣợc nguồn cung cấp tối ƣu nhất. Mục đích của bảo lãnh dự thầu là
nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho chủ thầu do những vi phạm
của ngƣời dự thầu gây ra nhƣ: rút đơn thầu, trúng thầu nhƣng bỏ không ký tiếp hợp
đồng cung ứng, bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp đồng so với bản dự thầu…
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cung cấp một
bảo đảm cho ngƣời thụ hƣởng về việc thực hiện hợp đồng của ngƣời đƣợc bảo lãnh.
Trong trƣờng hợp ngƣời bảo lãnh không thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ đƣợc
ghi trong hợp đồng thì ngƣời thụ hƣởng có quyền yêu cầu ngƣời bảo lãnh bồi
thƣờng.
13
+ Bảo lãnh tiền đặt cọc và ứng tiền trƣớc: Đặt cọc là việc nhà nhập khẩu
chuyển một số tiền ký quỹ nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng, đồng thời nhà nhập
13
GS. NGƢT. Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Lao động xã hội, tr. 237.