Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty TNHH TM DV KT TAN LONG.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.67 KB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, trước xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới và những yêu cầu
của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO cùng với xu thế hoạt
động thương mại chiếm một vai trò ngày càng quan trọng, các doanh nghiệp Việt Nam càng
cần phải năng động hơn, không chỉ để tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt, mà còn để có thể
biến chuyển trước những thách thức của thị trường một cách linh hoạt nhất, nắm lấy được
những cơ hội tốt nhất, đưa hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển hơn nữa.
Chìa khóa để mở cửa cho sự thành công của một doanh nghiệp thì có rất nhiều yếu tố,
nhưng có một yếu tố đặc biệt không thể thiếu được đối với tất cả mọi doanh nghiệp, đó là
làm tốt công tác hạch toán kế toán.
Tổ chức kế toán hàng hóa có vai trò quan trọng nhất, chiếm khối lượng thời gian, công
việc nhiều nhất trong toàn bộ công tác kế toán tại doanh nghiệp thương mại. Vì vậy, việc tổ
chức tốt công tác kế toán hàng hóa không chỉ là mối quan tâm của bản thân doanh nghiệp mà
còn là mối quan tâm của các cơ quan quản lý khác bên ngoài doanh nghiệp.
Xuất phát từ tính cấp thiết và quan trọng của tổ chức kế toán hàng hóa, em quyết định
chọn đề tài:”Kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty TNHH TM DV KT Tân Long” là
chuyên đề tốt nghiệp của mình nhằm báo cáo lại toàn bộ thực trạng về công tác kế toán quá
trình lưu chuyển hàng hóa tại công ty và qua đó đưa ra nhận xét, đánh giá để từ đó đưa ra
giải pháp, kiến nghị nhằm mục đích đóng góp sự phát huy ưu điểm, hạn chế những khuyết
điểm trong lãnh vực kế toán hàng hóa của công ty, giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động
trong lãnh vực kế toán.
Kế toán quá trình lưu chuyển hàng hóa có phạm vi nghiên cứu rộng, nhưng do thời gian
thực tập và dung lượng đề tài có hạn, nên em chỉ chọn và đi sâu vào nghiên cứu về hoạt
động kế toán lưu chuyển hàng hóa của công ty trong tháng 10/2008.
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I. Mục tiêu của đề tài:
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:


- Hệ thống lại cơ sở lí luận của kế toán lưu chuyển hàng hóa
- Nghiên cứu thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty TNHH TM DV KT Tân
Long.
- Đề xuất các biện pháp để cải thiện tình hình thực hiện kế toàn lưu chuyển hàng hóa tại
công ty Tân Long.
II. Phạm vi của đề tài:
- Được viết tại công ty Tân Long
- Toàn bộ dữ liệu sử dụng là số liệu năm 2007.
III. Phương pháp thực hiện đề tài:
1. Những thông tin cần thiết cho đề tài:
1.1 Về quá trình mua hàng:
- Phương thức, thủ tục, chứng từ
- Phương pháp xác định giá nhập (mua trực tiếp trong nước, nhập khẩu, ủy thác nhập)
- Tài khoản sử dụng
- Phương pháp hạch toán
- Các chứng từ liên quan
1.2 Về kế toán bán hàng:
- Phương thức, thủ tục, chứng từ
- Phương pháp xác định giá xuất kho
- Tài khoản sử dụng
- Phương pháp hạch toán
- Các chứng từ liên quan
2. Cách thu thập và xử lý thông tin: Hỏi người chuyên trách và mượn tài liệu.
IV. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện đề tài:
* Thuận lợi: - Được thực tập tại công ty đang công tác, nắm và hiều rõ vần đề hơn.
* Khó khăn: - Có ít thời gian để thực hiện báo cáo thực tập vì SV phải vừa làm vừa thực tập.
- Thông tin thu thập một phần là sơ cấp (phỏng vấn) vì vậy mà cũng khó
khăn khi thực hiện phỏng vấn vì người chuyên trách đôi khi cũng không có nhiều thời gian
để hướng dẫn.
V. Cấu trúc đề tài:

- Phần 1: Giới thiệu đề tài: Nêu lên mục tiêu, phạm vi, phương pháp thực hiện, những
thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài. Cần nêu rõ những tài liệu đã tham khảo.
- Phần 2: Cơ sở lí luận: Trình bày những vấn đề lý thuyết có liên quan đến đề tài.
- Phần 3: Giới thiệu về công ty thực tập: Trình bày khái quát về công ty như lịnh sử hình
thành, quy mo, đặc điểm, chức năng nhiệm vụ, hình thức tổ chức, thị trường cạnh tranh v.v
- Phần 4: Nội dung chính của đề tài: Trình bày về thực trạng kế toán tại công ty, các
phương pháp áp dụng, chứng từ, luân chuyển chứng từ, tài khoản sử dụng, phương pháp
hạch toán …
- Phần 5: Nhận xét và kiến nghị: Trình bày kết quả của phần 4, dựa vào kết quả này nêu
lên nhận xét về tình hình hạch toán và các hoạt động của doanh nghiệp, các vần đề còn tồn
tại, đồng thời nêu lên các biện pháp hợp lý để giải quyết những vấn đề vướng mắc ở phẩn
trên.
VI. Các tài liệu tham khảo:
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
- Sách hướng dẫn thực hành kế toán tài chính, tác giả: TS.Bùi Văn Dương và ThS. Võ
Minh Hùng, nhà xuất bản thống kê, năm 2007.
- Chế độ kế toán Việt Nam (Ban hành theo: Quyết định số 15/QĐ – BTC, thông tư 20/TT
– BTC, thông tư 21/TT – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính).
- Quyết định số: 149/2001/QĐ – BTC của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành và
công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1.
- Website của tổng cục Thuế Việt Nam ( ).
- Đề tài: Kế toàn lưu chuyển hàng hóa, GVHD: Nguyễn Vũ Điểm, SVTH: Nguyễn Thành
Phụng, công ty Đất Quảng, năm 2004, trường Trung Cấp Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh).
Phần 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH
LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
I. Kế toán nghiệp vụ mua hàng:

1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong nước theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.1 Phương thức, thủ tục, chứng từ
a. Mua hàng trực tiếp
Theo phương thức này, công ty cử nhân viên của mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và
trực tiếp nhận hàng chuyển về công ty bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài.
Sau khi nhận hàng và ký vào chứng từ của bên bán, hàng hóa đã thuộc quyền sở hữu của bên
mua. Mọi tổn thất xảy ra (nếu có) trong quá trình đưa hàng hóa về do bên mua chịu trách nhiệm.
Chứng từ mua hàng trong trường hợp này là: hóa đơn bán hàng (trường hợp mua hàng hóa của
cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), hoặc hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho; hoặc hóa đơn giá trị gia tăng. Các chứng từ này do bên bán lập.
b. Mua hàng theo phương thức chuyển hàng
Bên mua sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ
chuyển hàng đến giao cho bên mua theo địa điểm đã quy định trước trong hợp đồng như bến
tàu, bến cảng hoặc kho của bên mua bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận
chuyển bên nào phải trả tùy thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng. Khi chuyển hàng
đi thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của
bên mua khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Chứng từ mua hàng trong phương thức này cũng là Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa
đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập gửi đến cho bên mua.
1.2 Phương thức thanh toán: Có 2 phương thức
Thông thường việc thanh toán tiền hàng giữa bên mua và bên bán được thực hiện qua
hai hình thức:
- Thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được quyền sở hữu về hàng hóa và chứng từ mua
hàng, bên mua hàng thanh toán ngay cho bên bán, hình thức thanh toán có thể bằng tiền hoặc
hiện vật.
- Thanh toán chậm trả: Theo phương thức này thời điểm thanh toán tiền hàng sẽ diễn
ra sau thời điểm ghi nhận quyền sở hữu về hàng hóa. Thông thường doanh nghiệp bán sẽ đặt
điều kiện tín dụng cho doanh nghiệp mua trong đó quy định về thời hạn thanh toán cho phép,
thời hạn thanh toán được hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ chiết khấu thanh toán được
hưởng (nếu có).

1.3 Phương pháp xác định giá mua thực tế của hàng hóa
Đánh giá hàng mua chính là việc xác định giá thực tế của hàng mua theo những nguyên
tắc nhất định.
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Theo quy định, hàng mua được phản ánh theo giá mua thực tế nhằm đảm bảo nguyên
tắc giá phí.
Vậy giá thực tế của hàng mua được xác định theo công thức:
Giá thực tế
của hàng
hóa mua
vào
=
Giá
mua
hàng
hóa
+
Chi phí
phát sinh
trong
khâu mua
-
Giảm giá hàng mua,
hàng mua bị trả lại,
chiết khấu thương mại
được hưởng
Trong đó:
 Giá mua của hàng hóa là số tiền mà bên mua dùng để mua hàng ở bên bán theo hợp
đồng hay theo hóa đơn, tùy thuộc vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng bên mua

áp dụng mà chỉ tiêu này có thể là một trong hai chỉ tiêu sau:
- Nếu bên mua tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: giá mua của hàng
hóa là giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Nếu bên mua tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng hoặc đối với những hàng hóa dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng thì giá mua của hàng hóa là giá đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
 Chi phí mua hàng: bao gồm các chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình mua hàng
như chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí lưu kho lưu bãi,
hao hụt tự nhiên trong khâu mua.
 Giảm giá hàng mua: là số tiền giảm trừ người bán dành cho người mua vì lý do hàng
kém mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách trong hợp đồng hoặc lạc hậu thị
hiếu.
 Hàng mua trả lại là trị giá hàng hóa người mua đã mua nhưng trả lại cho người bán vì
lý do hàng bị kém mất phẩm chất không đúng chủng loại quy cách trong hợp đồng.
 Chiết khấu thương mại được hưởng là số tiền người bán giảm trừ cho người mua vì
người mua đã mua hàng với khối lượng lớn đạt được mức được hưởng chiết khấu
như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thương lượng mua bán.
1.4 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên,
kế toán sử dụng các tài khoản sau:
5
Chun đề tốt nghiệp GVHD:
Tài khoản 156 “Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động tăng giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho
hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
* Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp 2 là:
- Tài khoản 1561 “Giá mua hàng hóa”: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo trị giá mua vào).
Tài khoản 1561 “Giá mua hàng hóa”

SDĐK : Trò giá hàng hóa thực tế tồn kho đầu
kỳ
- Trò giá hàng hóa mua vào đã nhập kho theo hóa
đơn mua hàng;
- Thuế NK hoặc thuế TTĐB của hàng NK hoặc
thuế GTGT hàng NK, thuế GTGT đầu vào - nếu
không được khấu trừ , tính cho số hàng hóa mua
ngoài đã nhập kho;
- Trò giá của hàng hóa giao gia công, chế biến
xong nhập kho, gồm : giá mua vào và chi phí gia
công chế biến;
- Trò giá hàng hóa nhận vốn góp;
- Trò giá hàng hóa đã bán bò trả lại nhập kho;
- Trò giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Trò giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ
(xuất bán, trao đổi, biếu tặng, xuất giao đại lý,
đơn vò trực thuộc, xuất sử dụng nội bộ, xuất góp
vốn liên doanh, liên kết);
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trò giá hàng hóa trả lại cho người bán;
- Trò giá hàng hóa hao hụt, mất mát.
SDCK : Trò giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối
kỳ
- Tài khoản 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa
phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu
mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế
cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi
phí thu mua hàng hóa hạch tốn vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực
tiếp đến q trình thu mua hàng hóa như: chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền th kho, th bến

bãi, . . . chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh
nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong q trình thu mua hàng
hóa.
- Tài khoản 1567 “Hàng hóa bất động sản”: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại hàng hóa bất động sản của các doanh nghiệp.
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các
loại hàng hóa, vật tư mua ngồi đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về
nhập kho của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, đang ở bến cảng, bến bãi hoặc
đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
6
Chun đề tốt nghiệp GVHD:
Ngồi các tài khoản trên, trong q trình hạch tốn, kế tốn mua hàng còn sử dụng các tài
khoản có liên quan như: 111, 112, 331, 133, 154, 141.
1.5 Phương pháp hạch tốn
a. Trường hợp mua hàng nhập kho bình thường
111,112,331,141... 1561
(1)
1331
1562
(2)
Trường hợp 1 : Hàng và hóa đơn cùng về
154
(3.1)
154
(3.2)
(3.3)
(1) Nhập kho hàng hóa căn cứ vào hóa đơn mua hàng và phiếu nhập kho
(2) Chi phí thu mua hàng hóa phát sinh
(3) Xuất kho hàng hóa để sơ chế, phân loại, chọn lọc nhằm làm tăng giá trị và khả
năng tiêu thụ của hàng hóa:

(3.1) Trị giá mua thực tế hàng hóa xuất kho
(3.2) Chi phí phát sinh trong q trình sơ chế
(3.3) Trị giá thực tế hàng hóa sau khi sơ chế nhập lại kho
Trường hợp 2 : Hóa đơn về trước, hàng về sau
111,112,331,141...
1331
151 1561
(1) (2)
(1) Nhận được hóa đơn mua hàng nhưng đến cuối tháng hàng chưa về
7
Chun đề tốt nghiệp GVHD:
(2) Tháng sau, khi hàng về nhập kho

Trường hợp 3 : Hàng về trước, hóa đơn về sau
1561331
(1)
(2)
(3)
1331
(4)
(1) Hàng mua đã nhập kho nhưng cuối tháng chưa có hóa đơn, kế tốn ghi sổ theo giá tạm tính
Khi có hóa đơn tiến hành điều chỉnh:
(2) Ghi bổ sung phần chênh lệch (giá hóa đơn trừ (-) giá tạm tính)
(3) Ghi âm (bút tốn đỏ) phần chênh lệch (giá tạm tính trừ (-) giá hóa đơn)
(4) Ghi nhận thuế GTGT đầu vào
b. Trường hợp mua hàng nhập kho có phát hiện thiếu
331 1561
1331
1381
111,334,1388

632
(1a)
(1b)
(3)
(2)
(4)
(5)

(1) Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm
(1a) Trị giá hàng hóa thực nhập tính theo giá hóa đơn
(1b) Trị giá hàng hóa thiếu chờ xử lý
(2) Lỗi do bên bán và bên bán giao thêm số hàng thiếu
(3) Bên bán khơng giao thêm số hàng thiếu
(4) Thiếu do người chịu trách nhiệm bồi thường
8
Chun đề tốt nghiệp GVHD:
(5) Thiếu doanh nghiệp phải chịu và coi như khoản tổn thất
c. Trường hợp mua hàng nhập kho có phát hiện thừa
Trường hợp 1 : Nhập kho toàn bộ số hàng thừa
331 1561
1331
3381
711
(1a)
(1b)(2)
(4)

(3)
(1) Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm
(1a) Trị giá hàng hóa thực nhập tính theo giá hóa đơn

(1b) Trị giá hàng thừa chờ xử lý
(2) Bên bán lập hóa đơn bổ sung bán ln hàng thừa và bên mua đồng ý
(3) Bên bán nhận lại số hàng giao thừa
(4) Hàng thừa khơng xác định được ngun nhân, ghi tăng thu nhập bất thường

Trường hợp 2 : Chỉ nhập kho theo số lượng ghi trên hóa đơn,
phần còn thừa giữ hộ người bán
331
1561
1331
711
(1a)
002
(1b)
(2a)
(2b)
(3)
(4b)
(4a)
(1) Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm:
(1a) Trị giá hàng hóa thực nhập tính theo giá hóa đơn.
(1b) Trị giá hàng hóa nhận giữ hộ.
(2) Bên bán lập hóa đơn bổ sung bán ln số hàng thừa, bên mua đồng ý. Bên mua
lập biên bản trả hàng giữ hộ và lập phiếu nhập kho:
(2a) Trị giá hàng thừa nhập kho theo giá hóa đơn.
(2b) Ghi giảm trị giá hàng hóa nhận giữ hộ.
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
(3) Bên bán giao nhầm, bên mua xuất kho trả lại.
(4) Hàng thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:

(4a) Trị giá hàng thừa nhập kho.
(4b) Ghi giảm trị giá hàng hóa nhận giữ hộ.
2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp
2.1 Phương thức, thủ tục, chứng từ
a. Thủ tục nhập khẩu hàng hóa
- Ký kết hợp đồng kinh tế.
- Thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm (trường hợp mua theo giá FOB).
- Giao nhận hàng hóa nhập khẩu.
- Kiểm tra hàng nhập khẩu.
- Làm thủ tục khai báo Hải quan, đóng thuế nhập khẩu.
- Thanh toán cho nhà cung cấp.
b. Chứng từ nhập khẩu
Bộ chứng từ tùy theo từng trường hợp có thể bao gồm những loại sau:
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice).
- Tờ kê chi tiết (Speciffication).
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading-B/L) hoặc đường hàng không (Bill of Air-B/A).
- Chứng từ bảo hiểm, có thể là đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hoặc giấy chứng
nhận bảo hiểm (Insurance Certificate).
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality).
- Giấy chứng nhận số lượng / trọng lượng (Certificate of Quantity / Weight).
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Original).
- Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng nông sản, thực phẩm.
- Phiếu đóng gói (Packing list).
- Một số các chứng từ cần thiết khác như hối phiếu, tờ khai Hải quan, biên lai thuế
và phí các loại, . . .
2.2 Phương pháp xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu
Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu được xác định theo công thức sau:
10
Chun đề tốt nghiệp GVHD:


Trò giá
mua thực
tế của
hàng nhập
khẩu
Trò giá
mua phải
thanh
toán cho
người
xuất khẩu
Các loại
thuế
trực tiếp
không
hoàn lại
Các
khoản
được
giảm
trừ
Chi phí
trực tiếp
phát sinh
trong
nhập
khẩu
Trong đó:
+ Trị giá mua phải thanh tốn cho người xuất khẩu = Trị giá ghi trên hóa đơn thương mại x
tỷ giá thực tế ngoại tệ.

+ Các loại thuế trực tiếp khơng hồn lại bao gồm:
- Thuế nhập khẩu = giá tính thuế hàng nhập khẩu x thuế suất thuế nhập khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt = giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế GTGT = giá tính thuế GTGT x thuế suất thuế GTGT
+ Các khoản được giảm trừ có thể bao gồm:
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng đã mua trả lại.
+ Chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu nhập khẩu có thể bao gồm:
Chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển, chi phí nâng hạ, kiểm đếm, chi phí bốc hàng,
dỡ hàng, chi phí bảo quản, . . .
2.3 Tài khoản sử dụng
Ngồi các tài khoản 1561, 1562, 331, 111…như đã nêu ở phần kế tốn mua hàng
trong nước, kế tốn còn sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”
Tài khoản 3333 “Thuế xuất nhập khẩu”
Tài khoản 515 “Chênh lệch tỷ giá”
2.4 Phương pháp hạch tốn nhập khẩu trực tiếp
111,112 144 331 1561
(1) (2a) (3)
(2b)
413
3333
(6) (4)
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
3331 133
(5)
111,112,131 1562
(7)
(1) Ký quỹ mở L/C.
(2a) và (2b) Thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp.

(3) Giá trị hàng nhập khẩu theo Invoice.
(4) Thuế nhập khẩu cần phải nộp.
(5) Thuế GTGT cần phải nộp đối với hàng hóa nhập khẩu.
(6) Nộp thuế.
(7) Chi phí mua hàng nhập khẩu.
3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác
3.1 Yêu cầu, thủ tục về việc nhập khẩu và kiểm nhận hàng nhập khẩu:
a. Bên ủy thác nhập khẩu làm các công việc sau:
• Tìm đơn vị nhận ủy thác, ký hợp đồng ủy thác nhập.
• Liên hệ thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm (nếu có).
• Chịu các chi phí như bốc dỡ, lưu kho, kiểm nghiệm…
• Phối hợp với bên nhận ủy thác làm thủ tục nhập khẩu.
• Đóng thuế nhập khẩu.
• Nhận hàng khi có thông báo của bên nhận ủy thác nhập.
• Trả hoa hồng cho bên nhận ủy thác bằng tỷ lệ % trên tổng doanh thu ngoại tệ theo điều kiện CIF.
• Phối hợp với bên nhận ủy thác khiếu nại (nếu có).
b. Bên nhận ủy thác nhập làm toàn bộ công việc của một đơn vị trực tiếp nhập
khẩu:
• Làm thủ tục nhập khẩu, tiếp nhận hàng hóa và thông báo cho đơn vị ủy thác nhập
đến nhận hàng khi hàng về.
• Các chi phí về kiểm nhận, giám định, bốc dỡ…do bên nhận ủy thác chịu, nếu bên
nhận ủy thác trả thay thì sau đó phải thu lại của bên ủy thác nhập.
• Được hưởng hoa hồng của bên ủy thác nhập trả bằng tỷ lệ % trên tổng doanh thu
theo điều kiện CIF.
• Việc phân chia chịu trách nhiệm cụ thể giữa 2 bên phụ thuộc vào từng hợp đồng
đã được ký kết.
3.2 Tài khoản sử dụng
Giống các tài khoản đã nêu ở phần trên.
3.3 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác:
a. Đối với đơn vị ủy thác nhập:

111,112,388 3388 413 1561
(1) (3)
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:

3333,33312
(2) (4a)
1562 1331
(6) (5) (4b)
(1) Khi ứng trước tiền cho bên nhận ủy thác nhập khẩu.
(2) Khi nhận được chứng từ do bên nhận ủy thác nhập chuyển đến liên quan đến các
khoản thuế đã nộp hộ cho bên giao ủy thác.
(3) Khi nhận hàng do bên nhận ủy thác nhập giao cùng hóa đơn.
(4) Khi nhận bảng thanh toán của đơn vị nhận ủy thác về số thuế đã nộp.
(4a) Kết chuyển thuế nhập khẩu của hàng nhập khẩu đã nộp.
(4b) Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ.
(5) Khi nhận được chứng từ do bên nhận ủy thác chuyển đến liên quan đến các khoản đã
chi hộ cho bên ủy thác (chi phí bốc dỡ, lưu kho…) và các khoản hoa hồng phải thanh
toán cho bên nhận ủy thác.
(6) Khi thanh toán các khoản nợ cho bên nhận ủy thác.
b. Đối với đơn vị nhận ủy thác nhập:
111,112331 3388 111,112
(4) (2) (1)
3333 511 1388
(3) (5) (7) (8)
3331 1331 3331
(6) (9) 002
(2a) (2b)
(1) Khi nhận tiền của bên ủy thác nhập chuyển đến.
(2) Nhận được hàng nhập khẩu do nhận ủy thác.

(2a) Lập biên bản giữ hộ hàng nhận ủy thác nhập khẩu.
(2b) Giao hàng cho bên ủy thác.
(3) Các khoản thuế nhập khẩu, thuế GTGT của hàng nhập khẩu đã nộp.
(4) Thanh toán tiền cho người bán ở nước ngoài.
(5) Kết chuyển thuế nhập khẩu của hàng nhập khẩu đã nộp.
(6) Kết chuyển thuế GTGT của hàng nhập khẩu đã nộp.
(7) Hoa hồng ủy thác phải thu.
(8) Khi được bên ủy thác thanh toán cho các khoản nợ phải thu.
(9) Khấu trừ thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
II. Kế toán nghiệp vụ bán hàng
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
1. Phương thức bán hàng:
1.1 Phương thức bán buôn:
Bán buôn hàng hóa là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị
sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hóa chưa đến tay người tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thựa hiện đầy đủ.
Có 2 phương thức bán buôn: bán hàng qua kho và bán hàng vận chuyển thẳng.
a. Bán hàng qua kho:
Đối với doanh nghiệp thương mại, bán hàng qua kho là mua hàng hóa nhập vào kho
rồi mới xuất bán.
b. Bán hàng vận chuyển thẳng:
Nghĩa là hàng hóa được mua đi để bán lại ngay mà không qua nhập kho. Xét vào đối
tượng tham gia thì có 3 đối tượng tham gia mua bán.

1.2 Phương thức bán lẻ:
Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu tiền mặt, thường thì hàng hóa xuất giao cho
khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm.Vì vậy, thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán
lẻ được xác định ngay khi hàng hóa giao cho khách hàng.
2. Phương thức thanh toán

Bán hàng vận chuyển thẳng có 2 phương thức thanh toán: phương thức bán hàng vận
chuyển thẳng bên bán có tham gia thanh toán và phương thức bán hàng vận chuyển thẳng
không tham gia thanh toán.
* Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng bên bán có tham gia thanh toán: Bên
bán ký một hợp đồng mua hàng của nhà cung cấp và ký một hợp đồng với bên mua; chuyển
hàng đi bán thẳng cho bên mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hóa
gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi nào bên mua nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán thì bên bán mới ghi nhận doanh thu. Lúc đó, doanh thu tính thuế là tổng giá
trị hàng được bán.
* Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Người bán
không ký hợp đồng mua bán mà chỉ làm môi giới giữa nhà cung cấp và người mua, kế toán
chỉ theo dõi số hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới.
3. Tính giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp giá bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị trung bình của
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
14
Nhà cung cấp
Người bán Người mua
Chun đề tốt nghiệp GVHD:
- Tính giá thực tế bình qn gia quyền cuối kỳ: Theo phương pháp này thì cuối kỳ
tính đơn giá thực tế bình qn của hàng hóa nhập trong kỳ và tồn đầu kỳ, rồi sau đó suy ra
giá thực tế của hàng hóa xuất theo cơng thức sau:

Đơn giá thực tế bình
quân gia quyền
Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ

Giá thực tế hàng
hóa xuất trong kỳ
Số lượng hàng hóa xuất trong kỳ x Đơn giá thực tế bình quân gia quyền
- Tính giá thực tế bình qn gia quyền liên hồn: Theo phương pháp này mỗi lần
nhập kho hàng hóa là phải tính lại đơn giá thực tế bình qn gia quyền của hàng hóa trong
kho rồi từ đó suy ra gia thực tế của hàng hóa xuất vào thời điểm xuất hàng hóa, cách tính
tốn tương tự như trên.
Doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn phương pháp tính trị giá thực tế xuất kho của
hàng hóa sao cho phù hợp với doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất qn trong ít nhất
một niên độ kế tốn.
4. Kế tốn nghiệp vụ bán bn hàng hóa trong nước:
4.1 Chứng từ, thủ tục xuất hàng:
a. Trường hợp bán hàng qua kho:
Bên bán lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng hay hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho sau
đó chuyển cho phòng kế tốn để ghi sổ.
Đồng thời lập phiếu xuất kho thành 2 liên, ghi rõ họ tên, địa chỉ của đơn vị nhận hàng và tên
của kho xuất hàng (liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu; liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó
chuyển cho kế tốn để ghi vào cột đơn giá, thành tiền và ghi vào sổ kế tốn).
b. Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng:
Khi bán hàng vận chuyển thẳng, đơn vị bán bn phải lập hóa đơn GTGT hay hóa
đơn bán hàng thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 gửi theo hàng cùng với vận đơn, liên 3 dùng để
thanh tốn.
* Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng bên bán có tham gia thanh tốn: đơn vị
bán bn căn cứ vào hợp đồng đã ký kết báo cho người cung cấp biết để chuyển hàng cho
người mua hoặc báo cho bên mua đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung cấp.
* Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn: đơn vị cung
cấp sẽ chuyển hàng cho đơn vị bán bn trung gian một bản sao hóa đơn bán hàng để thơng
báo cho đơn vị bán bn biết về việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Tùy theo hợp
đồng ký kết, đơn vị bán bn sẽ được hưởng một khoản thủ tục phí nhất định ở bên mua

hoặc bên cung cấp.
4.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”
Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”
Tài khoản 33311 “Thuế GTGT đầu ra”
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
Tài khoản 811 “Chi phí khác”
4.3 Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh:
a) Trường hợp bán hàng bình thường:
Bán hàng qua kho theo phương thức nhận hàng trực tiếp:
511 111,112 156 632
(1) (2)
131
(1b) (3)
3331
(1a)
(1) Ghi nhận doanh thu bán hàng theo hình thức bán hàng trực tiếp (căn cứ vào hóa đơn)
(1a) Trường hợp bán hàng thu tiền ngay.
(1b) Trường hợp khách hàng mua chịu.
(2) Phản ánh giá vốn hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ
(3) Khi thu nợ khách hàng.
Bán hàng qua kho theo phương thức chuyển hàng:
511 111,112 156 157 632
(2) (1) (3)

(2a)
131
(2b) (4)
3331
(1) Khi xuất kho để bán theo hình thức chuyển hàng
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
(2) Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
(2a) Khách hàng thanh toán tiền hàng ngay về số hàng hóa đã chuyển giao.
(2b) Khách hàng chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao.
(3) Phản ánh giá vốn hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ.
(4) Khi thu nợ khách hàng.
- Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng bên bán có tham gia thanh toán:
511 111,112 632
(2) (1a)
131 331 1331
(2b) (4) (1a)
3331 (2a) (1b)

157
(1b) (3)
(1a) Nếu bên bán viết hóa đơn cho người mua đến nhận hàng trực tiếp tại người cung cấp.
(1b) Nếu doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ cụa mình đến nhận hàng của nhà cung cấp, sau
đó tổ chức vận chuyển hàng đến giao cho người mua.
(2) Doanh thu bán hàng
(2a) Bán hàng thu tiền ngay.
(2b) Khách hàng mua chịu.
(3) Giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đã xác định tiêu thụ.
(4) Khi thu nợ của khách hàng.
- Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng bên bán không tham gia thanh toán:

511 111,112,331 111,112,141 641
(1) (2)
3331
(1) Khoản hoa hồng môi giới được hưởng từ nghiệp vụ môi giới hàng cho nhà cung cấp
hoặc cho khách hàng.
(2) Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới.
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
b. Trường hợp bán hàng có phát sinh thiếu:
156 157 632
(1a) (3)
(5b) (5d)
111,112,331 1388 1381
(4) (6)
1331 711
(1b) 811
(7)
(5a)

511 111,112,131
(2)
3331 (5c)
(1a) Hàng xuất gửi bán trong trường hợp bán hàng qua kho theo phương thức chuyển hàng.
(1b) Hàng xuất gửi bán trong phương thức bán hàng vận chuyển thẳng.
(2) Ghi nhận doanh thu theo số hàng hóa bên mua thực nhận.
(3) Giá vốn hàng bán theo số hàng hóa bên mua thực nhận.
(4) Theo dõi số hàng thiếu.
Giải quyết hàng thiếu:
(5) Nếu bán hàng bị thiếu do xuất nhầm, sau đó bên bán giao tiếp cho đủ và bên mua đã
nhận hàng.

(5a) Lập bút toán điều chỉnh nhưng không cần lập phiếu nhập kho.
(5b) Gửi tiếp hàng hóa cho đủ số.
(5c) Ghi nhận doanh thu của số hàng gửi tiếp đã xác định tiêu thụ.
(5d) Giá vốn hàng xuất bán bổ sung.
(6) Nếu bán hàng bị thiếu do tinh thần trách nhiệm của nhân viên áp tải hoặc cơ quan vận
chuyển,bên bán bắt ngưới có trách nhiệm bồi thường.
(7) Nếu bán hàng thiếu không rõ nguyên nhân.
c. Trường hợp bán hàng có phát sinh thừa:
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
156 157 632 511 111,112
(1a) (3) (2)
711 3381 (5c) (5b)
(7b)
(8c) (4) (8b) (8a)
(5a)
(6) 3331
111,112,131
(1b) 1331
(7a)
(1a) Hàng xuất gửi bán trong trường hợp bán hàng qua kho theo phương thức chuyển hàng.
(1b) Hàng xuất gửi bán trong phương thức bán hàng vận chuyển thẳng.
(2) Doanh thu theo số hóa đơn.
(3) Giá vốn hàng bán theo số hóa đơn.
(4) Theo dõi số hàng thừa.
Giải quyết hàng thừa:
(5) Nếu hàng thừa do xuất nhầm, sau đó bên bán đề nghị bên mua mua luôn số hàng
thừa và bên mua đã đồng ý.
(5a) Lập thêm phiếu xuất kho, căn cứ vào đó kế toán ghi sổ.
(5b) Lập thêm hóa đơn bán hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng bình thường.

(5c) Kết chuyển hàng thừa giao cho khách hàng.
(6) Nếu hàng thừa do xuất nhầm, sau đó bên mua đã gửi lại và bên bán đã nhập lại kho hàng hóa.
(7) Nếu hàng thừa không rõ nguyên nhân, người bán chở hàng về nhập kho (7a, 7b).
(8) Nếu hàng thừa không rõ nguyên nhân, người bán bán luôn số hàng thừa cho người
mua và người mua đồng ý (8a, 8b, 8c).
PHẦN 3:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TM & DV KỸ THUẬT
TÂN LONG
I. Giới thiệu tổng quát về công ty
Tên công ty : CÔNG TY TNHH TM & DV KỸ THUẬT TÂN LONG.
Tên giao dịch quốc tế : Tân Long Trading And Service Technology Company.
Tên viết tắt : Tân Long CO.,LTD.
Trụ sở chính : 14/4 Thân Nhân Trung, Quận Tân Bình, TPHCM.
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:
Điện thoại : (848) 3849 8888
Fax : (848) 3849 7777
Email :
Tài khoản : 26147589 (VND) tại Ngân hàng ACB Cộng Hòa
Mã số thuế : 0304902916
Vốn điều lệ : 2.000.000.000 VNĐ (Hai tỷ đồng)
Giấy phép đăng ký kinh doanh do sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP Hồ Chí Minh cấp.
II. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Tân Long là một công ty độc lập về tài chính, có con dấu riêng được mở tài khoản thu
chi tại ngân hàng, là một pháp nhân kinh tế được Việt Nam bảo hộ. Tân Long là công ty
chuyên kinh doanh các thiết bị y tế, thiết bị bếp, thiết bị giặt là công nghiệp phục vụ cho
bệnh viện, khách sạn, nhà hàng, Resort, công ty, nhà máy, xưởng giặt.
*Ngành nghề đăng ký hoạt động kinh doanh:
A. Hoạt động kinh doanh thương mại chủ yếu trong lĩnh vực trang thiết bị y tế, thiết bị
bếp và giặt là công nghiệp bao gồm:

- Cung cấp thiết bị y tế phục vụ cho bệnh viện:
- Cung cấp trang thiết bị bếp phục vụ cho nhà hàng, khách sạn, resort, nhà máy, công ty.
- Thiết bị giặt, là, vắt, sấy công nghiệp phục vụ cho các bệnh viện, khách sạn, nhà
máy và xưởng giặt.
B. Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ bao gồm:
-Thực hiện các dịch vụ về lắp đặt, bảo trì và sửa chữa về thiết bị bếp, thiết bị giặt
là công nghiệp.
-Tư vấn, thiết kế và lắp đặt hệ thống dây chuyền giặt là cho khách sạn, nhà máy,
bệnh viện, căn hộ cao ốc và xưởng giặt.
III. Chức năng – nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của công ty Tân Long
1. Chức năng
Công ty THHH TM & DV KT Tân Long được thành lập với chức năng chủ yếu sản
xuất và kinh doanh.
Thực hiện các hoạt động kinh doanh trang thiết bị y tế, nhà bếp của công ty nhằm đạt
được các kế hoạch mà công ty đề ra theo kết quả cao nhất.
20

×