Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG IPCOMS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.43 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………….5

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng

Trang

Bảng 2.1: Tình hình Tài Sản và Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2012-2014....
.............................................................................................................................26
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty..............................................................27
Bảng 2.3: Quy ước tính điểm cho từng câu trả lời..............................................36
Bảng 2.4: Mẫu bảng hỏi của cuộc khảo sát chất lượng dịch vụ tư vấn...............37
Bảng 2.5: Mã hóa các câu hỏi .............................................................................38
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát tính hữu hình...........................................................43


Bảng 2.7: Kết quả khảo sát độ tin cậy.................................................................44
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát độ tin cậy.................................................................45
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát độ đảm bảo..............................................................46
Bảng 2.10: Kết quả cuộc khảo sát về sự thấu cảm..............................................47
Bảng 3.1: Một số khóa đào tạo do Euromoney tổ chức......................................63
Hình ảnh, hình vẽ
Hình ảnh 2.1: Trang web của công ty..................................................................25
Hình ảnh 2.2: dự án tư vấn thầu và xây lắp.........................................................34
Hình ảnh 2.3: Bản mô tả công việc phòng kinh tế - kế hoạch.............................35
Hình 2.4: kế hoạch tư vấn chiến lược của Công ty Cổ phần Giải pháp tòa nhà
thông minh (IBS)


..................................................................36

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.........................................29


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam như hiện nay, việc phát triển các
dịch vụ nhanh đến mức chóng mặt, đất nước đang trong thời kỳ phát triển
nhanh chóng đòi hỏi các ngành dịch vụ phải theo kịp tiến độ của đất nước.
Ngành tư vấn đối với Việt Nam là một ngành mới, mang nặng tính trí tuệ, mang
lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Chính vì vậy, việc phát triển tư vấn là một việc hết
sức cần thiết, nó đưa ra những giải pháp, những sáng kiến trên cơ sở phân tích
các vấn đề hiện nay, tư vấn hướng dẫn chuyên môn cho các doanh nghiệp
những vấn đề họ yêu cầu.
Các công ty tư vấn xuất hiện ngày càng nhiều, sự cạnh tranh trong lĩnh
vực này diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để
tạo ra những dịch vụ có chất lượng tốt, đảm bảo và thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng. Để giải quyết vấn đề đó chính là việc các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ này nghiên cứu, tìm hiểu , phân tích và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Công ty Cổ phần IPCOMS là một Công ty có chỗ đứng ở Việt Nam.
Mảng tư vấn của Công ty đã gặt hái được một số thành công nhất định. Mặc dù
vậy, năng lực và tính chuyên nghiệp vẫn chưa cao, cần phải từng bước cải thiện
nâng cao hơn nữa để có thể nâng cao vị thế của mình trong nước và có thể vươn
xa đến tầm quốc tế.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận được viết nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng và năng lực
cung cấp dịch vụ của Công ty IPCOMS. Từ việc nghiên cứu chi tiết về Công ty
từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị giúp Công ty IPCOMS phát triển và

nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn.


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


Phạm vi nghiên cứu trong Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông



IPCOMS.
Chất lượng dịch vụ tư vấn

4. Số liệu, phương pháp nghiên cứu




Phương pháp duy vất biện chứng.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp phân tích, so sánh kết hợp với hệ thông lý thuyết

5. Ý nghĩa khoa học & thực tiễn của đề tài



Khái quát về chất lượng dịch vụ tư vấn
Phân tích, đánh giá được thực trạng cung cấp dịch của Công ty Cổ




phần Dịch vụ Viễn thông IPCOMS.
Đưa ra một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cung cấp
dịch vụ tư vấn cho Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông IPCOMS.

6. Kết cấu
Ngoài lời nói đầu, kết luận, và phụ lục, nội dung chính của Chuyên đề
gồm 3 chương sau :



Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ
Chương II: Phân tích thực trạng về chất lượng dịch vụ tư vấn tại Công



ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông IPCOMS
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn tại Công ty
Cổ phần Dịch vụ Viễn thông IPCOMS


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

1.1

Những vấn đề cơ bản về dịch vụ và chất lượng dịch vụ

1.1.1

Dịch vụ


1.1.1.1

Khái niệm

Theo quan điểm truyền thống: những gì không phải nuôi trồng, không phải
sản xuất đều là dịch vụ (gồm các hoạt động: khách sạn, giải trí, bảo hiểm, chăm
sóc sức khỏe, giáo dục…)
Theo cách hiểu phổ biến: Dịch vụ là một sản phẩm mà hoạt động của nó là
vô hình. Nó giải quyết các mối quan hệ với khách hàng hoặc với tài sản do
khách hàng sở hữu mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Theo cách hiểu khác: Dịch vụ là một hoạt động xã hội mà hoạt động này đã
xảy ra trong mối quan hệ trực tiếp giữa khách hàng và đại diện của công ty cung
ứng dịch vụ.
Theo ISO 8402: Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa
người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đặc điểm

1.1.1.2



Vô hình (hay phi vật chất): Người ta không thể nhìn thấy, không nếm



được, không nghe được, không cầm được dịch vụ khi tiêu dùng chúng.
Không thể chia cắt được: Quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra
không đồng thời, sản xuất dịch vụ không thể sản xuất để vào kho, sau

đó mới tiêu thụ. Dịch vụ không thể tách rời khỏi nguồn gốc của nó
trong khi hàng hóa vật chất tồn tại không phụ thuộc vào sự có mặt của



nguồn gốc.
Không ổn định: chất lượng dịch vụ dao động trong một khoảng rất
rộng, tùy thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ như: người cung ứng, địa
điểm, thời gian cung ứng…




Không lưu giữ được: Dịch vụ không lưu giữ được. Đó là lý do mà các
công ty hàng không đưa vào điều khoản phạt trong trường hợp hủy bỏ
chuyến bay

1.1.2 Chất lượng dịch vụ
Khái niệm chất lượng dịch vụ

1.1.2.1

Theo quan điểm hướng về khách hàng, chất lượng dịch vụ đồng nghĩa với
việc đáp ứng mong đợi của khách hàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Do
vậy, chất lượng được xác định bởi khách hàng, như khách hàng mong muốn. Do
nhu cầu của khách hàng thì đa dạng, cho nên chất lượng cũng sẽ có nhiều cấp
độ tuỳ theo đối tượng khách hàng.
Chất lượng dịch vụ là do khách hàng quyết định. Như vậy, chất lượng là
phạm trù mang tính chủ quan, tuỳ thuộc vào nhu cầu, mong đợi của khách hàng.
Do vậy, cùng một mức chất lượng dịch vụ nhưng các khách hàng khác

nhau sẽ có cảm nhận khác nhau, và ngay cả cùng một khách hàng cũng có cảm
nhận khác nhau ở các giai đoạn khác nhau.
Đặc điểm của chất lượng dịch vụ

1.1.2.2



Khởi điểm của chất lượng là khách hàng, các nhu cầu và mong đợi của



họ
Cách họ đánh giá chất lượng dịch vụ thường rất chủ quan, cho nên ta



phải làm quen với các tiêu chí thường dùng để đánh giá dịch vụ
Khách hàng luôn mong đợi:
✓ Tính đáng tin cậy: chính xác, đúng với thực tế
✓ Tính nhạy cảm: thái độ sẵn sàng giúp đỡ
✓ Hình thức: địa điểm cũng như nhân viên đáng
tin cậy


Dễ tiếp cận: trong thời gian và địa điểm thích



Năng lực: tính chuyên nghiệp của nhân viên




Lịch sự: cách đối xử đầy cung kính, thân thiện

hợp
phục vụ




Các dịch vụ gia tăng: miễn phí, ngoài dịch vụ cơ bản mà khách



hàng cần đặt mua
Minh bạch, rõ ràng: dễ truyền đạt, góc nhìn của khách hàng là trên
hết


Thông tin đầy đủ: dễ hiểu đối với khách hàng



Trách nhiệm: nhanh chóng, chuyên nghiệp và

bình thường
chắc chắn
✓ Hiểu các nhu cầu và mong đợi của khách hàng: không ngừng học
hỏi và nâng cao kiến thức về khách hàng


1.2

Dịch vụ tư vấn và chất lượng dịch vụ tư vấn

1.2.1 Dịch vụ tư vấn
Khái niệm



Trong định nghĩa của từ điển Oxford, tư vấn có nghĩa là “trao lời khuyên”.
Theo định nghĩa này ta có thể hiểu rằng tư vấn ở đây không mang tính chất
mệnh lệnh hay chỉ thị cho một tổ chức, cá nhân nào đó mà nó chỉ mang tính
chất góp ý, dù cả trong hoạt động quản lý - tức là hoạt động trao lời khuyên cho
các nhà quản lý.


Đặc điểm




Nó là quá trình liên tục chia sẻ thông tin giữa nhà tư vấn và khách hàng.
Đối tượng của dịch vụ tư vấn luôn cụ thể và xác định, “sản phẩm” của tư



vấn có tính khả thi và hiệu quả cao.
Yếu tố cơ bản được cung cấp trong quá trình tư vấn là thông tin, tri thức,




giải pháp để giải quyết các vấn đề.
Dịch vụ tư vấn luôn để lại một kết quả kép đối với người sử dụng, ngoài
kết quả trực tiếp giúp giải quyết vấn đề đặt ra, người sử dụng tư vấn còn
có cơ hội được nâng cao năng lực do được tiếp cận với các thông tin, kiến
thức từ nhà tư vấn.


Đặc điểm này khiến cho hoạt động tư vấn đặc biệt hữu ích đối với phát
triển nguồn nhân lực, cũng như nâng cao trình độ, chất lượng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.


Vai trò



Từ trước đến nay, để xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi các nhà lãnh
đạo, những người đứng đầu, nhưng vị Vua phải có những chính sách và
hướng đi đúng đắn cho đất nước. Khi đó, việc tiếp thu ý kiến từ các quan
lại, những nhà tham mưu là hết sức cần thiết. Đây chính là dạng tiền thân
của hoạt động tư vấn. Nó được chú trọng trong tất cả các giai đoạn phát
triển của xã hội.



Hoạt động tư vấn xuất hiện từ khi nền văn minh của nhân loại xuất hiện.
Tư vấn ra đời giúp cho người ra quyết định nắm được đầy đủ thông tin và
nhiều cách giải quyết các vấn đề hơn, từ đó đưa ra cách tốt nhất, hiệu quả

nhất cho hoạt động Kinh tế - Xã hội cần giải quyết.

1.2.2 Chất lượng dịch vụ tư vấn


Khái niệm chất lượng dịch vụ

Thuật ngữ chất lượng dịch vụ đã xuất hiện trong thực tế đời sống xã hội từ
rất lâu và đã được vận dụng tại nhiều nước trên thế giới. Chất lượng dịch vụ là
mức phù hợp của sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước
của người mua.
Chất lượng dịch vụ tư vấn tạo nên sự trừu tượng, khó nắm bắt, sự tiếp cận
chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp dịch vụ. Chất lượng dịch vụ
mang tính cá thể rất cao vì mỗi khách hàng đòi hỏi chất lượng khác nhau.


Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ tư vấn

Có thể phân tích chất lượng dịch vụ tư vấn thành 2 thành phần cấu thành
chủ yếu như sau:




Chất lượng trên phương diện kỹ thuật (hay phần cứng của chất
lượng).



Chất lượng trên phương diện chức năng (hay phần mềm của chất

lượng).

Chất lượng trên phương diện kỹ thuật được thể hiện qua các chỉ tiêu, cho
nên có thể đo lường đánh giá định lượng được. Chất lượng trên phương diện kỹ
thuật là một căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng dịch vụ tư vấn. Ví dụ,
thời gian chờ đợi của khách hàng để được phục vụ, thời gian thực hiện dịch vụ
là một yếu tố thuộc loại này. Mức độ nhanh chóng, chính xác, an toàn của các
dịch vụ tư vấn cũng thuộc loại chất lượng trên phương diện kỹ thuật.
Tuy nhiên, đối với dịch vụ chất lượng trên phương diện kỹ thuật không
phải là tất cả, vì trong quá trình cung cấp dịch vụ còn có sự tương tác, giao tiếp
trực tiếp kéo dài giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ. Do vậy, cảm nhận
về chất lượng của khách hàng còn bị tác động bởi cách thức mà chất lượng kỹ
thuật được mang đến cho họ. Đó chính là chất lượng trên phương diện chức
năng (phần mềm của chất lượng).


Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ tư vấn

Thang đo SERVQUAL là một trong những công cụ chủ yếu trong
Marketing dịch vụ dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ (Parasuraman & cộng
sự 1994). Parasuraman & cộng sự (1994) đã liên tục kiểm định thang đo và xem
xét các lý thuyết khác nhau, và cho rằng SERVQUAL là thang đo đạt độ tin cậy
và giá trị. Thang đo này có thể áp dụng trong các loại hình dịch vụ khác nhau
như nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, trường học, các hãng hàng không, du lịch,
vv... Thang đo SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên sự cảm nhận
bởi chính các khách hàng sử dụng dịch vụ.
Tính hữu hình: là cơ sở vật chất, thiết bị, nhân viên và các phương tiện
truyền thông mà dịch vụ đó sử dụng.








Công ty có được trang bị hiện đại không
Công ty có được bố trí bắt mắt
Nhân viên công ty trông có gọn gàng, trang nhã
Tài liệu liên quan đến các sản phẩm, chẳng hạn như tờ rơi và các
bài giới thiệu có hấp dẫn

Độ tin cậy: khả năng cung cấp thông tin chính xác và thực hiện lời hứa
dịch vụ đưa ra. Yếu tố này có thể đánh giá qua việc một nhân viên kỹ thuật nói
rằng lỗi trên website của bạn đang được xử lý và sẽ xong trong vòng nửa giờ
nữa, liệu anh ta có gọi cho bạn như đã hứa không? Chúng ta đánh giá độ tin cậy
của một doanh nghiệp dựa trên việc liệu họ có thực hiện những gì đã hứa.


Khi công ty hứa làm điều gì đó trong thời gian cụ thể thì có thực



hiện được đúng như vậy không.
Khi bạn gặp trở ngại, công ty có thực sự quan tâm giải quyết vấn đề





đó

Công ty có thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu tiên
Công ty có cung cấp dịch vụ của mình đúng thời gian đã cam kết
Công ty có chú trọng vào việc không để tạo ra lỗi trong cả quá trình
làm việc

Khả năng phản ứng: là khả năng và sự sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và
cung cấp cho họ dịch vụ phù hợp. Nếu bạn dùng dịch vụ forum seeding và bị
các đối thủ chơi xấu, liệu công ty cung cấp có giúp bạn giải quyết vấn đề nhanh
chóng không. Các nhân viên của công ty có cho biết chính xác khi nào dịch vụ
được thực hiện




Nhân viên của công ty có thực hiện dịch vụ một cách nhanh chóng
Nhân viên của công ty có luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn
Nhân viên công ty có bao giờ quá bận rộn đến nỗi không đáp ứng
yêu cầu của bạn

Độ đảm bảo: là kiến thức và năng lực của nhân viên trong việc khơi dậy
niềm tin của khách hàng cũng như sự tự tin của chính họ.



Hành vi của nhân viên công ty có khiến bạn tin tưởng
Nhân viên công ty có lịch sự, niềm nở với bạn





Nhân viên công ty có kiến thức chuyên môn để trả lời các câu hỏi
của bạn

Sự thấu cảm là sự quan tâm và dịch vụ của một công ty mang lại cho khách
hàng

1.3

Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tư vấn.

1.3.1 Nhân tố bên trong
Khả năng và kinh nghiệm chung của các Công ty tư vấn

1.3.1.1



Khả năng chung
✓ Thời gian tồn tại và phát triển : khả năng chung của Công ty tư vấn
được đề cập đến thời gian tồn tại và phát triển càng dài thì sẽ có
năng lực thực hiện và cung cấp dịch vụ tư vấn tốt hơn những Công


ty mới thành lập.
Dịch vụ chủ yếu : một Công ty tư vấn chỉ có một hoặc một số dịch
vụ chủ yếu cung cấp cho thị trường. Chẳng hạn, dịch vụ nghiên cứu
thị trường, dịch vụ tư vấn tài chính và thuế các doanh nghiệp…
Những dịch vụ chủ yếu hay lĩnh vực chuyên môn chính này có ý
nghĩa quyết định đến năng lực thực hiên công việc tư vấn. Có nghĩa
là một công ty tư vấn dịch vụ chủ yếu là nghiên cứu thị trưòng cho

các doanh nghiệp như AC Nielsen (Hoa Kỳ) sẽ không có năng lực
để thực hiện công việc tư vấn phát triển cộng đồng. Hoặc ngược
lại, một Công ty chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật và công
nghệ như COWI (Đan Mạch) sẽ không có năng lực cung cấp dịch
vụ tư vấn tài chính và thuế cho doanh nghiệp như Ensrt & Young



hay KPMG.
Kinh nghiệm của tư vấn

Ngoài việc Công ty cung cấp các dịch vụ chủ yếu liên quan đến chuyên
môn của gói thầu thì những thông tin về kinh nghiệm thưc hiện các dịch vụ tư
vấn có tính chất tương tự là hết sức có ý nghĩa để xác định năng lực của Công


ty. Những thông tin về kinh nghiệm thực hiện công việc tương tự để chứng tỏ
năng lực thực hiện và cung cấp dịch vụ tư vấn gồm :











Tên dịch vụ, nội dung chính của dịch vụ.

Địa điểm và thời gian thực hiện.
Tên và địa chỉ của khách hàng và nhà tài trợ.
Tên và địa chỉ của đối tác kinh doanh.
Các đầu vào do Công ty cung cấp.
Giá trị hợp đồng thực hiện.
Những công việc và dịch vụ cụ thể đã thực hiện và cung cấp.
Tất cả các thông tin trên sẽ được trình bày và giới thiệu trong

khung mẫu và được gói trọn trong một trang.
Kinh nghiệm làm việc tại Quốc gia có điều kiện Kinh tế - Xã hội
tương tự.

Năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn còn được thể hiện ở các kinh nghiệm
thực hiện các công việc có điều kiện Kinh tế - xã hộ tương tự. Các nhà tài trợ
thường áp dụng các tiêu chí đánh giá này cho các Công ty tư vấn Quốc tế khi
tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ cho một nước khác không phải là Quốc gia
của họ. Chẳng hạn, các nhà thầu Quốc tế đã từng cung cấp dịch vụ tư vấn cho
các dự án ODA tại Trung Quốc sẽ có lợi thế khi tham gia đấu thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn cho Việt Nam. Công ty tư vấn đã thực hiện nhiều công việc tư
vấn tại các Quốc gia có điều kiện Kinh tế - xã hội tương tự thì năng lực cung
cấp dịch vụ sẽ được đánh giá cao hơn.


Xác nhận của khách hàng
Kinh nghiệm thực hiện và cung cấp các công việc tương tự và kinh

nghiệm làm việc tại các Quốc gia co điều kiện kinh tế xã hội tương tự là yếu tố
thể hiện năng lực cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, xác nhận của khách hàng là một
yếu tố hết sức cần thiết để kiểm chứng năng lực thực sự của công ty tư vấn.
Thông thường, sau mỗi hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, đại diệnc của khách

hàng sẽ có một bản xác nhận cho công ty tư vấn, trong đó các nội dung công
việc và các dịch vụ cung cấp được khách hàng nêu rõ. Đồng thời, điều quan
trọng là khách hàng đưa ra ý kiến đánh giá chất lượng dịch vụ do tư vấn cung


cấp. Khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ càng cao thì năng lực cung cấp
dịch vụ tư vấn càng được khẳng định.
Phương pháp tiếp cận và kế hoạch thực hiện tư vấn

1.3.1.2

Nếu như “khả năng và kinh nghiệm chung” là một yếu tố thể hiện năng lực
cung cấp dịch vụ của công ty có “tính tĩnh”, tức là trong một hoàn cảnh nhất
định, công ty tư vấn không thể sửa đổi hoặc điều chỉnh được yêu tố này để nâng
cao năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, thì “phương pháp tiếp cận và kế hoạch
thực hiện” mà Công ty đề xuất để cung cấp dịch vụ là một yếu tố có “tính
động”, có nghĩa là công ty có thể nghiên cứu để đề xuất một phương pháp tiếp
cận và kế hoạch thực hiện tốt nhất để thể hiện năng lực thực hiện công việc cao
nhất. Trong bộ tiêu chí đánh giá năng lực của Công ty tư vấn, tuỳ theo từng gói
thầu dịch vụ cụ thể, tỷ trọng của tiêu chí này thường chiếm từ 0.35 đến 0.45
trong bộ tiêu chí đánh giá, tức là chiếm từ 35 đến tối đa là 45 điểm trong thang
điểm 100 của bộ tiêu chí. Theo tiêu chí này, năng lực cung cấp dịch vụ của tư
vấn được thể hiện ở các khía cạnh sau đây :


Hiểu biết về nội dung công việc yêu cầu và sản phẩm tư vấn cần đạt

Để thực hiện và cung cấp được dịch vụ tư vấn theo đúng yêu cầu, việc
Công ty tư vấn phải hiểu biết rõ được các nội dung công việc và kết quả tư vấn
cần đạt là điều kiện hết sức cần thiết. Năng lực cung cấp dịch vụ thể hiện ở chỗ

Công ty tư vấn hiểu biết về nội dung công việc và kết quả ở mức độ như thế
nào. Cụ thể sự hiểu biết của Công ty tư vấn phải bao quát được các nội dung
sau:






Bối cảnh của công việc.
Mối liên hệ giữa công việc với những công việc khác liên quan.
Nội dung chính cần thực hiện công việc.
Kết quả đầu ra của dịch vụ mà khách hàng cần.
Trong sơ đồ mời thầu, những thông tin cơ bản nhất về công việc và
sản phẩm thường được khách hàng cung cấp cho các Công ty tham
gia đấu thầu. Tuy nhiên, Công ty tư vấn phải tìm hiểu thêm từ


những kênh thông tin khác nhau để có được những hiểu biết đầy đủ
về công việc yêu cầu trong một tổng thể chung và xác định được
kết quả cuối cùng mà khách hàng yêu cầu. Những hiểu biết về
Công ty tư vấn về công việc và sản phẩm dịch vụ càng đầy đủ và


chính xác thì năng lực cung cấp dịch vụ của Công ty càng cao.
Phương pháp luận và phương pháp tiếp cận

Phương pháp luận và phương pháp tiếp cận là yếu tố đầu tiên quyết định
sự thành công hay thất bại của Công ty tư vấn đối với công việc. Tuỳ vào từng
công việc nhất định, Công ty tư vấn sẽ đưa ra một phương pháp luận và phương

pháp tiếp cận cụ thể để đảm bảo tính hiệu quả và tính toàn diện của phương
pháp. Khách hàng luôn yêu cầu Công ty tư vấn đưa ra được phương pháp luận
và phương pháp tiếp cận thực hiện các nội dung công việc trong điều kiện tham
chiếu đảm bảo thực hiện hiệu quả và đủ linh hoạt để áp dụng đối với những thay
đổi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện công việc. Những vấn đề trong điều
khoản tham chiếu cần được Công ty tư vấn đề xuất giải quyết một cách sáng tạo
và hiệu quả. Trong quá trình đánh giá và lựa chọn, phương pháp tiếp cận của
Công ty tư vấn nào được đánh giá tốt thì Công ty đó được đánh giá có năng lực
thực hiện và cung cấp dịch vụ. Số điểm đánh giá phương pháp tiếp cận càng cao
thì năng lực cung cấp dịch vụ càng cao và ngược lại.
Trên thực tế, với từng lĩnh vực chuyên môn nhất định, mỗi Công ty tư
vấn thường có một cách tiếp cận khung đã được mô hình hoá thành một phương
pháp tiếp cận đặc trưng của Công ty đó. Chẳng hạn tập đoàn tư vấn Grant
Thornton mô hình hoá phương pháp tiếp cận thành sơ đồ các vòng tròn khép
kin, mỗi một vòng tròn mô tả một bước thực hiện công việc thể hiện các vấn đề
cần giải quyết và kết quả đạt được từ việc giải quyết các vấn đề đó. Công ty tư
vấn và kiểm toán KPMG lại mô hình hoá phương pháp tiếp cận bằng một sơ đồ
chuỗi từ trái qua phải, mỗi một mắt xích mô tả một bước thực hiện công việc
thể hiện các vấn đề cần giải quyết và kết qủ đạt được từ việc giải quyết các vấn
đề đó. Như vậy, có thể thấy rằng phương pháp tiếp cận của từng công việc khác


nhau là không giống nhau nhưng các Công ty tư vấn thường cố gắng thể hiện
phương pháp tiếp cận dưới dạng một mô hính đặc trưng riêng mang màu sắc
Marketing của Công ty.


Kế hoạch thực hiện công việc
Việc đưa ra được một kế hoạch thực hiện phù hợp với yêu cầu trong


điều khoản tham chiếu là rất cần thiết cho Công ty tư vấn. Đây cũng là một yếu
tố thể hiện năng lực cung cấp dịch vụ của Công ty tư vấn. Khách hàng luôn yêu
cầu các Công ty tư vấn đề xuất được một kế hoạch thực hiện khớp với những
yêu cầu trong điều khoản tham chiếu và hài hoà với tiến trình chung của tổng
thể. Tất cả các hoạt động chính được nêu trong điều khoản tham chiếu cần phải
được thể hiện trong kế hoạch công việc và lịch biểu thực hiện (thời gian bắt đầu
và thời gian kết thúc) phải phù hợp với đầu ra mong muốn của khách hàng và sử
dụng tối ưu nguồn lực đầu vào. Kế hoạch công việc cần thể hiện được mối liên
hệ với phương pháp tiếp cận có tính thực tiễn cao và được thực hiện một cách
hiệu quả. Ngoài ra, một kế hoạch thực hiện tốt là kế hoạch đó phải có sư linh
hoạt, đáp ứng được những thay đổi bất thường trong quá trình triển khai và có
giải pháp dự phòng. Công ty tư vấn được đánh giá có năng lực thực hiện và
cung cấp dịch vụ cao là Công ty đề xuất được kế hoạch thực hiên công việc tốt.
Trên thực tế, các Công ty tư vấn thường thể hiện kế hoạch công việc
dưới dạng biểu đồ Gannt thông qua việc sử dụng phần mềm ứng dụng Microsoft
Office Project. Ngoài biểu thị bằng sơ đồ, các Công ty tư vấn thường có thêm
phần thuyêt minh chi tiết trong bản đề xuất. Sự kết hợp giữa sơ đồ và phần
thuyêt minh mô tả bằng ngôn ngữ viết sẽ phần nào thuận lợi cho khách hàng
hiểu rõ hơn kế hoạch thực hiện công việc được Công ty đề xuất.


Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện là việc bố trí nguồn nhân lực để thực hiện kế hoạch

công việc được Công ty tư vấn đề xuất trong sơ đồ dự thầu. Cùng với phương


pháp tiếp cận và kế hoạch công việc phù hợp với điều khoản tham chiếu, khách
hàng luôn yêu cầu các Công ty tư vấn đưa ra kế hoạch tổ chức thực hiện rõ
rang, chi tiết phù hợp với công việc đã đề xuất, trong đó các vị trí trong việc tổ

chức thực hiện và quản lý công việc phải được xác định. Tổ chức và bố trí nhân
sự phải đưa ra được vị trí trưởng nhóm tư vấn, các chuyên gia chủ chốt cho các
vị trí công việc. Tất cả các chuyên gia được đề xuất tham gia thực hiện phải có
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu trong điều khoản
tham chiếu cho từng vị trí. Tổ chức thực hiện và bố trí nhân sự hợp lý, đảm bảo
đạt được sản phẩm đầu ra theo yêu cầu của khách hàng thì chất lượng dịch vụ
của Công ty mới được đánh giá cao.
Trên thực tế, các Công ty tư vấn thường sơ đồ hoá kế hoạch tổ chức
thực hiện đề xuất trong hồ sơ dự thầu. Thêm vào đó, các Công ty tư vấn sẽ bổ
sung phần thuyết minh cho cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện bằng cách nêu
rõ mối quan hệ giữa cán bộ chủ chốt và các chuyên gia, mối liên hệ giữa các
chuyên gia và mối liên hệ của nhóm chuyên gia với khách hàng và các đối
tượng thực hiện. Ngoài ra, một kế hoạch tổ chức thực hiện và bố trí nhân sự tốt
phải trình bày rõ chức năng của từng vị trí, từng chuyên gia và các công việc mà
các chuyên gia được đề xuất sẽ thực hiện trong suốt quá trình thực hiện công
việc.


Nguồn nhân lực tham gia thực hiện công việc

Sản phẩm của tư vấn là sản phẩm trí tuệ mà các chuyên gia đề xuất thực
hiện là yếu tố quyết định chất lượng của dịch vụ tư vấn. Do đó, năng lực cung
cấp dịch vụ của Công ty tư vấn phụ thuộc gần như hoàn toàn vào trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên gia. Do đặc điểm này, các nhà tài
trợ cũng dựa vào yếu tố này để đánh giá và xác định năng lực của nhà thầu tư
vấn. Điểm đánh giá đội ngũ nhân sự do nhà thầu tư vấn đề xuất càng cao thì nhà
thầu càng có năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn. Trong bộ tiêu chí đánh giá năng
lực của Công ty tư vấn, tuỳ theo từng gói thầu dịch vụ cụ thể, tỷ trọng của tiêu



chí đánh giá trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của các đội ngũ nhân sự đề
xuất thường chiếm tỷ trọng từ 0.4 đến 0.5 trong bộ tiêu chí đánh giá, tức là
chiếm 40 đến 50 điểm trong thang điểm 100 của bộ tiêu chí.
Lý lịch khoa học, được gọi tắt là “CV”, của chuyên gia hầu như là cơ sở
duy nhất để đánh giá sự phù hợp của chuyên gia được đề xuất với yêu cầu về
chuyên môn và kinh nghiệm cho từng vị trí công việc được mô tả trong điều
khoản tham chiếu. Trong những trường hợp cần thiết, khách hàng có thể sử
dụng them phương pháp phỏng vấn để đánh giá chính xác hơn sự phù hợp của
chuyên gia đối với công việc yêu cầu.


Trưởng nhóm tư vấn
Trưởng nhóm tư vấn có vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức

quản lý và thực hiện của nhà thầu tư vấn và có ý nghĩa quyết định đối với sản
phẩm tư vấn giao nộp khách hàng. Do đó, năng lực của trưởng nhóm tư vấn là
yếu tố quan trọng và trưởng nhóm tư vấn thường được đánh giá riêng trong
nhóm chuyên gia được đề xuất. Năng lực của trưởng nhóm tư vấn thường được
xem xét và đánh giá theo các nội dung sau :


Trình độ chuyên môn : trình đô chuyên môn thể hiện ở bằng cấp
học vị mà chuyên gia đó có được phải phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn của công việc tư vấn. Chẳng hạn, công việc tư vấn thuộc lĩnh
vực tài chính công thì cần thiết trình độ chuyên môn của trưởng



nhóm tư vấn yêu cầu phải có bằng cấp về quản lý tài chính.
Kinh nghiệm liên quan : trưởng nhóm tư vấn được yêu cầu phải có

kinh nghiệm làm việc với một thời gian nhất định. Thông thường,
khách hàng yêu cầu trưởng nhóm tư vấn phải có kinh nghiệm làm
việc tư vấn trên 15 năm và đã tham gia thực hiện tối thiểu 5 công
việc thuộc lĩnh vực tương tự. Ngoài ra, để được đánh giá cao,
trưởng nhóm tư vấn phải có kinh nghiệm làm trưởng nhóm tư vấn
ít nhất 3 công việc.




Kinh nghiệm trong khu vực và ngôn ngữ : nội dung này chỉ được
khách hàng áp dụng để đánh giá cho chuyên gia tư vấn Quốc tế.
Ngoài trình độ chuyên môn và kinh nghiệm liên quan, trưởng nhóm
tư vấn còn được yêu cầu phải có kinh nghiệm làm việc trong khu
vực hoặc kinh nghiệm làm việc tại Quốc gia của khách hàng, chẳng
hạn là Việt Nam. Mặt khác, trưởng nhóm tư vấn sẽ được đánh giá
cao hơn nếu biết ngôn ngữ chính thống của khách hàng, chẳng hạn



Tiếng Việt.
Các chuyên gia khác

Các chuyên gia được đề xuất các công việc có tính chuyên môn riêng được
khách hàng đánh giá riêng với các nội dung đánh giá sau :


Trình độ chuyên môn : trình độ chuyên môn thể hiện ở bằng cấp
học vị mà chuyên gia đó có được phải phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn của công việc tư vấn. Chẳng hạn, công việc tư vấn thuộc lĩnh

vực phát triển cộng đồng thì chuyên gia tư vấn được yêu cầu phải
có trình độ chuyên môn về xã hội học. Trình độ chuyên môn của
chuyên gia càng sát với lĩnh vực yêu cầu thì chuyên gia đó được đề



xuất đánh giá có năng lực thực hiện công việc.
Kinh nghiệm liên quan: giống như trưởng nhóm tư vấn, các chuyên
gia khác cũng được yêu cầu phải có kinh nghiệm làm việc với một
thời gian nhất định. Thông thường, khách hàng yêu cầu các chuyên
gia tư vấn phải có kinh nghiệm làm việc tư vấn trên 10 năm, và đã
tham gia thực hiện tối thiểu là 4 công việc thuộc lĩnh vực tương tự.
Tuy nhiên, khách hàng không yêu cầu chuyên gia phải có kinh
nghiệm làm trưởng nhóm tư vấn trước đó cho các công việc thuộc



lĩnh vực tương tự.
Kinh nghiệm trong khu vực và ngôn ngữ: nội dung này chỉ được
khách hàng áp dụng để đánh giá cho chuyên gia tư vấn Quốc tế.
Giống như trưởng nhóm tư vấn, các chuyên gia khách cũng được


yêu cầu phải có kinh nghiệm làm việc trong khu vực hoặc kinh
nghiệm làm việc tại Quốc gia của khách hàng, chẳng hạn Việt
Nam. Mặt khác, chuyên gia tư vấn sẽ được đánh giá cao hơn nếu
biết ngôn ngữ chính thống của khách hàng, chẳng hạn là tiếng Việt.
Qua việc tìm hiểu và phân tích môi trường bên trong ở phần trên, có thể
kết luận rằng chất lượng dịch vụ tư vấn là một pham trù có “tính động” rất cao.
Chất lượng dịch vụ tư vấn không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nội tại của

hãng tư vấn mà còn chịu ảnh hưởng hởi yếu tố bên ngoài, đó là lĩnh vực chuyên
môn của công việc thực hiện. Chẳng hạn, một Công ty có nhiều kinh nghiệm
thực hiện và có đội ngũ chuyên gia rất giỏi về lĩnh vực tài chính công sẽ được
đánh giá là không có năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn cho một hoạt động thuộc
lĩnh vực phát triển nông thôn.
Hơn thế nữa, sự chuẩn bị của Công ty cho từng công việc cũng là một
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của Công ty cho hoạt động đó. Ví dụ,
trường hợp Công ty tư vấn đầu tư nhiều thời gian tìm hiểu và chuẩn bị hồ sơ dự
thầu đầy đủ với việc đề xuất một phương pháp tiếp cận, một bản kế hoạch công
việc và một mô hình tổ chức thực hiện hợp lý, cùng với việc đề xuất một đội
ngũ chuyên gia giỏi thì năng lực cung cấp dịch vụ của Công ty sẽ cao hơn
trường hợp Công ty đầu tư ít thời gian tìm hiểu và chuẩn bị không chu đáo.
1.3.2 Nhân tố bên ngoài
1.3.2.1

Tình hình phát triển kinh tế trên thế giới

Xu hướng toàn cầu hóa với sự tham gia hội nhập kinh tế của các quốc gia
trên thế giới: đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế, sự phát triển của khoa học
công nghệ thông tin đã làm thay đổi nhiều cách tư duy và đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có khả năng thích ứng cao, cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với
sự bão hòa của thị trường.


1.3.2.2

Tình hình thị trường

Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng
cho sự phát triển chất lượng dịch vụ. Dịch vụ chỉ tồn tại khi nó đáp ứng được

những nhu cầu của khách hàng. Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng
dịch vụ phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên
thị trường. thị trường sẽ tự điều tiết theo các quy luật khách quan như quy luật
giá trị, cung cầu, cạnh tranh.
1.3.2.3

Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia

Môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế có tác
động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm của
các doanh nghiệp. Một môi trường với những cơ chế phù hợp sẽ kích thích các
doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư, cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ. Ngược lại,
cơ chế không khuyến khích sẽ tạo ra sự trì trệ, giảm động lực nâng cao chất
lượng.
1.3.2.4

Các yêu cầu về văn hóa, xã hội

Tập quán, thói quen tiêu dùng, khả năng thanh toán, các điều kiện về kinh
tế khác sẽ ảnh hưởng đến sự thành bại của doanh nghiệp


Tiểu kết chương 1
Hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng nổi trội và do đó đã trở
thành môi trường của các cuộc canh tranh gay gắt giữa các nước trên phạm vi
toàn thế giới.
Toàn cầu hóa về bản chất là sự mở rộng thị trường ra ngoài biên giới
quốc gia, một mong muốn hiển nhiên của những quốc gia của nền kinh tế mạnh
hơn, sản xuất được nhiều hàng hóa hơn so với các nước khác. Là quá trình
chuyển dịch đến một nền kinh tế thế giới hợp nhất và phụ thuộc lẫn nhau, nền

kinh tế thế giới không chỉ là một sự hợp nhất các thị trường một cách giản đơn
mà là một hệ thống các thị trường tương tác lẫn nhau.
Các doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường, sản xuất được nhiều hàng hóa
hơn thì cần phải có chiến lược kinh doanh tốt, doanh nghiệp phải mạnh từ bên
trong hay dòng tiền của họ đầu tư vào dự án phải thật hiệu quả. Để chắc chắn
các yếu tố làm nên thành hay bại của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đánh
giá được năng lực của họ, nếu họ không tự đánh giá được thì họ sẽ đi thuê.
Doanh nghiệp tư vấn ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu này. Môi trường cạnh tranh
gay gắt bắt buộc các công ty tư vấn phải đảm bảo chất lượng dịch vụ, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng thì công ty mới có thể tồn tại và phát triển được.
Qua việc hình thành cơ sở lý luận của chất lượng dịch vụ và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thì cả môi trường bên trong lẫn môi
trường bên ngoài đều ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của dịch vụ mà công ty
cung cấp. Song, ảnh hưởng lớn nhất vẫn là môi trường bên trong của chính công
ty, để biết rõ tầm ảnh hưởng của nó như thế nào tới “sức khỏe” của công ty thì
chương 2 sẽ làm rõ hơn thực trạng chất lượng dịch vụ tư vấn mà công ty đang
cung cấp từ đó sẽ thấy được những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của
chúng.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG IPCOMS

2.1

Tổng quan về Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông IPCOMS
2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty


Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông I.P (IPCOMS) hoạt động trong lĩnh
vực viễn thông và công nghệ thông tin là nhà cung cấp thiết bị và giải pháp uy
tín cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn tại Việt nam như VNPT, EVN
Telecom, SPT,.... Được thành lập vào giữa năm 2002 hiện là thành viên của
VietGlobe Group, công ty đã nhanh chóng khẳng định được vị trí tại thị trường
Việt nam và đã giành được nhiều sự tín nhiệm từ các công ty và tổ chức trong
nước cũng như quốc tế.
Tên tiếng Anh: IPCOMS JSC
Tên viết tắt: IPCOMS
Loại công ty: Cổ phần
Vốn điều lệ: 6 tỷ
Năm thành lập: 2006
Ngành: Viễn thông,Công nghệ thông tin
Quy mô: Vừa
TRỤ SỞ CHÍNH
Phòng 904-905, Tầng 9, Tòa Nhà Sai Gon Trade Center, 37 Tôn Đức
Thắng, P. Bến Nghé, Quận I, TP HCM
Tel: (08).5.404.2168 | Fax: (08).5.404.2188
VĂN PHÒNG HÀ NỘI
Tầng 25, Tòa Nhà Xuân Thủy, 173 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt
Nam
Tel: 043.768.9696 | Fax: 043.768.9595


VĂN PHÒNG TP.HỒ CHÍ MINH
Lầu 3-5, Số 293 Điện Biên Phủ, Phường 15, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Tel: (08).5.404.2168 | Fax: (08).5.404.2188
Website: www.ipcoms.com
Hình ảnh 2.1: Trang web của công ty


Nguồn: Website công ty
2.1.2

Nhiệm vụ, chức năng của công ty

Các hãng cung cấp thiết bị nổi tiếng như Sun Microsystems,
Mediaring, Intec, Juniper,CosmoCom, Honeywell, 3COM, Saft Power
Systems, Argent Networks … và nhiều công ty khác đang là đối tác
kinh doanh của công ty tại Việt Nam.
Không chỉ giới hạn trong phạm vi cung cấp giải pháp Viễn
thông, CNTT công ty còn là nhà đầu tư, cung cấp các dịch vụ hạ tầng
viễn thông, CNTT trọn gói trong toà nhà, chung cư, trung tâm thương
mại, khu công nghiệp,... thông qua việc kết hợp các dịch vụ viễn thông,
CNTT, Media của các nhà cung cấp khác nhau thành một hệ thống


hoàn chỉnh dựa trên nền tảng công nghệ cao cấp tạo những tiện ích cao
cấp nhất cho khách hàng với giá thành hợp lý và khả năng mở rộng,
nâng cấp hệ thống trong tương lai công nghệ luôn thay đổi và phát
triển. Công ty sẵn sàng cung cấp dịch vụ CNTT chuyên nghiệp phục vụ
khách hàng như quản lý mạng nội bộ, bảo mật, hỗ trợ phần cứng…



2.1.3

Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty

2.1.3.1


Đặc điểm về nguồn lực, vốn, lao động

Đặc điểm về vốn
Bảng 2.1: Tình hình Tài Sản và Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 20132015

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm2014

Năm 2015

2.359.666.343

2.850.598.435

3.476.369.897

654.590.644

719.243.796

878.197.671

3.014.256.987

3.569.842.231

4.354.567.568


1. Nợ phải trả

1.144.797.131

1.446.182.357

2.030.915.227

2.Nguồn vốn CSH

1.869.459.856

2.123.659.874

2.323.652.341

Tổng nguồn vốn

3.014.256.987

3.569.842.231

4.354.567.568

A. Tài Sản
1. TS và ĐTNH
2. TSCĐ và ĐTDH
Tổng Tài Sản
B. Nguồn Vốn


Đơn vị tính: Triệu đồng
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 2.1) ta thấy tổng tài sản năm 2014
tăng so với năm 2013 là 555.585.244 VND tương ứng tăng 18.43 % . Tổng tài
sản năm 2015 tăng so với năm 2014 là 784.725.337 VND tương ứng tăng


21.98%. Điều này cho thấy quy mô tài sản của công ty ngày càng có xu hướng
tăng lên, công ty hoat động kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
Vốn cổ phần trong Công ty cũng có xu hướng tăng lên qua các năm kể từ
năm 2013 tới năm 2015 cụ thể năm 2014 tăng so với năm 2013 là 247.058.992
VND tưong ứng tăng 14.55 %, năm 2015 tăng so với năm 2014 là 198.698.992
VND tưong ứng tăng là 10.21%. Như vậy, quy mô vốn cổ phần đã tăng lên
nhưng ta cũng thấy rằng tốc độ tăng quy mô vốn cổ phần năm 2015 đã giảm so
với năm 2014.


Đặc điểm về lao động
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty
Chỉ tiêu
1.
2.

3.
4.

Giới tính
Độ tuổi

Số lao động

Nam
Nữ
70

40

- Từ 20-30 tuổi

42

20

- Từ 31-40 tuổi

20

16

8

4

40

35

20

5


- Trên 41 tuổi
Trình độ
Cao đẳng, Đại học
Sau Đại học
Tổng số

110

Niềm tự hào lớn nhất của công ty là lực lượng nhân viên đã được tuyển
chọn gắt gao, có năng lực hoạt động trong các lãnh vực Voice, Unified
Messaging System (UMS), Asynchronous Transfer Mode (ATM), Frame Relay
(FR), Broadband (xDSL), Firewall, IP Virtual Private Network (VPN), POS
(Packet over SONET/SDH), Remote Access,… Đội ngũ kỹ sư của công ty đều
đã đạt được chứng chỉ Lucent, Cisco, SAFT và,… ở nước ngoài, những người
đã vượt qua các kỳ thi thách thức nhất thuộc chuyên ngành viễn thông cũng như


×