Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Kế toán tiêu thụ tại công ty tnhh mtv minh hồng phúc (Tp.HCM).pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.94 KB, 64 trang )

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------***------


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



Đề tài:

KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
MINH HỒNG PHÚC




Giảng viên hƣớng dẫn : Nguyễn Thị Thu Hiền
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Mến
Lớp : KT10
Khóa : 13
Hệ : Hoàn Chỉnh Đại Học









Thành phố Hồ Chí Minh tháng 11 năm 2009
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Ký tên
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
iii
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
Giám đốc






GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
iv



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc trong
thời gian qua đã tạo những điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập tốt
nghiệp vừa qua. Đặc biệt là các anh chị phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ, giải đáp
mọi thắc mắc, cung cấp chứng từ, số liệu để tôi hoàn thành bài báo cáo này. Qua đó,
tôi cũng gửi lời cảm ơn tới tất cả các thành viên trong công ty đã cho tôi những
thông tin hữu ích để bài viết được toàn diện hơn.

Nhân dịp này, tôi xin phép gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô trường Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kinh nghiệm, kiến
thức quý báu từ sách vở đến thực tế công việc lẫn cuộc sống, cập nhật những thông
tin mới nhất cho tôi và các bạn sinh viên khác, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Thu Hiền,
người hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập để quyển báo cáo tốt nghiệp
được hoàn chỉnh hơn. Trong suốt thời gian vừa qua, tôi – sinh viên Lê Thị Mến, lớp
KT10, hệ hoàn chỉnh đại học khóa 13, chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo điều

kiện cho chúng tôi học tập để nâng cao kỹ năng và trình độ. Những kiến thức tiếp
nhận được sẽ luôn là hành trang mà tôi mang theo trong suốt quãng đường còn lại.
Tôi sẽ luôn ghi nhớ và tri ân công lao to lớn của thầy cô.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn vì tất cả những điều tốt đẹp nhất mà thầy
cô đã làm cho chúng tôi.
Sinh viên: Lê Thị Mến

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
v
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG

Cty TNHH MTVTM : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại
DNTM: Doanh nghiệp thương mại
TK: Tài khoản
GTGT: Thuế giá trị gia tăng
HĐSX: Hoạt động sản xuất
KH: Khách hàng
TSCĐ: Tài sản cố định
XDCB: Xây dựng cơ bản
C.A.D: Cash against documents – Trả tiền lấy chứng từ
LC: Letter of Credit – Tín dụng thư
UCP: The Uniform Custom and Practice for Documentary Credits –
Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ






GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 3.1: Nhật ký chung
Bảng 3.2: Sổ cái tài khoản tiền mặt
Bảng 3.3: Sổ chi tiết tài khoản 5111 – Khách lẻ
Bảng 3.4: Sổ chi tiết tài khoản 1311 – Cty Ba Sơn
Bảng 3.5: Sổ chi tiết tài khoản 5111 – Cty Ba Sơn
Bảng 3.6: Sổ cái tài khoản doanh thu

Mẫu 3.1: Giấy Biên nhận
Mẫu 3.2: Danh sách khách hàng
Mẫu 3.3: Phiếu Thu
Mẫu 3.4: Phiếu xuất kho
Mẫu 3.5: Hóa đơn giá trị gia tăng

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
vii
DANH SÁCH SƠ ĐỒ SỬ DỤNG

Sơ đồ 3.1: Chu trình bán hàng thu ngay bằng tiền mặt
Sơ đồ 3.2: Chu trình bán hàng trả góp
Sơ đồ 3.2: Lưu đồ luân chuyển chứng từ



GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến

Lớp KT10/HCĐH13
viii
MỤC LỤC

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ______________________________________________ i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN _____________________________________________ ii
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ____________________________________ iii
LỜI CẢM ƠN __________________________________________________________ iv
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG ____________________________________________ v
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG ______________________________________ vi
DANH SÁCH SƠ ĐỒ SỬ DỤNG __________________________________________ vii
MỤC LỤC ____________________________________________________________ viii
LỜI MỞ ĐẦU ___________________________________________________________ 1
CHƢƠNG 1: ____________________________________________________________ 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV TM MINH HỒNG PHÚC ____________ 3
1.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc __________________ 3
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc _______________ 3
1.1.2. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty ______________________________ 3
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc ________ 5
1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc ______ 7
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán _________________________________________________ 7
1.2.2. Hình thức kế toán tại công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc ______________ 8
1.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán của cty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc ________ 10
CHƢƠNG 2: ___________________________________________________________ 11
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI ________________________________________________ 11
2.1 Đặc điểm kinh doanh thƣơng mại và vai trò của tiêu thụ __________________ 11
2.1.1 Đặc điểm kinh doanh thƣơng mại _________________________________________ 11
2.1.2. Vai trò của tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại _________________________ 12
2.2 Các hình thức tiêu thụ, phƣơng thức bán hàng và thanh toán trong DNTM __ 13

2.2.1. Các hình thức tiêu thụ __________________________________________________ 13
2.2.2. Các phƣơng thức tiêu thụ ______________________________________________ 15
2.2.2.1. Phƣơng thức bán giao hàng trực tiếp_________________________________________ 15
2.2.2.2. Phƣơng thức bán lẻ hàng hóa _______________________________________________ 17
2.2.2.3. Phƣơng thức bán hàng qua đại lý ___________________________________________ 18
2.2.2.4. Phƣơng thức bán hàng trả góp ______________________________________________ 18
2.2.3. Các phƣơng thức thanh toán ___________________________________________ 19
2.2.3.1. Thanh toán trong nƣớc ____________________________________________________ 19
2.2.3.2. Thanh toán quốc tế _______________________________________________________ 20
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
ix
2.3. Những vấn đề chung về kế toán doanh thu ______________________________ 21
2.3.1. Các khái niệm và nguyên tắc kế toán _____________________________________ 22
2.3.1.1. Các khái niệm____________________________________________________________ 22
2.3.1.2. Nguyên tắc kế toán________________________________________________________ 23
2.3.2. Tổ chức kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại ____________________ 25
2.3.2.1. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng ___________________________________________ 25
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng ________________________________________________________ 25
2.3.2.3. Các báo cáo kế toán _______________________________________________________ 25
2.3.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa ______________________________________ 26
2.3.3.1. Kế toán doanh thu ________________________________________________________ 26
2.3.3.2. Kế toán các khoản giảm doanh thu và doanh thu thuần _________________________ 28
2.3.3.3. Kế toán thanh toán với khách hàng __________________________________________ 29
CHƢƠNG 3: ___________________________________________________________ 33
THỰC TẾ KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY MINH HỒNG PHÚC _________ 33
3.1. Tổ chức tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc ____ 33
3.2. Phƣơng thức bán hàng và hạch toán tại công ty _________________________ 34
3.2.1. Các phƣơng thức bán hàng _____________________________________________ 34
3.2.1.1. Bán hàng thu ngay bằng tiền mặt, chuyển khoản _______________________________ 34

3.2.1.2. Phƣơng thức bán hàng trả góp ______________________________________________ 34
3.2.2. Các phƣơng thức thanh toán ___________________________________________ 35
3.2.3. Chu trình bán hàng và thanh toán tại công ty _____________________________ 36
3.3. Kế toán doanh thu bán hàng _________________________________________ 40
3.3.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng và báo cáo kế toán về tiêu thụ hàng hóa ___________ 40
3.3.2. Tài khoản sử dụng ____________________________________________________ 40
3.3.3. Lƣu đồ luân chuyển chứng từ ___________________________________________ 40
3.3.4. Thực trạng kế toán tiêu thụ tại công ty ___________________________________ 41
3.3.5. Báo cáo tiêu thụ tại công ty _____________________________________________ 48
CHƢƠNG 4: ___________________________________________________________ 50
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC BÁN HÀNG VÀ PHẦN HÀNH KẾ
TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY MINH HỒNG PHÚC ___________________ 50
4.1. Nhận xét về tổ chức bán hàng và phần hành kế toán doanh thu tại công ty
TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc ________________________________________ 50
4.1.1. Thành tích ___________________________________________________________ 50
4.1.2. Tồn tại ______________________________________________________________ 50
4.2. Kiến nghị về khâu tổ chức bán hàng và kế toán bán hàng tại công ty ________ 52
KẾT LUẬN ____________________________________________________________ 53
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
1

LỜI MỞ ĐẦU

Kinh doanh thành công cho thấy tài năng lãnh đạo, quản lý chi phí tốt của một
chủ doanh nghiệp. Trong đó khâu tiêu thụ hàng hóa là một phần hết sức quan trọng
trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho thấy sự nhanh nhạy,
nắm bắt thị hiếu của thị trường luôn luôn được đặt lên hàng đầu, ta phải biết nhu
cầu của thị trường cần gì, không cần gì, một doanh nghiệp có sức mạnh về tài chính
nhưng lại không có sự linh hoạt trong kinh doanh thì sẽ khó tìm được chỗ đứng

vững chắc trên thị trường, bởi nền kinh tế hiện nay đã trải qua nhiều biến động lớn
trong những năm vừa qua.

Bên cạnh đó, để phù hợp với cơ chế thị trường thì khâu hạch toán kế toán cũng
phải hết sức chặt chẽ và phát huy tối đa tác dụng của nó đối với nền kinh tế, hạn chế
được các khe hở gây khó khăn cho quá trình quản lý kinh tế - tài chính. Giúp nhà
lãnh đạo đưa ra được những quyết định đúng đắn, kịp thời. Sự phát triển mạnh mẽ
của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế hiện nay làm nảy sinh nhiều vấn
đề trong quá trình quản lý, nó càng chứng minh sự cần thiết của công cụ hạch toán
kế toán. Đặc biệt quá trình bán hàng được coi là khâu mấu chốt trong hoạt động
kinh doanh thương mại, do vậy hạch toán các nghiệp vụ bán hàng rất quan trọng
cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Qua một kỳ kinh doanh, nhà quản lý sẽ biết được
chu kỳ sống của sản phẩm, cái nào đã lỗi thời, cái nào đang được ưa chuộng để có
kế hoạch kinh doanh trong kỳ tiếp theo, từ đó cũng thấy được khả năng kinh doanh,
tiêu thụ của mình còn yếu ở những mặt nào để có biện pháp khắc phục kịp thời. Qua
đó ta thấy được tài lãnh đạo, quản lý của chủ doanh nghiệp.

Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Một thành
viên Thương mại Minh Hồng Phúc, nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ
chức kế toán bán hàng, được sự giúp đỡ của phòng kế toán, các phòng ban chức
năng trong công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Thu Hiền, em đã
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
2
chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Minh Hồng Phúc”.

Mục tiêu của đề tài trên nhằm tìm hiểu quá trình bán hàng, công tác quản lý
trong khâu bán hàng và kế toán phần hành doanh thu trong khâu tiêu thụ hàng hóa.
Từ đó chỉ ra những điểm mạnh, những bất ổn trong công tác quản lý, công tác kế

toán để đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa.

Phạm vi đề tài chủ yếu tìm hiểu ở khâu bán hàng, kế toán bán hàng với các bảng
biểu được sử dụng trong phần mềm excel.

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong bài là đưa ra dẫn chứng
một số nghiệp vụ thực tế tại công ty, vẽ lưu đồ, bảng biểu, thu thập số liệu, thông tin
từ công ty, sách vở, internet…

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
3
CHƢƠNG 1:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV TM
MINH HỒNG PHÚC

1.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc
Công ty được thành lập vào ngày 13/10/2007 với số vốn điều lệ 1.000.000 đồng,
người đứng đầu công ty là bà Nguyễn Thị Hồng Nhung. Tên đầy đủ của công ty:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Minh Hồng Phúc, mã số thuế:
0305249880. Địa điểm tọa lạc tại số 861 Lũy Bán Bích, phường Tân Thành, quận
Tân Phú, Tp Hồ Chí Minh. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: mua bán xe máy
thương hiệu Yamaha với một nhà cung cấp duy nhất là công ty TNHH Yamaha
Motor Việt Nam (chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh). Khách hàng chủ yếu của
công ty là người tiêu dùng (đến mua xe hoặc bảo trì xe)

Để tăng quy mô hoạt động cũng như mong muốn tiếp cận nhiều khách hàng hơn,
công ty đã mở thêm một chi nhánh tại số 597 Nguyễn Kiệm, P9, Q.Phú Nhuận
(đang trong quá trình chuẩn bị để đi vào hoạt động).


1.1.2. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các dòng xe tay ga và xe số thương hiệu
Yamaha, với những mẫu mã, kiểu dáng đa dạng và phong phú. Dưới đây là một số
thông tin về các loại xe hiện có tại công ty:
- Taurus: gồm hai loại là Taurus bánh đùm và bánh đĩa, dung tích xilanh 115cc
cùng động cơ 4 thì, dung tích bình xăng: 4.2 lít. Giá cả từ 16,000,000đ đến
18,000,000đ. Có nhiều màu lựa chọn: vàng, trắng, đỏ, xám.

- Sirius: gồm 3 loại, Sirius bánh đùm, bánh đĩa, bánh mâm. Dòng xe này tương
đối nhỏ gọn, động cơ 4 thì, 110 phân khối, làm mát bằng không khí được thiết
kế với công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện giao thông Việt Nam, giúp
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
4
xe vận hành êm ái và tiết kiệm nhiên liệu một cách tối ưu. Giá dao động từ
18,200,000đ đến 21,000,000đ với các màu xe: đỏ, đen, vàng, xám, trắng.

- Jupiter: gồm 3 loại, Jupiter bánh đùm, bánh đĩa, bánh mâm. Dung tích xilanh
110 phân khối, kiểu dáng khá lớn, là đại diện cho dòng xe số với các mẫu tem
xe và màu sắc mạnh mẽ nhưng rất trẻ trung và hiện đại. Trong phiên bản 2009
lần này, có Jupiter có 3 phiên bản khác nhau là: Jupiter MX phanh cơ (4 màu:
đỏ, đen, xanh lục, bạc), Jupiter Gravita phanh đĩa (4 màu: đỏ, đen, xanh lục,
bạc) và Jupiter Gravita RC vành đúc (3 màu: trắng, đỏ, vàng). Giảm xóc sau
được trang bị hộp dầu hỗ trợ giúp xe vận hành êm ái và giữ được tính ổn định
khi cua quẹo, ống xả được thiết kế với công nghệ S-Catalyzer giúp vận hành
khí thải đạt hiệu quả cao và thân thiện với môi trường. Giá cả dao động từ
23,800,000đ đến 27,300,000đ.

- Exciter: là dòng xe của thể thao với thiết kế bắt mắt. Phù hợp cho các đối

tượng yêu thích dạng xe thể thao và muốn có cảm giác mạnh mẽ về tốc độ.
Exciter gồm 2 loại: loại thường và côn tay, động cơ 135 phân khối, bình chứa
nhiên liệu có dung tích 4 lít, hệ thống giảm xóc Monoshock, giá để chân sau
rời gá trên khung, hộp xích trần thể thao. Đặc biệt là cụm để chân trước với lò
xo gập mang lại hiệu quả tối đa khi va chạm. Tổng trọng lượng khô/ướt ở
mức 103kg/109kg. Giá của Exciter là 35,500,000đ đối với loại thường và
37,000,000đ với loại có côn. Exciter có bốn màu cho khách hàng lựa chọn:
xanh dương, trắng, đen, đỏ.

- Mio: gồm 2 loại là Mio Classico và Mio Ultimo. Mio Classico chỉ có dạng
bánh mâm, còn Mio Ultimo có dạng bánh đùm và bánh mâm. Hai loại xe tay
ga có thiết kế nhỏ nhắn, sang trọng với các đặc điểm nổi bật sau: đèn pha
được trang bị bóng Halogen HS1 với đường kính lớn tạo nên độ chiếu sáng
mạnh mẽ giúp phát huy tối đa độ an toàn khi điều khiển xe vào ban đêm, động
cơ 4 thì, xylanh đơn, 115 phân khối, cùng với hệ thống truyền lực tự động
biến thiên liên tục (CVT_Continuously Variable Transmission) tiên tiến nhất
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
5
giúp cho việc điều khiển xe nhẹ nhàng và tăng tốc êm ái, ống xả được thiết kế
tối ưu giúp giảm thiểu tiếng ồn của động cơ. Giá cả dao động từ 23,000,000đ
đến 25,500,000đ.

- Nouvo: gồm hai loại Nouvo 115cc (Neo Edition) và 135cc (LX). Nouvo LX
có nhiều màu sắc pha trộn: đỏ đen Limited, đen vàng RC, trắng xám, nâu, LX
có kiểu dáng mang phong cách sang trọng, nổi bật với nét thể thao mạnh mẽ,
động cơ làm mát bằng dung dịch 135cc, xe được trang bị lốp không săm tạo
nên sự an toàn cho người điều khiển khi vận hành ở tốc độ cao. Ngăn chứa đồ
Nouvo LX có kích thước lớn, có thể cất giữ nón bảo hiểm và các vật dụng cá
nhân, ngoài ra, ngăn chứa đó còn có nắp bảo vệ chống trộm cũng như bảo mật

lúc mở yên xe. Ô khóa đa chức năng có nắp đậy. Dung tích bình xăng 4.8 lít.
Đối với xe Nouvo Neo Edition 115cc chỉ có 3 màu duy nhất: đỏ, đen, xanh.
Hệ thống vận hành khí thải AIS, giúp giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường.
Bộ gác chân cho người ngồi sau bằng hợp kim nhôm rất nhẹ và thời trang,
được đặt ở vị trí hợp lý tạo cảm giác thoải mái cho người ngồi sau. Sàn để
chân rộng rãi, yếm xe được thiết kế phù hợp với sàn giúp chắn bùn hiệu quả
và giảm sức cản không khí hữu hiệu.

1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc
Dưới đây là mô hình bộ máy quản lý của công ty, đơn giản nhưng hoạt động khá
hữu hiệu dưới sự lãnh đạo của giám đốc.











Giám đốc
Bộ phận bán hàng Bộ phận tiếp
nhận
Bộ phận sửa chữa
Bộ phận kế toán Bộ phận kho
Trợ lý giám đốc
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13

6
Giám đốc: có thẩm quyền nhất định đối với toàn bộ hoạt động của công ty, quan
hệ với đối tác. Đưa ra các chiến lược kinh doanh cho công ty. Đồng thời là người
chịu trách nhiệm trước Nhà nước.

Trợ lý giám đốc: chịu trách nhiệm nhận quản lí tổ chức. Được sự ủy quyền của
giám đốc, nhiệm vụ chính của trợ lý là chỉ đạo các phòng ban đẩy nhanh tiến độ
thực hiện công việc, sắp xếp lịch hẹn, làm các công việc do giám đốc giao phó.
Thay mặt giám đốc giao nhiệm vụ cho các phòng ban trong công ty (bộ phận kho và
kế toán)

Bộ phận kế toán nhận nhiệm vụ trực tiếp từ trợ lý cũng như gián tiếp từ giám
đốc thực hiện các công việc sau: quản lí và giám sát mọi tình hình tài chính của
công ty, các khoản thu chi thanh toán của công ty, chịu trách nhiệm thanh toán,
quyết toán tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các con số phải đầy đủ và chính
xác, thiết lập sổ sách, chứng từ theo đúng yêu cầu của Bộ tài chính ban hành, lập
các báo cáo cần thiết, cung cấp thông tin kịp thời cho ban giám đốc trong việc ra
quyết định, quản lí lưu trữ các số liệu, chứng từ gốc và sổ kế toán. Giám sát, theo
dõi tiến độ thực hiện của bộ phận bán hàng và tiếp nhận.

Bộ phận kho nhận nhiệm vụ: quản lý, bảo quản các phụ tùng xe, ghi chép đầy đủ
số liệu hàng hóa nhập, xuất kho, kiểm tra lượng hàng trong kho, xuất phụ tùng cho
bộ phận sửa chữa, báo cáo lượng hàng tồn kho cho cấp trên để kịp thời đặt hàng,
cung cấp phụ tùng cho bộ phận sửa chữa.

Bộ phận bán hàng: đảm bảo kế hoạch doanh số, đảm bảo thời gian tiếp nhận và
xử lí yêu cầu mua hàng của khách hàng, tiếp nhận và xử lí nhanh gọn thông tin phản
hồi từ khách hàng, tư vấn, hỗ trợ khách hàng về các thông số kỹ thuật, đặc tính của
xe, hướng dẫn sử dụng, bảo quản xe. Cung cấp thông tin cho phòng kế toán để xử
lý.


GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
7
Bộ phận tiếp nhận: tiếp nhận xe đến bảo trì, ghi nhận yêu cầu của khách hàng,
thực hiện các công việc: báo giá, ghi file, thu tiền khách hàng, tổng hợp, kiểm tra
chứng từ. Giao chứng từ, và thông tin khách hàng cho phòng kế toán.

Bộ phận sửa chữa: sửa chữa xe theo yêu cầu của khách hàng, tư vấn về các sự cố
hư hỏng của xe, quản lý dụng cụ sửa chữa xe. Nhận phụ tùng từ kho để sửa chữa.

1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty cũng rất đơn giản và gọn nhẹ, ít nhân viên nhưng
làm việc hiệu quả và linh hoạt.








Kế toán trưởng là người tổ chức và hướng dẫn các thành viên trong ban kế toán
hạch toán đúng quy định chế độ kế toán hiện hành, kiểm tra giám sát các bộ phận về
việc thực hiện quy định và yêu cầu của quy chế tổ chức và chế độ kế toán, cân đối
tình hình công ty. Hàng quý, năm kiểm tra và lập báo cáo tài chính để báo cáo kịp
thời cho ban giám đốc công ty về hoạt động kinh doanh.

Kế toán tổng hợp: quản lý dữ liệu, xuất hóa đơn, lập bảng lương, lập báo cáo

lượng hàng mua vào, bán ra, cung cấp các thông tin cần thiết cho kế toán trưởng khi
có yêu cầu.

Kế toán viên: theo sự chỉ đạo, điều hành và phân công của kế toán trưởng, lên
danh sách khách hàng mua xe hàng tháng, nhập dữ liệu, nhận và luân chuyển công
văn đến, công văn đi, hợp đồng, tờ trình quyết định…của các bộ phận trong công ty.

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp Kế toán viên Thủ kho
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
8
Thủ kho: nhận nhiệm vụ trực tiếp từ kế toán trưởng, kiểm tra quá trình xuất nhập
tồn phụ tùng xe, bảo quản phụ tùng, nhập dữ liệu, lên danh sách hàng tồn, định kỳ
kiểm kê lượng phụ tùng tồn kho thực tế theo quy định.

1.2.2. Hình thức kế toán tại công ty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc
Công ty sử dụng hình thức kế toán: nhật ký chung
 Chứng từ sử dụng
- Phiếu kiểm tra, sửa chữa, tiếp nhận xe
- Biên nhận mua hàng
- Phiếu chi
- Phiếu thu
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, internet
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Bảng chấm công
- Bảng lương
- Ngoài ra còn một số chứng từ khác như biên bản kiểm kê, biên lai thu thuế…


 Sổ sách kế toán sử dụng
- Chính sách kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp sử dụng sổ sách kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Đồng thời hạch toán trên sổ sách là VNĐ
- Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31 tháng 12
- Để thuận lợi cho việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh doanh nghiệp sử dụng
hình thức sổ kế toán là nhật ký chung.

 Các báo cáo kế toán
Công ty sử dụng chủ yếu các báo cáo sau:
- Báo cáo nhập xuất tồn
- Báo cáo doanh thu theo tháng
- Báo cáo thuế
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
9
- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
- Danh sách khách hàng






























Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng
hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ
cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều
sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

Chứng từ gốc
Sổ cái
Nhật ký chung
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
Ghi chú hằng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
10

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.

1.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán của cty TNHH MTV TM Minh Hồng Phúc
Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
111: tiền mặt tại quỹ
112: tiền gửi ngân hàng
131: phải thu khách hàng, mở theo từng đối tượng khách hàng.
- 1311 – Ba Sơn
- 1312 – Thịnh Phát
- ….
1331: thuế giá trị gia tăng đầu vào

156: hàng hóa
- 1561: Hàng hóa
- 1562: chi phí vận chuyển
331: phải trả người bán
3331: thuế giá trị gia tăng đầu ra
334: phải trả công nhân viên
511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- 5111 – Khách lẻ
- 5111 – Ba Sơn
- …..
632: giá vốn hàng bán
641: chi phí bán hàng
642: chi phí quản lý doanh nghiệp
- 6421 – Chi phí đồ dùng văn phòng
- 6422 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6423 – Chi phí bằng tiền khác
911: Xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
11
CHƢƠNG 2:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI

2.1 Đặc điểm kinh doanh thƣơng mại và vai trò của tiêu thụ
2.1.1 Đặc điểm kinh doanh thƣơng mại
Đối tượng lao động của các doanh nghiệp thương mại là các sản phẩm hàng hoá
hoàn chỉnh hoặc tương đối hoàn chỉnh. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp thương mại
không phải là tạo ra giá trị sử dụng và giá trị mới mà là thực hiện giá trị của hàng

hoá, đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đây là điểm rất khác biệt
giữa doanh nghiệp thương mại so với các doanh nghiệp khác.

Hoạt động của doanh nghiệp thương mại đều hướng tới khách hàng nên việc
phân công chuyên môn hoá trong nội bộ từng doanh nghiệp cũng như giữa các
doanh nghiệp thương mại bị hạn chế hơn nhiều so với các doanh nghiệp sản xuất.

Tất cả những đặc điểm trên tạo nên nét đặc thù của doanh nghiệp thương mại.
Nhưng xu hướng đang phát triển là doanh nghiệp có quan hệ rất chặt chẽ xâm nhập
vào các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp dịch vụ dưới hình thức đầu tư
vốn cho sản xuất đặt hàng với sản xuất kết hợp thực hiện các dịch vụ trong và sau
bán hàng. Những công việc này đều nhằm làm cho người tiêu dùng được thoả mãn
tối đa nhu cầu của mình, giúp cho họ có ấn tượng tốt đẹp và hướng tới phụ thuộc
vào doanh nghiệp thương mại của mình qua đó doanh nghiệp thương mại ngày càng
có lợi.

Trong doanh nghiệp thương mại bán hàng là khâu quan trọng nhất, nó ảnh
hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là khâu trung gian
nối liền sản xuất và tiêu dùng, kích thích tiêu dùng và sản xuất phát triển đáp ứng
được nhu cầu của toàn xã hội. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá được thực hiện, hàng hoá được chuyển từ trạng thái vật chất sang trạng
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
12
thái tiền tệ, doanh nghiệp thu được vốn bỏ ra và lợi nhuận do hàng hoá đem lại,
vòng luân chuyển vốn được hoàn thành. Tình hình của công tác bán hàng và kết quả
hoạt động kinh doanh phản ánh năng lực và uy tín của công ty trên thị trường. Quá
trình bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá dịch vụ cho
khách hàng, đồng thời khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán cho công ty. Như
vậy, hạch toán khâu bán hàng đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng và thực hiện

xác định kết quả kinh doanh là công việc hết sức cần được quan tâm. Công tác xác
định giá bán của hàng hoá là công việc phức tạp và khó khăn đòi hỏi nhà quản lý
phải nắm vững được hàng hoá và thị trường của hàng hoá. Vì vậy, kế toán phải
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời như doanh số, lợi nhuận… từ đó nhà quản lý
định ra giá bán như thế nào sao cho hợp lý, có nghĩa là giá bán không quá cao mà
cũng không quá thấp để đạt được hiệu quả kinh tế cao và lợi nhuận mà doanh
nghiệp mong muốn.

Từ những vấn đề nêu trên bắt buộc các doanh nghiệp nói chung, các doanh
nghiệp thương mại nói riêng phải thực hiện tốt công tác bán hàng của mình. Do vậy,
các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu quản lý, công tác bán hàng như:
Quản lý chặt chẽ trong phương thức bán hàng, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc
thu nhanh tiền hàng, đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả của từng
hoạt động.

2.1.2. Vai trò của tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại
Tiêu thụ hàng hoá là công cụ để doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường và để
thị trường thừa nhận doanh nghiệp như là một sự tự nhiên. Đây cũng chính là mục
tiêu chính của doanh nghiệp trong giai đoạn khởi nghiệp. Như vậy trong giai đoạn
này bán hàng có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp là tiền đề, là bệ phóng đưa doanh nghiệp đạt đến mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Tiêu thụ hàng hoá còn được hiểu là quá trình bao gồm nhiều hoạt động từ
nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng đặt hàng và tổ chức sản xuất, lựa
chọn và xác lập các kênh phân phối, các chính sách và hình thức bán hàng, tiến
hành các hoạt động xúc tiến thương mại và cuối cùng thực hiện các công việc bán
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
13
hàng, tại điểm bán nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất và thực hiện các dịch vụ
sau bán hàng.


Ở giai đoạn hai: Giai đoạn doanh nghiệp cắt giảm chi phí. Lúc này nhà quản trị
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ hơn, trong chi tiêu phải cắt giảm các khoản chi
phí không cần thiết để nâng cao lợi nhuận, xoay vòng vốn, mở rộng thị phần (tức là
hoạt động tiêu thụ hàng hoá) phải được đẩy mạnh. Do đó khâu bán hàng lúc này
phải giảm tối đa chi phí tiêu thụ trong chừng mực cho phép.

Giai đoạn ba: Giai đoạn phát triển khi mà hoạt động của doanh nghiệp đã đi vào
ổn định, trong giai đoạn này các doanh nghiệp đã thu được lợi nhuận tối đa, tạo chỗ
đứng vững chắc cho doanh nghiệp trên thị trường, bởi vậy hoạt động tiêu thụ hàng
hoá phải không ngừng nâng cao, trình độ phục vụ khách hàng để duy trì cũng như
phát triển của doanh nghiệp đảm bảo vị thế và lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.

Từ việc xem xét trên chúng ta có thể khái quát vai trò của tiêu thụ hàng hoá đối
với doanh nghiệp thương mại như sau:
- Tiêu thụ hàng hoá là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu và chiến
lược mà doanh nghiệp theo đuổi trong từng giai đoạn phát triển của mình như
mục tiêu doanh thu, mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu chiếm lĩnh thị trường và tạo
vị thế uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay chiếm lĩnh mở rộng thị
phần của doanh nghiệp.
- Tiêu thụ hàng hoá là điều kiện tốt hơn hài hoà ba mặt lợi ích là: Lợi ích doanh
nghiệp, lợi ích xã hội và lợi ích người lao động.
- Tiêu thụ hàng hoá là điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao trình
độ, cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp.

2.2 Các hình thức tiêu thụ, phƣơng thức bán hàng và thanh toán trong DNTM
2.2.1. Các hình thức tiêu thụ
 Theo người mua:
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13

14
- Bán buôn: là để bán cho những người trung gian để họ tiếp chuyển bán hoặc
bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm. Bán buôn thường
được thực hiện dưới hai hình thức: doanh nghiệp thương mại bán hàng cho
người sản xuất hàng hóa và bán lại cho tổ chức thương mại khác để bán lẻ
hoặc tiếp tục chuyển bán. Do vậy đặc điểm của bán buôn là:
Khối lượng hàng bán lớn, chủng loại hàng bán thường không phong
phú đa dạng như trong bán lẻ và hình thức thanh toán thường là
chuyển khoản và trả chậm (thanh toán gối đầu).
Hàng hóa sau khi bán hàng vẫn còn trong lưu thông hoặc trong sản
xuất chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Từ đặc điểm trên đây,
bán buôn có ưu điểm là thời hạn thu hồi vốn nhanh, có điều kiện,
nhanh chóng đổi mới hoạt động kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay
vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhược điểm cơ bản của bán buôn
là do bị cách biệt với tiêu dùng nên chậm nắm bắt những diễn biến
nhu cầu thị trường dẫn đến khả năng có thể bị tồn đọng hoặc tiêu thụ
chậm.

- Bán lẻ: là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu cá
nhân và tập thể. Do đó đặc điểm cơ bản của bán lẻ là: khối lượng bán nhỏ,
đơn chiếc, hàng hóa thường phong phú và đa dạng. Hàng hóa sau khi bán đi
vào tiêu dùng tức là đã được xã hội thừa nhận kết thúc lưu thông hàng hóa,
giá trị hàng hóa được thực hiện hoàn toàn, giá trị sử dụng bắt đầu. Từ những
đặc điểm vừa nêu, bán lẻ có những ưu điểm sau:
Không sợ khủng hoảng thừa vì sau khi bán được hàng doanh nghiệp
mới bắt đầu chu kỳ kinh doanh mới.
Doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên
nắm bắt nhanh sự thay đổi nhu cầu thị hiếu từ đó có những giải pháp
kịp thời, hữu hiệu cho kinh doanh song nhược điểm của bán lẻ là thu
hồi vốn chậm.


GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
15
 Theo phạm vi:
Lựa chọn những địa điểm thuận tiện cho việc kinh doanh, tìm hiểu nhu cầu thị
trường, mật độ dân cư, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm tiềm năng, mở rộng chi nhánh
để tiếp cận nhiều khách hàng hơn, phân bố sản phẩm phù hợp với điều kiện kinh tế
từng vùng.

 Tổ chức tiêu thụ:
Chọn kênh phân phối thích hợp, tổ chức các hình thức tiếp thị, chính sách
khuyến mãi, chính sách thanh toán mềm dẻo… Bên cạnh đó cần tìm hiểu nhu cầu,
thu nhập bình quân của người tiêu dùng, tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh, chính
sách quản lý vĩ mô (thuế, tài chính, tiền tệ…) để tiêu thụ hàng hóa được tốt hơn.

2.2.2. Các phƣơng thức tiêu thụ
Đặc điểm cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ là thực
hiện việc lưu thông hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu
dùng xã hội. Đặc biệt với nền kinh tế thị trường hiện nay trong môi trường cạnh
tranh buộc các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức,
phương thức tiêu thụ hàng hoá khác nhau để đạt mục đích bán được nhiều hàng hoá
nhất và tối đa lợi nhuận. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp thương mại cần
tổ chức nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu cao nhất của
khách hàng. Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại bao gồm các
phương thức sau:
* Phương thức bán giao hàng trực tiếp
* Phương thức bán lẻ hàng hoá
* Phương thức gửi bán
* Phương thức bán hàng trả góp


2.2.2.1. Phƣơng thức bán giao hàng trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp
thương mại hoặc trực tiếp chuyển hàng cho khách hàng ngay sau khi hàng hoá mới
mua về chưa nhập kho (không qua kho) của doanh nghiệp thương mại. Hàng hoá
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền SVTH: Lê Thị Mến
Lớp KT10/HCĐH13
16
của doanh nghiệp khi được giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ, kế toán được
phép ghi tăng doanh thu.
Hàng được bán thông qua các hình thức sau:
- Bán buôn qua kho: Trường hợp bán buôn khi hàng hoá đã nhập kho được thực
hiện theo hai cách là:
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo
hình thức này giữa hai bên mua và bán phải ký hợp đồng với nhau,
bên bán căn cứ vào hợp đồng đã ký xuất hàng hoá và vận chuyển đến
địa điểm theo yêu cầu của bên mua. Bằng phương tiện tự có hoặc thuê
ngoài, chứng từ ban đầu là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Trong đó ghi
rõ số lượng giá trị thanh toán của hàng hoá chuyển đi. Hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho được chia làm ba liên: Liên 1 lưu lại cuống, liên 2 giao
cho bên mua khi đã mua hàng, liên 3 dùng để hạch toán tại phòng kế
toán.

Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp thương mại: theo hình thức này, hai bên ký hợp
đồng với nhau trong đó ghi rõ bên mua đến nhận hàng trực tiếp tại kho
của bên bán. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết bên mua sẽ uỷ
quyền cho người đến nhận hàng tại kho của bên bán. Khi người nhận
hàng đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho hoặc chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu

của doanh nghiệp, hàng hoá được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp được
phép ghi doanh thu.

- Bán buôn không qua kho: Đây là trường hợp bán hàng mà hàng hoá bán cho
khách hàng không qua kho của doanh nghiệp. Phương thức này có ưu điểm là
tiết kiệm được chi phí lưu thông, lưu kho…và tăng nhanh sự vận động của
hàng hoá. Tuy nhiên phương thức này chỉ thực hiện được trong điều kiện
cung ứng hàng hoá có kế hoạch, hàng hoá có sự phân loại, chọn lọc hay bao
gói của đơn vị bán hàng. Bán buôn không qua kho có hai hình thức thực hiện:

×