Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH TM&DV TH Hòa Khánh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.97 KB, 53 trang )

 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
LỜI MỞ ĐẦU :
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, sự thay đổi cơ chế kinh tế của xã hội đòi hỏi
nền kinh tế quốc gia phải thay đổi một cách toàn diện. Nhằm tạo sự ổn định môi
trương kinh tế, hệ thống phấp luật tài chính lành mạnh hóa các quan hệ hoạt động tài
chính. Với tư cách là công cụ quản lý tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với
hoạt động tài chính, đảm bảo hoạt động tôt chức thông tin cho việc ra quyết định kinh
tế có hiệu quả. Vì vậy, kế toán không những đóng vai trò quan trọng đối với hoạt
động tài chính của nhà nước mà còn đặc biệt cần thiết với tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế ngày càng đi lên của đất nước, doanh nghiệp sản xuất không chỉ
sản xuất ra sản phẩm mà còn tiêu thụ tốt sản phẩm để đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất liên tục và mở rộng. Nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp càng trở nên quyết liệt khiến cho quá trình tiêu thụ trở thành
mục tiêu sống còn của mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó sự đầu tư của các tập đoàn
kinh tế lớn của nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều đã làm cho sự cạnh tranh
đó không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn cả các doanh nghiệp nước
ngoài. Chính vì vậy, phát triển và tồn tại trên thị trường này thì nhiều doanh nghiệp
không ngừng thay đổi thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại, và chú trọng từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ một cách chặt chẽ và phát huy tối đa khả năng sinh lời của
đồng vốn, tích lũy đề tài đầu tư và mở rộng. Nhằm để hoạt động kinh doanh đạt hiệu
quả các doanh nghiệp, công ty cũng luôn tìm ra những giải pháp tối ưu chính sách
thích hợp, nhằm hoàn thiện công tác hạch toán, bán hàng, tiêu thụ hàng hóa hóa và
xác định kết quả tiêu thụ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một chu kỳ
kinh doanh.
Xây dựng tổ chức công tác hoạch toán kế toán kế hoạch hợp lý là một trong
những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc quyết định chỉ đạo điều
hành sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hóa có hiệu quả.
Công ty TNHH TM&DV TH Hòa Khánh là một doanh nghiệp thương mại chuyên
kinh doanh về mặt hàng xăng dầu. Vì vậy việc tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng.
Đồng thời việc xác định được kết quả tiêu thụ hay kết quả kinh doanh khẳng định vị
thế của doanh nghiệp trên thị trường và thể hiện trình độ tổ chức, năng lực hoạt động,


chiến lược kinh doanh đúng đắn của doanh nghiệp xuất phát từ những vấn đề trên nên
em đã chọn đề tài : “ Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công
ty TNHH TM&DV TH Hòa Khánh” để làm chuyên đề thực tập của mình.
Đề tài gồm 3 phần :
Phần I : Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu.
Phần II : Thực trạng tổ chức công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quảtiêu thụ
tại công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Hòa Khánh
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Hòa Khánh
PHẦN I:
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 1
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ
I. Khái niệm, nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hóa
1.Một số khái niệm liên quan đến tiêu thụ
1.1. Khái niệm về tiêu thụ :
Tiêu thụ là quá trình đơn vị cung cấp thành phẩm, hàng hóa và công tác lao vụ
và dịch vụ cho đơn vị mua, qua đó đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán tiền hàng theo giá đã thỏa thuận giữa đơn vị mua và các đơn vị bán. Thành
phẩm hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán cho người bán .
1.2. Khái niệm kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ hàng hóa là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu với giá trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Một số khái niệm liên quan đến tiêu thụ :
Doanh thu : là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch

toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu
Chiết khấu thương mại : là các khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ,hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng(sản phẩm,
hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng .
- Giảm giá hàng bán : là khoản giảm trừ được doanh nghiệp bên bán chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng
2. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ
Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa, tính chính xác của
các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
Hạch toán chính xác các khoản chi phí về bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Lập báo cáo về tình hình tiêu thụ hàng bán, báo cáo kết quả tiêu thụ, định kỳ
phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Tóm lại : Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Trong khi đó, thành
phẩm, hàng hóa tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận. Vì thế tiêu thụ có
mối quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh. Tiêu thụ tốt thể hiện uy tín sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường, thể hiện sức mạnh cạnh tranh cũng như đáp ứng
nhu cầu thị trường của doanh nghiệp.
Kết thúc quá trình tiêu thụ là khép kín một vòng chu chuyển vốn. nếu quá
trình tiêu thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn để thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Cũng qua đó,
doanh nghiệp thực hiện được giá trị lao động thặng dư ngoài việc bù đắp những chi
phí bỏ ra để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Đây chính là nguồn để doanh nghiệp nộp
ngân sách Nhà Nước, lập các quỹ cần thiết và nâng cao đời sống cho người lao động.
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 2
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Như vậy, tiêu thụ là hoạt động hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp

nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng. Trong cơ chế thị trường, bán
hàng là một nghệ thuật khối lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố quyết định lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nó thể hiện sức cạnh tranh trên thị trường và là cơ sở quan trọng
để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
Việc tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương
pháp khác nhau như tiêu thụ trực tiếp, giao hàng qua đại lý, bán trả góp, …
3.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phương thức này thì hàng hóa bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
thông qua một đơn vị nào đó để đến tay người tiêu dùng. Sản phẩm được xác định là
tiêu thụ khi hàng hóa đã giao nhận xong và khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh
thu bán hàng ghi theo giá chưa thuế nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và ghi theo giá thanh toán nếu doanh nghiệp không nộp thuế GTGT
hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
3.2 Phương thức bán hàng qua đại lý (ký gửi hàng)
Đây là hình thức ký gửi hàng hóa, sản phẩm cho đại lý: Số lượng hàng hóa
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ.
Khi giao hàng cho đại lý, nếu doanh nghiệp lập hóa đơn, lúc này hàng đã xác
định tiêu thụ, nếu doanh nghiệp lập phiếu xuất kho hàng bán đại lý kế toán phản ánh
hàng gửi đi bán, hàng được xác định tiêu thụ khi đại lý gửi báo cáo bán hàng định kỳ
theo hợp đồng đã ký kết.
Khi bán hàng được ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý một khoản hoa hồng
tính theo tỉ lệ phần trăm tính theo giá ký gửi của hàng hóa gửi bán được.
3.3 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Doanh nghiệp nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm.
3.4 Phương thức trao đổi
Theo phương thức này DN sẽ xuất hàng hóa,thành phẩm đem đi trao đổi với DN
khác.
3.5 Các phương thức khác

- Thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho nhân viên bằng thành phẩm
- Cung cấp sản phẩm dịch vụ cho nhà nước.
4. Nguyên tắc tiêu thụ hàng hóa
Tiêu thụ hàng hóa cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau :
Chỉ ghi vào tài khoản doanh thu của số lượng hàng hóa xác định là tiêu thụ.
Giá bán được hạch toán là giá thực tế, là số tiền ghi trên hóa đơn.
Doanh thu bán hàng phản ánh trên TK 511 là doanh thu của sản phẩm hàng
hóa bán ra bên ngoài.
Doanh thu được phản ảnh trên TK 512 là số lượng cung cấp nội bộ.
5. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam ( chuẩn mực 14), doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau :
Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 3
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng
Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu tiêu thụ là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu về hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi
nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về số lượng hàng
hóa dịch vụ mà người bán chuyển giao.
II. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa
1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ làm cơ sở hạch toán doanh thu bán hàng
Hóa đơn bán hàng
Bảng kê gửi bán đã xác định kết quả tiêu thụ

Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, giấy báo ngân hàng…
Khi tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp phải nộp hóa đơn bán hàng, giao cho
khách hàng liên 2 (khách hàng lưu). Hóa đơn phải được ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội
dung theo quy định chung. Số liệu, chữ viết (đánh máy) trên hóa đơn phải rõ ràng,
trung thực, đầy đủ, chính xác, không bị tẩy xóa, sữa chữa.Trường hợp bán lẻ hàng
hóa cho người tiêu dùng ở giá trị thấp dưới mức quy định thì phải lập bảng kê bán lẻ.
Nếu doanh nghiệp bán hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì sử dụng hóa đơn GTGT. Nếu doanh nghiệp bán hàng chiu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng thông thường.
2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán doanh thu tiêu thụ và giá vốn hàng bán của một doanh nghiệp
theo phương thức tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 511:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này được sử dụng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay
chưa thu tiền.
TK 512:Doanh thu nội bộ
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao
vụ nội bộ.
TK 632:Giá vốn hàng bán
TK này sử dụng để phản ánh giá vốn của hàng bán, hàng hóa lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ.
3. Phương pháp hạch toán
Khi tiêu thụ sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, doanh nghiệp phải nộp hóa đơn GTGT và ghi rõ giá bán chưa thuế, thuế
GTGT, tổng giá thanh toán của sản phẩm. Đối với những sản phẩm không chịu thuế
GTGT hay đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh nghiệp nộp
hóa đơn bán hàng thông thường và ghi rõ giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
3.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ
TK 511:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SVTH: Trần Văn Thuận Trang 4
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
TK này được sử dụng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay
chưa thu tiền.
Nợ TK 511 Có

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, Tập hợp doanh thu bán hàng
thuế xuất khẩu phải nộp các khoản và cung cấp dịch vụ phát sinh
hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết trong kỳ
khấu thương mại KC DTT vào
TK 911 để xác định kq kd
TK không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 5111: Doanh thu hàng hóa được sử dụng chủ yếu ở doanh nghiệp kinh
doanh hàng hóa, vật tư.
TK 5112: Doanh thu các hàng hóa được sử dụng ở doanh nghiệp sản xuất vật
chất như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch,…
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ được sử dụng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ, giao thông vận tải, bưu điện, du lịch,…
TK 5114: Doanh thu trợ cấp giá được dùng để phản ánh các doanh thu từ trợ
cấp, trợ cấp giá của Nhà nước.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng theo phương pháp kê
khai thường xuyên
TK 333 TK 511 , 512 TK 111 ,112
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 5
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ

Thuế GTGT phải nộp Khoản bán hàng thu bằng tiền mặt

TK 521 TK 131


Khoản chiết khấu thương mại Doanh thu bán hàng chưa thu tiền
chấp nhận của khách hàng
TK 531 TK 331

Hàng bán trả lại do sai quy Doanh thu bán hàng được chuyển
Cách thẳng để trả nợ hoặc trả hoa hồng
TK 532 T K 641,642

Khoản giảm giá hàng bán Doanh thu bán hàng đem biếu tặng

TK 911 TK 431
Kết chuyển doanh thu để Doanh thu bán hàng biếu tặng
xác định kết quả kinh doanh được tính vào quỹ khen thưởng phúc lợi

TK641,642
Bán hàng nội bộ tính
vào hoạt động kinh doanh
TK 334
Thanh toán tiền lương cho cán
bộ công nhân viên bằng sản phẩm
3.2 Kế toán giá vốn hàng bán:
TK 632:Giá vốn hàng bán
TK này sử dụng để phản ánh giá vốn của hàng bán, hàng hóa lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 632 Có
Tập hợp giá vốn hàng Các khoản giảm trừ GVHB
hóa trong kỳ Kết chuyển GVHB vào TK911
để xác đinh kêt quả kinh doanh
TK này không có số dư và được chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh

nghiệp. Có thể chi tiết theo từng nhóm, từng loại sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ thì TK 632 dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hóa nhập xuất trong kỳ và
hàng hóa tồn cuối kỳ đã kiẻm kê.
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 6
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Khái niệm giá vốn hàng bán : Giá vốn hàng bán là trị giá vốn hàng xuất bán
trong kỳ.Đối với các DNTM trị giá vốn là số tiền thực tế mà DN bỏ ra để có được
hàng hóa đó, nó bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của hàng xuất bán.
Phương pháp xác định giá vốn:
Do hàng hóa mua về nhập kho hoặc bán ngay, gửi bán …được mua từ những
nguồn khác nhau vào những thời điểm khác nhau nên giá trị thực tế của chúng không
hoàn toàn giống nhau. Do vậy cần phải tính giá trị thực tế của hàng xuất kho, tùy theo
từng đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh của mình mà các các DN có thể áp dụng
một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất truớc
- Phương pháp giá đích danh
Sơ đồ tổng hợp giá vốn hàng bán theo (PP KKTX)
TK 154 TK 632 TK 159
Xuất hàng hóa trực tiếp Khoản hàng nhập dự phòng giảm giá
qua kho hàng tồn kho ở thời điểm cuối năm

TK 156 , 157 TK156
Xuất kho hàng hóa Giá vốn hàng bán bị
và hàng gửi đi bán trả lại
TK 159 TK 911

Khoản dự phòng Kết chuyển giá vốn hàng bán

hàng hóa tồn kho để xác định kết quả kinh doanh
3.3 Kế toán chi phí mua hàng:
Nội dung chi phí mua hàng : Trong quá trình mua hàng, ngoài số tiền phải
trả cho người bán, doanh nghiệp còn phải chi một số tiền để vận chuyển hàng hóa,
làm thủ tục mua hàng và đem về nhập kho như :
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hóa. Chi phí bảo hiểm hàng hóa.
Chi phí thuê kho bãi,bến để tập kết hàng hóa trong quá trình mua, chi phí hao hụt
hàng hóa trong định mức,
Chi phí khác là những chi phí liên quan đến mua hàng ngoài những nội dung
trên như: thủ tục phí ngân hàng, hải quan, phí môi giới, hoa hồng ủy thác bán hàng.
Tài khoản sử dụng : TK 1562 – Chi phí mua hàng
Hạch toán và phân bổ chi phí mua hàng theo phương pháp kê khai
thường xuyên (KHTX )
-Chi phí vận chuyển,bốc dỡ,thuê kho, thuê bến bãi...căn cứ vào các chứng từ
liên quan, kế toán ghi :
+ Nếu hàng hóa thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 156 (1562) : Gía chưa có thuế
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 (Tổng tiền thanh toán)
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 7
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
+ Nếu hàng hóa không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp theo PPTT:
Nợ TK 1562
Có TK 111,112,331
- Chi phí vật liệu, bao bì sử dụng vào quá trình mua hàng, căn cứ vào Phiếu
xuất kho vật liệu và công cụ dụng cụ, kế toán ghi :
Nợ TK 1562
Có TK 152,153
Nếu vật liệu và bao bì mua ngoài sử dụng ngay cho quá trình mua hàng, tùy
theo từng trường hợp mà hạch toán tương tự như chi phí vận chuyển.

Đối với bao bì luân chuyển, khi xuất dùng cho quá trình mua hàng, kế toán ghi
:
Nợ TK 142,242
Có TK 153
Hàng kỳ, xác định giá trị bao bì luân chuyển phân bổ trong kỳ kế toán ghi :
Nợ TK 1562
Có TK 142, 242
-Chi phí hao hụt trong định mức trong quá trình mua hàng, căn cứ vào biên
bản kiểm nhận hàng hóa, kế toán ghi :
Nợ TK 1562
Có TK 151,331
-Chi phí khác liên quan đến mua hàng, căn cứ vào các chứng từ liên quan :
Nợ TK 1562
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111,112,331 (Tổng số tiền thanh toán)
Chi phí mua hàng vừa liên quan đến hàng còn lại, vừa liên quan đến hàng đã
bán trong kỳ. Vì vậy, vào cuối kỳ hạch toán,kế toán cần phải tính toán, phân bổ chi
phí mua hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra trong kỳ theo tiêu thức phân bổ thích
hợp. Công thức phân bổ chi phí như sau
Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng Chi phí mua Tiêu thức
phân bổ cho hàng = phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + hàng phát sinh ×phân bổ
bán ra Tổng tiêu thức phân bổ của hàng bán ra và của hàng
Hàng tồn cuối kỳ bán ra
Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng Chi phí mua Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng = phân bổ cho hàng + hàng phát sinh – phân bổ cho hàng
tồn cuối kỳ tồn đầu kỳ trong kỳ bán ra trong kỳ
Tiêu thức phân bổ thích hợp có thể là khối lượng hàng hóa, thể tích, giá
mua....
Căn cứ vào kết quả tính chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ :
Nợ TK 632- Gía vốn hàng bán

Có TK 156 (1562- Chi phí mua hàng)
Để theo dõi chi tiết chi phí mua hàng theo từng loại chi phí, kế toán mở sổ chi
tiết chi phí mua hàng. Tùy theo yêu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản lý mà sổ chi
tiết chi phí theo dõi theo từng nội dung chi phí khác nhau.
III. Hạch toán các khoản giảm trừ trong quá trình tiêu thụ
1. Hạch toán chiết khấu thương mại
a . Kết cấu và nội dung phản ảnh TK 521
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 8
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
TK 521 không có số dư cuối kỳ. TK này dùng để phản ảnh khoản chiết khấu
thương mai mà doanh nghiệp phải giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do đã
mua sản phẩm, hàng hóa với khối lượng lớn như thõa thuận .
b. Phương pháp kế toán
Nội dung phản ảnh TK 521
Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại
TK 111 , 112 , 113 TK 521 TK 511

Phản ánh khoản chiết khấu Kết chuyển giảm doanh thu
thương mại cho khách hàng
TK 3331
2. Hạch toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ của người bán cho người mua vì hàng
không phù hợp với hợp đồng (sai quy cách, kém phẩm chất …)
a. Kết cấu và nội dung phản ảnh của TK 532
TK 532 không có số dư. TK này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá
hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thõa thuận
b. Phương pháp kế toán
Nội dung nghiệp vụ
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán theo PP KKTX
TK 111,112,113 TK 532 TK 511

Phản ánh giảm giá hàng bánKết chuyển giảm giá doanh thu
chấp nhận cho khách hàng
TK 3331
3. Hạch toán hàng bán bị trả lại
a. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 531
TK 531 không có số dư. TK này dùng để phản bánh doanh thu của số hàng
hóa, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại
b. Phương pháp kế toán

Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại theo PP KKTX
TK 632 TK 156
Phản ánh trị giá vốn hàng
bán bị trả lại
TK 111,112 TK531 TK 511

SVTH: Trần Văn Thuận Trang 9
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Phản ánh doanh thu hàng Kết chuyển làm giảm
bán bị trả lại doanh thu
TK 3331
III. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa được xác định theo công thức sau
KQTT = DTTBH – GVHB –CPBH – CPQLDN
1. Hạch toán chi phí bán hàng
1.1. Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Cụ thể
Chi phí nhân viên: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên bán hàng

Chi phí vật liệu bao bì: Bao gồm các giá trị các loại bao bì xuất dùng cho việc
giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như vật liệu, nhiên liệu cho bảo quản,
bốc vát, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa cho bảo quản, sữa chữa TSCĐ dùng cho bán
hàng
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Bao gồm giá trị công cụ, dụng cụ phục vụ cho tiêu
thụ như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc .
Chi phí khấu hao TSCĐ: Đó là khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng như
khấu hao nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển, phương tiện tính toán
đo lường, kiểm tra chất lượng…
Chi phí bảo hành: Bao gồm các khoản cho việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây dựng…
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho bán hàng như chi phí mua ngoài sữa chữa TSCĐ, thuê bến bãi, thuê bốc vác, vận
chuyển hàng đi bán.
Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác phát sinh trong khâu bán
hàng ngoài các chi phí đã nêu ở trên: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo.
1.2 Tài khoản sử dụng
TK 641: Chi phí bán hàng TK này dùng để phản ánh chi phí phát sinh trong
quá trìh tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
TK 641: không có số dư cuối kỳ và có các TK cấp 2
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu , bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 10
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ

Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPBH vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh
1.3 Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng theo phương pháp KKTX
TK 334,338 TK 641 TK 111,112

Tính tiền lương, các khoản phụ Khoản giảm chi phí bán hàng
cấp,các khoản trích theo lương
TK 152,153,1412,242 TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng
dành cho bán hàng để xác đinh kết quả kinh doanh
TK 214

Trích khấu hao ở bộ phận
bán hàng
TK 335
Trích trước chi phí
sữa chữa lớn TSCĐ
TK 111,112,331

Tập hợp chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho bán hàng
TK 154

Khi sản phẩm hoàn thành bảo
hành được bàn giao cho khách hàng
TK 156

Xuất hàng hóa giao cho khách
hàng sản phẩm bảo hành không sữa chữa

2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí của bộ máy quản lý hành chính
và các chi phí có tính chất chung . Cụ thể
Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lưong
của nhân viên quản lý .
Chi phí dụng cụ đồ dùng: Bao gồm giá trị công cụ, dụng cụ đồ dùng văn
phòng cho công tác quản lý .
Chi phí khấu hao TSCĐ là số khấu hao tài sản cố định dùng cho toàn doanh
nghiệp, khấu hao nhà làm việc của phòng ban, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết
bị quản lý…
Thuế, phí , lệ phí : Bao gồm các khoản thuế như: thuế nhà đất, thuế môn bài
và các khoản phí, lệ phí giao thông, phí qua cầu, qua phà…
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 11
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Chi phí dự phòng : Bao gồm khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi và
dự phòng trợ cấp mất việc làm
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho bộ phận quản lý, chi phí thuê sữa chữa TSCĐ, chi phí điện, nước, điện thoại.
Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí phát sinh dành cho bộ phận quản
lý ngoài các chi phí đã nêu ở trên .
2.2. Tài khoản sử dụng
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này dùng để phản ánh chi phí của bộ máy quản lý hành chính và các chi
phí khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp
TK 642 : Không có số dư cuối kỳ và có các TK cấp 2:
TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý
Tk 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6425 : Thuế , phí , lệ phí
TK 6426 : Chi phí dự phòng
TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 :Chi phí bằng tiền khác
2.3. Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp theo PP KKTX
Tk 334.338 TK 642 TK 111.112.128

Phản ánh tiền lương các Khi phát sinh các khoản
khoản trích theo lương giảm chi phí doanh nghiệp
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 12
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
của nhân viên quản lý
TK 152.153 TK 911

Vật liệu xuất dùng hoặc Cuối kỳ kết chuyển
mua vào sử dụng ngay chi phí quản lý doanh nghiệp
cho quản lý doanh nghiệp
TK214

Trích khấu hao TSCĐ ở bộ
phận quản lý doanh nghiệp
TK 335
Trích trước quỹ dự phòng
về trợ cấp mất việc làm
TK 111.112.331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
dành cho bộ phận quản
lý doanh nghiệp
TK 3339

Thuế ,phí ,lệ phí được tính
vào CPQLDN
TK 139
Dự phòng phải thu khó đòi
3. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
3.1 Tài khoản sử dụng
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
TK này dùng để xác định kết quả hoạt dộng kinh doanh , kinh doanh và hoạt
động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán
TK 911 không có số dư cuối kỳ , được mở chi tiết cho từng loại hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ , lao vụ ,hoạt động tài chính và các hoạt động khác
mang lại , lơi nhuận cho doanh nghiệp
3.2 Trình tự hạch toán kết quả tiêu thụ
Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, thu nhập khác vào Có TK 911, kết chuyển giá vốn
hàng bán, chi phí hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và các chi
phí khác vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả của doanh nghiệp của kỳ hạch toán
b. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ theo PP KKTX
TK 632 TK 911 TK 511.512

Kết chuyển giá vốn hàng Kết chuyển doanh
bán để xác định kết quả thu thuần về tiêu thu
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 13
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
TK 641 TK 711

Kết chuyển chi phí bán Kết chuyển thu nhập khác
hàng vào cuối kỳ
TK 642 TK 421


Kết chuyển chi phí quản lý Kết chuyển lỗ
doanh nghiệp vào kết
quả trong kỳ
TK 142.242

Kết chuyển

TK 421
Kết chuyển lãi
PHẦN II :
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV TỔNG HỢP
HÒA KHÁNH
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 14
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
A. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Hòa
Khánh
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH
TM&DV Tổng Hợp Hòa Khánh
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Trong xu thế đất nước ngày càng phát triển, tiến hành hội nhập, đẩy mạnh
CNH-HĐH, thì xăng dầu là một mặt hàng thiết yếu trong cuộc sống của chúng ta. Nó
không chỉ đáp ứng nhu cầu trong sản xuất mà còn đáp ứng nhu cầu cho người tiêu
dùng. Nắm bắt được tình hình đó, tháng 1 năm 1990 được sự chấp nhận của các cơ
quan chức năng quản lý Nhà nước, đại lý xăng dầu Hòa Khánh được ra đời. Đây là
hình thức đại lý xăng dầu đầu tiên được ra đời sau thời gian quản lý của Nhà nước
theo cơ chế bao cấp. Một đại lý chuyên ngành xăng dầu được đặt ra dưới sự quản lý
chặt chẽ của Nhà nước .
Thời gian đầu mới thành lập, đại lý chỉ hoạt động với 10 thành viên vừa trực

tiếp vừa gián tiếp. Sau hơn 4 năm hoạt động, đại lý xăng dầu Hòa Khánh đã đẳm
nhận và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp phát và phục vụ xăng dầu cho người tiêu
dùng,cũng như các chỉ tiêu kinh tế lớn, được ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam – Đà
Nẵng cũ tặng bằng khen.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của tỉnh và nhu cầu mở rộng quy mô
hoạt động. Ngày 21/01/1994, công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Hòa Khánh được
thành lập trên cơ sở đại lý xăng dầu Hòa Khánh theo giấy phép số 007638/GP-TLD
của tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng cũ cấp
Tên công ty : Công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Hòa Khánh
Tên giao dịch: COGENCO
Trụ sở : 14-16 Nguyễn Tri Phương –TP. Đà Nẵng
Mã số thuế : 0400124881
Khi thành lập Công Ty có 3 thành viên góp vốn, số tiền điều lệ là 1.200.000.000
đồng
2. Quá trình phát triển của công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Hòa
Khánh
Trong những năm đầu mới thành lập, từ một đại lý chưa có chỗ đứng trên thị
trường, phạm vi kinh doanh còn thu hẹp chỉ nằm trong địa phận tỉnh Quảng Nam –
Đà Nẵng, đội ngũ cán bộ nhân viên còn chưa quen với phương thức quản lý mới. Bên
cạnh đó, những năm gần đây do ảnh hưởng của sự biến động của giá cả xăng dầu thế
giới, khiến cho công ty gặp nhiều khó khắn. Do vậy, với sự cố gắng nỗ lực của ban
lãnh đạo, tập thể cán bộ - công nhân viên công ty từng bước đẩy lùi khó khăn dần đi
vào ổn định và phát triển.
Qua thực tế nhiều năm hoạt động công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Hòa
Khánh đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường đảm bảo đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của nhân dân địa bàn thành phố, đóng góp vào ngân sách nhà nước, từng
bước cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần cho toàn thể công nhân viên trong công
ty. Đến tháng 4 năm 2009, công ty đã hoàn thành xuất sắc mục tiêu của mình, công ty
có nhiều cửa hàng và chi nhánh phân bổ rải rác khắp địa bàn thành phố và các tỉnh
lân cận như Quảng Nam, Quảng Ngãi....

Hiện nay công ty đang kinh doanh rất nhiều mặt hàng xăng dầu, trong đó có 2
nhóm chính :
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 15
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
- Nhóm dầu sáng : xăng dầu không chì Mogas 92, xăng Mogas 95, dầu hỏa,
dầu Diesle cao cấp ( 0,25s), dầu Diesle (cao cấp 0,005s).
- Nhóm dầu nhờn : Nhớt 50 cao cấp, nhớt công nhiệp cao cấp, nhớt công
nghiệp, nhớt thùng 25 lít, nhớt thùng 15 lít
Sản phẩm ưu thế tại công ty là các mặt hàng thuộc nhóm dầu sáng, mức doanh
thu đạt khoảng 15 tỷ đồng với nhóm mặt hàng trên đem lại lợi nhuận cho công ty
hàng năm trên 1 tỷ đồng
II. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Hòa
Khánh
1. Chức năng
Công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Hòa Khánh là một hình thức công ty hoạt
động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ nên chức năng chính của công ty là kinh
doanh bán sĩ và lẽ các mặt hàng xăng dầu,tư liệu sản xuất,tư liệu lao động và thị
trường miền Trung thông qua các cửa hàng trực thuộc.
2. Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt các chức năng trên công ty đã xác định cho những nhiệm vụ cụ
thể sau :
- Thực hiện tốt chế độ kế toản và kiểm toán do nhà nước quy định .
- Thực hiện đúng chức năng và ngành nghề đăng ký kinh doanh
- Thực hiện đúng và nghiêm túc đầy đủ các chính sách thuế của Nhà Nước
- Cập nhật thông tin, thực hiện đúng kịp thời các chủ trương, quy định của
Nhà Nước.
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển số vốn.
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động,phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi
trường, chăm lo đời sống cho nhân viên.
III. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Hòa

Khánh
Để đảm bảo công tác quản lý một cách hiệu quả trong việc hoàn thành mục tiêu
chung của công ty. Công ty đã áp dụng hình thức quản lý theo mô hình trực tuyến
chức năng.
1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 16
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh Phòng Kế toán Phòng Tổ chức Phòng kỹ thuật và vi
tính
Cửa hàng trực thuộc
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ

Chú thích:
Quan hệ trực tuyến chức năng
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng thành viên đề ra phương hướng hoạt động kinh doanh theo các
chính sách nhà nước và diễn biến thị trường, vạch ra các chính sách chiến lược kinh
doanh đúng đắn hợp lý, cuối kỳ phân phối kết quả kinh doanh đề ra kế hoạch hoạt
động cho kỳ tiếp theo.
Giám đốc : Là người trực tiếp điều hành các hoạt động kinh doanh của công
ty theo đúng phương hướng kế hoạch đề ra, là người đại diện của Công ty trước pháp
luật và cơ quan Nhà nước, tham gia ký kết hợp đồng kinh tế cũng như ủy quyền và
ký duyệt các chứng từ, có quyền bổ nhiệm sa thải nhân sự công ty.
Phó giám đốc: Là người phụ trách chung được thừa quyền giám đốc chỉ đạo
kinh doanh, ký kết hợp đồng theo sự ủy quyền của giám đốc, chịu sự điều hành của
giám đốc, tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành và quản lý và ra quyết đinh.

Phòng kinh doanh: Thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc, tổ chức
điều hành mạng lưới kinh doanh, theo dõi, nghiên cứu sự biến động của thị
trường,lập kế hoạch nhập xuất khẩu hàng hóa, đề ra phương hướng kinh doanh theo
dõi thị trường.
Phòng tổ chức : Có chức năng quản lý nguồn nhân sự, tham mưu cho giám
đốc việc bố trí nguồn nhân lực phù hợp với trình độ chuyên môn tổ chức tuyển dụng
đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 17
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Phòng kỹ thuật và vi tính : Thực hiện bảo quản, sữa chữa các máy móc thiết
bị tại công ty, bảo dưỡng nâng cấp, cài đặt các phần mềm, quản lý mạng vi tính...
Các cửa hàng trực thuộc : Là nơi bán lẻ, điểm cung cấp hàng hóa cho người
tiêu dùng. Cuối tháng lập báo cáo gởi về công ty.
Phòng kế toán : Phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh,kiểm tra tình hình,thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, cung cấp số liệu cần thiết cho giám đốc về tình hình quản lý tài sản,nguồn vốn
giúp giám đốc có những thông tin chính xác, đầy đủ về tình hình tài chính doanh số
bán ra và lợi nhuận..vvv...của công ty
Phòng kế toán có nhiệm vụ tổng hợp và lập báo cáo kịp thời về quyết toán,
kiểm kê, thống kê và các báo cáo khác theo yêu cầu của các cơ quan chức năng theo
đúng biểu mẫu quy định của Nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật
về số liệu báo cáo của mình. Quản lý toàn bộ chứng từ, tài liệu kế toán, thống kê và
lưu trữ theo quy định.
Mối quan hệ giữa phòng kế toán và các phòng ban khác :
Với phòng kinh doanh : phòng kế toán và phòng kinh doanh có quan hệ mật
thiết trong các nghiệp vụ bán hàng với phương thức bán buôn. Phòng kinh doanh sau
khi bán hàng cho khách hàng thì sẽ xuất kho hóa đơn GTGT, sau khi giao hàng cho
cửa hàng thì xuất phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Sau khi các chứng từ hoàn
tất thì phòng kinh doanh giao liên xanh cho phòng kế toán. Bên cạnh đí, khi phòng
kinh doanh có nhu cầu thì phòng kế toán có trách nhiệm cung cấp các báo cáo về tình

hình của doanh nghiệp cho phòng kinh doanh.
Với phòng tổ chức : mối quan hệ chủ yếu ở đây là trong việc bổ nhiệm hoặc
sa thải nhân sự, còn về quan hệ trong các nghiệp vụ kinh tế thì hầu như không có.
Với phòng kỹ thuật và vi tính : phòng kỹ thuật có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ
phòng kế toán về khâu kỹ thuật máy móc..còn trong các nghiệp vụ kinh tế hầu như
không có.
IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TM&DV Tổng
Hợp Hòa Khánh
Phòng kế toán của công ty hiện nay có 10 nhân viên, và mỗi cửa hàng có 1 nhân viên
kế toán.
1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức công tác kế toán tại công ty tập trung tại trụ sở chính thuộc văn phòng
của công ty:
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 18
Kế toán trưởng
Kỷ
thuật
tổng
hợp
Kế toán cửa hàng
KT bán
hàng và
công nợ
KTTSC
Đ về
tiền
lương
Kế toán
chi phí
KT mua

hàng và
công nợ
phải trả
KT tiền
mặt và
các
khoản
thanh
toán
Thủ quỹ
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Chú thích: Quan hệ trực thuộc
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến chức năng
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng :là trợ lý kinh tế tổng hợp cho giám đốc
Có nhiệm vụ tham mưa cho giám đốc, làm việc cho giám đốc công ty về lĩnh
vực kế toán – tài chính.
Có chức năng điều hành trực tiếp mọi hoạt động kế toán tại công ty đảm bảo
chế độ kế toán trước pháp luật, trực tiếp chỉ đạo và phân công cho các kế toán viên
trong công tác kế toán. Kế toán trưởng còn đảm nhiệm việc kiểm tra sổ sách từ kế
toán tổng hợp .
Kế toán tổng hợp : giải quyết các công việc kế toán tại phòng tại vụ hướng dẫn
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Có quyền thay thế kế toán trưởng khi kế toán trưởng
đi vắng, tập hợp các chứng từ và bảng kê, tổng hợp số liệu tập báo cáo quyết toán
định kỳ.
Kế toán tài sản cố định và tiền lương : có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho
kế toán trưởng và kế toán tổng hợp về công tác hạch toán kế toán, công tác quản lý
TSCĐ, thực hiện hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ,
tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao

động và thanh toán đầy đủ kịp thời, trích đủ các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ theo
chế độ quy định cho nhân viên, kiểm tra việc sử dụng lao động quản lý chặt chẽ việc
quỹ lương .
Kế toán bán hàng và công nợ phải trả : có chức năng theo dõi tổng hợp hàng
hóa bán theo mặt hàng, hợp đồng tính thuế giá trị gia tăng hàng hóa bán ra theo dõi
các khoản phải thu tiền đối với các khách hàng.
Kế toán tiền mặt và các khoản thanh toán : có chức năng nhiệm vụ tham mưu
cho kế toán tỏng phạm vi phần hành công việc được giao, thực hiện hoạch toán các
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến quá trình thu chi và thanh toán theo đúng chế độ quy
định đồng thời phản ánh kịp thời chính xác và trung thực vào sổ kế toán cacs nghiệp
vụ liên quan đến tiền mặt và thanh toán.
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 19
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Kế toán chi phí : có chức năng nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho kế toán
trưởng và kế toán tổng hợp về công tác hạch toán kế toán, công tác kế toán trong
phạm vi thành phần hành công việc được giao, kiểm soát tổng hợp tất cả các khoản
chi phí phát sinh trong đơn vị có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc và tiết kiệm
chi phí .
Thủ quỹ : thu chi tiền mặt, ngân phiếu theo các chứng từ hợp lệ, nộp lại đủ tiền
bán hàng vào ngân sách hàng ngày, đảm bảo sự phù hợp giữa tiền mặt tồn quỹ thực tế
với sổ sách theo dõi thu chi kịp thời phản ánh cho cấp trên...
Kế toán các cửa hàng trực thuộc : ghi chép toàn bộ quá trình bán hàng hằng
ngày tại cửa hàng, cuối tháng lập báo cáo gửi cho phòng kế toán công ty.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Hòa
Khánh
Từ mô hình tổ chức kế toán được lựa chọn và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty, hiện nay công ty đang chọn và áp dụng hình thức sổ và chứng từ ghi sổ
Sơ đồ kế toán theo hình thức“chứng từ ghi sổ’’
HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY


Chú thích : : ghi hàng ngày.
: ghi cuối tháng,quý.
: ghi quan hệ đối chiếu.
Trình tự hạch toán theo sơ đồ :
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, nhân viên
kế toán tiến hành ghi sổ như sau :
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 20
SỔ CÁI
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ đăng ký
CT - GS
Chứng từ - ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Đối với các chứng từ gửi từ ngân hàng đến, các chứn từ thu chi tiền mặt thì được
chuyển đến thủ quỹ để vào sổ quỹ.
Đối với các chứng từ gốc liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa phải ghi vào sổ
chi tiết, sau đó chuyển đến bộ phận kế toán tổng hợp, kế toán căn cứ vào bảng tổng
hợp chứng từ gốc hoặc chứng từ gốc lên chứng từ ghi sổ.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .
Cuối tháng căn cứ số liệu trên chứng từ ghi sổ để phân lập sổ cái.
Cuối quý,căn cứ vào số dư trên sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản phải đối

chiếu sổ cái với sổ quỹ. Đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết, từ bảng cân đối
tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo tài chính kế toán .
Hệ thống tài khoản tại công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo quy định số 15/QĐ-BTC
ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên : theo dõi thường xuyên liên tục có tính hệ thống tình
hình nhập – xuất- tồn của vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa
B. Tình hình thực tế về hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ của công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Hòa Khánh
I. Giới thiệu chung về tình hình tiêu thụ hàng hóa của chi nhánh
1. Đặc điểm về hàng hóa
- Nhóm dầu sáng : xăng dầu không chì Mogas 92, xăng Mogas 95, dầu
hỏa, dầu Diesle cao cấp ( 0,25s), dầu Diesle (cao cấp 0,005s).
- Nhóm dầu nhờn : Nhớt 50 cao cấp, nhớt công nhiệp cao cấp, nhớt công
nghiệp, nhớt thùng 25 lít, nhớt thùng 15 lít
2. Hình thức tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp
Hòa Khánh
2.1. Phương thức bán hàng trực tiếp tại công ty : Công ty tổ chức hệ thống
bán buôn tới các đại lý kinh doanh xăng dầu trong địa bàn thành phố Đà Nẵng và các
tỉnh lân cận. Để thực hiện phương thức này, công ty thực hiện ký kết hợp đồng mua
bán hàng hóa với các đại lý, khách hàng có nhu cầu. Căn cứ theo hợp đồng đã ký khi
nào bên mua có nhu cầu sẽ đặt mua hàng qua đơn đặt hàng hoặc đặt hàng qua điện
thoại. Công ty sẽ căn cứ nhu cầu bên mua và thực hiện vận chuyển hàng giao cho bên
mua. Khi giao xong tại kho bên mua thì quyền sỡ hữu hàng hóa thuộc về bên mua và
lúc này hàng hóa được xem là đã tiêu thụ.
. 2.2 Phương thức bán lẻ thông qua các cửa hàng trực thuộc của công ty :
Được thực hiện tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, đối với phương thức này khi xăng
dầu được bơm rót qua phương tiện cho khách hàng, phục vụ kinh doanh hoặc phục

vụ cho nhu cầu đời sống thì khi đó xác định hàng đã tiêu thụ. Công ty sẽ chuyển hàng
xuống cho các cửa hàng và cuối tháng kế toán cửa hàng tổng hợp doanh thu gửi về
phòng kế toán công ty. Gía bán lẻ tại các cửa hàng do Nhà nước quy định.
3.Phương thức thanh toán
Tùy theo phương thức bán hàng mà phương thức thanh toán cũng khác nhau
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 21
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Đối với phương thức bán lẻ thông qua các cửa hàng trực thuộc công ty, thì việc thanh
toán của khách hàng là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt ngay sau khi đã giao hàng
xong.
Đối với phương thức bán hàng trực tiếp tại công ty thì phương thức thanh toán
có thể là bằng chuyển khoản qua ngân hàng (>=20 triệu đồng) hoặc thanh toán sau
bằng tiền mặt theo thời hạn được ghi trong hợp đồng ký kết.
II. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp
Hòa Khánh
1. Hạch toán doanh thu tiêu thụ
Khi phát sinh các nghiệp vụ về tiêu thụ hàng hóa thì trình tự luân chuyển chứng
từ và hạch toán được tiến hành như sau:
1.1 Tài khoản sử dụng: TK 511, TK 512
1.2 Chứng từ và sổ sách kế toán
Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Phiếu thu, phiếu chi, Sổ chi
tiết bán hàng, Chứng từ ghi sổ, …
1.3 Trình tự hạch toán
Hằng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán căn cứ vào hóa đơn để
ghi sổ chi tiết các TK 511, 111, 112, 131 và lên sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ.
Định kỳ từ chứng từ ghi sổ vào sổ Cái các TK 511, 111, 112, 131 và các TK có
liên quan.
Cụ thể ngày 03/01/2011 có các nghiệp vụ bán hàng gồm hóa đơn GTGT sau,
khách hàng chưa thanh toán tiền:

Công ty TNHH TM&DVTH HÒA KHÁNH MS : 01
COGENCO Ký hiệu :HK/2007T
Số : 007361
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 22
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Lưu hành nội bộ
Ngày 03 tháng 01 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Hòa Khánh
Địa chỉ: 14 Nguyễn Tri Phương –TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 0511.646018 - 646014 MS: 0400124881
Đơn vị mua: Công ty Thương mại Phước Sơn
Địa chỉ: 264 Phan Bội Châu – TP Tam Kỳ - Quảng Nam
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0500321768
I. Phần hàng hóa :
STT Tên hàng hóa , dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn
giá Thành tiền
A B C (1) (2) (3)=(1)*(2)
1 Xăng Mogas 95KC Lít 35.700 15.741 561.953.700
2 Xăng Mogas 92KC Lít 24.000 15.291 366.984.000
3 Dầu Diezel 0,25S Lít 22.500 13.095 394.637.500

Cộng tiền hàng 1.233.575.200
Thuế suất GTGT: 10% 122.357.520
Phí xăng dầu : đ/lít, dầu 300đ/lít 36.600.000
Tổng cộng tiền thanh toán 1.383.532.720

Số tiền viết bằng chữ: ( )
II. Phần vận chuyển
Đơn vị vận chuyển Phần kho
Số xe : 43H 3508
Người điều khiển : Phạm Văn Hiền
Dung tích phương tiện .
Phần kho
Hệ số VCF
Tỷ trọng/15Oc
Người mua hàng
(Ký rõ họ tên)
Người ghi phiếu
(Ký rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký rõ họ tên)

Tương tự vào các ngày :04/01,06/01,07/01,10/01,12/01 ...bán hàng chưa thanh toán.
Vào ngày 09/01 bán hàng thu tiền mặt.
Công ty TNHH TM&DVTH HÒA KHÁNH MS : 01
COGENCO Ký hiệu :HK/2007T
Số : 007365
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 23
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Lưu hành nội bộ
Ngày 09 tháng 01 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Hòa Khánh

Địa chỉ: 14 Nguyễn Tri Phương –TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 0511.646018 - 646014 MS: 0400124881
Đơn vị mua: Doanh nghiệp tư nhân Đức Xuân
Địa chỉ: Cát Tân, Phù Cát, Bình Định
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 4199421141
III. Phần hàng hóa :
STT Tên hàng hóa , dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn
giá Thành tiền
A B C (1) (2) (3)=(1)*(2)
1 Dầu Diezel 0,25S Lít
10.690 13.095
139.985.550
2
3

Cộng tiền hàng
139.985.550
Thuế suất GTGT: 10%
13.998.555
Phí xăng dầu : đ/lít, dầu 300đ/lít 6.316.884
Tổng cộng tiền thanh toán 160.300.989
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu mươi triệu ba trăm ngàn chín trăm chín mươi tám đồng
IV. Phần vận chuyển
Đơn vị vận chuyển Phần kho
Số xe : 43H 3508
Người điều khiển : Phạm Văn Hiền
Dung tích phương tiện .

Phần kho
Hệ số VCF
Tỷ trọng/15Oc
Người mua hàng
(Ký rõ họ tên)
Người ghi phiếu
(Ký rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký rõ họ tên)

Trên cơ sở hóa đơn GTGT phòng kinh doanh chuyển về phòng kế toán vào sổ chi tiết
bán hàng để theo dõi doanh thu bán hàng như sau:
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 24
 Chuyên đề: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Công ty TNHH TM&DVTH HÒA KHÁNH SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
COGENCO (Từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/01/2011)
Chứng từ Đơn vị khách hàng Tên hàng hóa Doanh thu Các khoản giảm
trừ
Số Ngày
SL ĐG Thành tiền Thuế
Các
khoản
khác
1 2 3 4 5 6 7 8 9
HĐ7361 03/01 Công ty TM Phước Sơn Xăng Mogas95KC
35.700 15.741 561.953.700
HĐ7361 03/01 Công ty TM Phước Sơn Xăng Mogas92KC
24.000 15.291 366.984.000

HĐ7361 03/01 Công ty TM Phước Sơn
Dầu Diezel 0,25S 22.500 13.095 394.637.500
HĐ 7362 04/01 Công ty CP Than- Điện Nông sơn- TKV Xăng Mogas92KC 13.000 15.291 198.783.000
HĐ 7363 06/01 HTX Nông nghiệp Bình Điền Dầu Diezel 0,25S 13.330 13.095
174.556.350
HĐ 7364 07/01 Công Ty 532 Bộ quốc phòng Dầu Diezel 0,25S 9.780 13.095
128.069.100
HĐ 7365 09/01 Doanh nghiệp tư nhân Đức Xuân Dầu Diezel 0,25S 10.690 13.095
139.985.550
HĐ 7366 10/01 DNTN Ngô Đồng Dầu Diezel 0,25S 13.910 13.095
182.151.450
HĐ 7367 12/01 Cty Xăng dầu Quân Đội Khu vực 2 Dầu Diezel 0,25S 22.930 13.095
300.268.350
....... ....... ........ ..... .......... ......... .............. ......... .........
Tổng SDCK
15.603.022.368
Lập ngày ...tháng... năm
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Trần Văn Thuận Trang 25

×