Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

CHỈ THỊ NĂM HỌC 2008-2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.46 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 47/2008/CT - BGDĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2008
1
CHỈ THỊ
Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008 - 2009
Quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, căn cứ
Luật Giáo dục 2005 và các nhiệm vụ đề ra trong giai đoạn 2 của Chiến lược phát triển
giáo dục 2001-2010; tiếp tục thực hiện các Nghị quyết số 40/2000/QH10 và số
41/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội khóa X, Chỉ thị số 06-CT/TW ngày
07/11/2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; phát huy những
kết quả đã đạt được trong năm học 2007-2008; căn cứ tình hình thực tế của ngành
giáo dục và đào tạo (GDĐT);
Năm học 2008-2009 được xác định là "Năm học đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực". Toàn ngành tập trung thực hiện tốt các
nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị với yêu cầu đặc
thù của ngành là gắn chặt với các cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong
thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” (“Hai không”), cuộc vận động “Mỗi
thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
a) Tiếp tục giới thiệu, học tập về thân thế, sự nghiệp và đạo đức Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Từ tình cảm và nhận thức mới về Bác, từ đòi hỏi của sự phát triển giáo
dục tại địa phương, cơ sở mà mỗi thầy giáo, cô giáo tự lựa chọn những việc làm cụ


thể, thiết thực góp phần thực hiện thắng lợi các cuộc vận động và phong trào của
ngành ở nơi mình làm việc. Phổ biến tới từng giáo viên trong dịp đầu năm học Quy
định đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức toạ đàm về các tấm gương nhà giáo ở
địa phương và cả nước được giới thiệu trong sách “Gương mặt Giáo dục Việt Nam
2008”.
Học sinh, sinh viên thông qua xem phim về Bác Hồ, nghiên cứu các tư liệu về
Bác và qua các môn học như Ngữ Văn, Lịch sử, Giáo dục công dân, bản thân có tình
cảm thực sự với Bác và hình thành ý chí học tập vì đất nước, vì sự tiến bộ của bản
thân, tự giác thực hiện cuộc vận động “Hai không” và tham gia phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
2
b) Các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch tiếp tục
triển khai cuộc vận động "Hai không" của ngành nhằm thực hiện Chỉ thị
33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ với 4 nội dung: "Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nói không với vi phạm đạo đức
nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp (học sinh ngồi sai lớp)" sát với
thực tiễn, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị; khắc phục cơ bản
việc học sinh bỏ học, cho học sinh không đạt tiêu chuẩn lên lớp và các tiêu cực trong
thi, kiểm tra.
Các sở, phòng GD-ĐT, các trường cần tăng cường phối hợp với các hội và các
cơ quan, ban ngành, đoàn thể để vận động, hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho từng
học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận động học sinh bỏ học trở lại trường. Thông qua
kể chuyện về Bác, về tấm gương học tập của học sinh trong giờ chào cờ hàng tuần
và phối hợp với các phương tiện truyền thông để cổ vũ, phát huy truyền thống ham
học và lao động sáng tạo của người Việt Nam.
c) Đổi mới công tác thi đua khen thưởng. Triển khai thực hiện công tác thi
đua khen thưởng trong ngành giáo dục theo Thông tư số 21/2008/TT-BGDĐT ngày
22/4/2008, tiếp tục xây dựng, phát hiện và bồi dưỡng các nhân tố mới, điển hình tiên
tiến, xuất sắc, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình, chuẩn bị chu đáo về mọi mặt

để tổ chức thành công Đại hội thi đua yêu nước của ngành và toàn quốc vào năm
2010. Tổ chức tuyên dương, giao lưu giáo viên giỏi toàn quốc năm 2009.
d) Triển khai sâu rộng trong các trường mầm non, phổ thông phong trào thi
đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tổ chức quán triệt 2 mục
tiêu, 5 yêu cầu và 5 nội dung của phong trào thi đua theo Chỉ thị số 40/2008/CT-
BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, triển khai thực
hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT ngày 22/7/2008 và chỉ đạo
liên ngành giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá Thể thao Du lịch và Trung
ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh về phối hợp triển khai phong trào ở
cấp quốc gia, cấp tỉnh và tại mỗi cơ sở giáo dục. Các cấp quản lý giáo dục thành lập
ban chỉ đạo để xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ chức triển khai và đánh giá kết quả,
nhân rộng điển hình trong từng năm học. Năm học 2008-2009, mỗi tỉnh, thành phố
đều xây dựng được ít nhất 1 trường ở mỗi cấp học đạt yêu cầu của 5 nội dung xây
dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
3
Các trường căn cứ vào điều kiện thực tế, theo sự hướng dẫn liên ngành của Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hoá Thể thao Du lịch và Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh, thành phố lựa chọn những nội dung phù hợp và đăng ký tham gia
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” với Sở và
Phòng Giáo dục và Đào tạo. Trong năm học 2008-2009 tập trung giải quyết 3 vấn
đề: Mỗi nhà trường đều có nhà vệ sinh và tổ chức cho học sinh làm vệ sinh, thường
xuyên đảm bảo sạch sẽ; mỗi trường phổ thông đều nhận chăm sóc và phát huy giá trị
một di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng; lựa chọn và đưa trò chơi dân gian hoặc hoạt
động vui chơi tích cực khác vào trường học. Đối với giáo dục mầm non, “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” cần đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt
động và tâm lý trẻ.
2. Thực hiện công tác phổ cập giáo dục. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương
pháp giáo dục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đổi mới
phương pháp dạy và học
a) Thực hiện công tác phổ cập giáo dục (PCGD)

Củng cố, duy trì kết quả PCGD tiểu học và chống mù chữ; đẩy mạnh PCGD
tiểu học đúng độ tuổi, PCGD trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế từng địa
phương và mục tiêu đến năm 2010, đảm bảo chất lượng PCGD thực chất. Huy động
được nhiều trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đi học.
Các địa phương đã đạt chuẩn PCGD phải rà soát lại các chỉ tiêu để kịp thời có
các giải pháp giữ vững và nâng cao kết quả PCGD.
Các địa phương ở vùng khó khăn cần tăng cường đầu tư kinh phí, huy động tối
đa số trẻ trong độ tuổi đi học, vận động học sinh bỏ học đi học trở lại, phụ đạo học
sinh yếu, tăng cường đội ngũ giáo viên, mở rộng các hình thức tổ chức dạy học theo
chương trình giáo dục thường xuyên, đưa lớp học về các cụm dân cư; tăng cường
phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, dưới sự lãnh đạo, quản lý của các cấp uỷ
đảng, chính quyền địa phương để thực hiện xã hội hóa công tác PCGD.
b) Giáo dục mầm non (GDMN)
Huy động ít nhất từ 92% đến 95% trẻ 5 tuổi, 75% trẻ mẫu giáo, 20% trẻ nhà trẻ ra
lớp.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006-2015 được
phê duyệt theo Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ. Phát triển mạng lưới, quy mô trường lớp mầm non phù hợp với yêu cầu và
tình hình thực tế. Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Ban hành chuẩn phát
triển trẻ 5-6 tuổi. Chỉ đạo mở rộng diện thực hiện chương trình thí điểm GDMN,
chuẩn bị mọi điều kiện để triển khai đại trà vào năm 2010.
4
Chú trọng công tác tuyên truyền, phát huy ảnh hưởng của GDMN đối với xã
hội, đồng thời tích cực huy động sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng cùng chăm lo
cho GDMN. Quản lý tổ chức và hoạt động của các trường mầm non tư thục theo quy
chế được ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ/BGDĐT ngày 25/7/2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Giáo dục phổ thông (GDPT)
Triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đối tượng
học sinh. Tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy các môn Ngữ Văn, Lịch

sử, Địa lý, Đạo đức, Giáo dục công dân, gắn kết chặt chẽ với việc mỗi trường nhận
chăm sóc và phát huy giá trị một di tích văn hoá, lịch sử, cách mạng. Tiến hành kiểm
tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo của học
sinh, giảm yêu cầu học thuộc lòng, nhớ nhiều sự kiện, không làm bài rập khuôn theo
bài mẫu; tổ chức dạy học các môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thủ công, Kỹ thuật, Thể dục,
Giáo dục công dân, Công nghệ và các hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp với thực
tế địa phương và điều kiện nhà trường; coi trọng việc thực hành vận dụng, tổ chức
hình thức dạy học linh hoạt theo hướng tích hợp; đánh giá sâu môn Thủ công, Kỹ
thuật (ở cấp tiểu học) và môn Giáo dục công dân (ở cấp trung học). Triển khai thực
hiện các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, khắc phục tình trạng học sinh
bỏ học. Đối với học sinh dân tộc thiểu số, đặc biệt là học sinh lớp 1, trên cơ sở
hướng dẫn của Bộ, các địa phương, nhà trường lựa chọn phương án thích hợp để
chuẩn bị và tăng cường tiếng Việt cho học sinh, rút kinh nghiệm qua mỗi năm học.
Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi / ngày ở những nơi có điều
kiện, nhất là ở cấp tiểu học.
Tiếp tục tổ chức đánh giá sự phù hợp của chương trình và sách giáo khoa phổ
thông. Thực hiện nội dung dạy học phù hợp với thực tế và yêu cầu của địa phương
nhằm tăng tính hiệu quả của chương trình và năng lực hoạt động thực tiễn của học
sinh.
Thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa lớp 12. Triển khai thực hiện
hướng dẫn mới về việc điều chỉnh kế hoạch năm học của trung học cơ sở (THCS) và
trung học phổ thông (THPT). Tiếp tục thí điểm chương trình THPT kỹ thuật ở các trường
đã triển khai từ những năm học trước. Triển khai thí điểm mô hình giáo dục hoà nhập
học sinh khuyết tật cấp THCS.
Tổ chức dạy học theo phân phối chương trình và sách giáo khoa mới; tổ chức hội
thao giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh THPT cấp trường, cấp tỉnh, thành phố.
Tăng cường công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
trong hệ thống các trường phổ thông, trường THPT chuyên và các trường năng
5
khiếu, tạo nguồn cho việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chuẩn bị lực lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu tham dự các kỳ thi
Olympic quốc tế, các hoạt động thể dục thể thao học sinh khu vực và quốc tế.
d) Giáo dục thường xuyên (GDTX)
Thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa lớp 12 ở các trung tâm GDTX;
tăng cường nền nếp, kỷ cương trong dạy học, đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy
học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đối với tất cả các chương trình GDTX nhằm
từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với các địa phương có điều kiện, thực hiện lồng ghép việc dạy văn hóa với
dạy nghề và tư vấn nghề nghiệp cho học viên các cơ sở GDTX.
Chấn chỉnh việc liên kết đào tạo cấp bằng đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ); triển
khai thực hiện quy định mới về liên kết đào tạo theo Quyết định số 42/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 28/7/2008 về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học; tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học, công nghệ thông tin - truyền
thông của các trung tâm, cơ sở GDTX. Thực hiện Quyết định số 30/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 06/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình
GDTX.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-
2010” được phê duyệt theo Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của
Thủ tướng Chính phủ, tập trung vào các nhiệm vụ chính sau:
- Củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm GDTX,
các trung tâm học tập cộng đồng, các trung tâm ngoại ngữ, tin học.
- Xây dựng các chương trình bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng đáp ứng
nhu cầu người học; biên soạn tài liệu xóa mù chữ (XMC) và giáo dục tiếp tục sau
khi biết chữ; tích cực vận động người ra lớp XMC, phấn đấu đạt chỉ tiêu đến năm
2010 tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt 98%, trong đó đối với số người
có độ tuổi từ 15 đến 35 đạt tỷ lệ trên 99%.
- Phối hợp với Tổng cục thống kê tiến hành tổng điều tra, đánh giá thực trạng
xoá mù chữ trên phạm vi cả nước.

- Tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2005-2010” và phát triển trung tâm học tập cộng đồng.
đ) Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp (TCCN)
Tăng cường củng cố, phát triển các trường TCCN, mở rộng quy mô, quy hoạch cơ
cấu ngành nghề, nâng cao chất lượng đào tạo TCCN. Tiếp tục rà soát và đổi mới
chương trình đào tạo và đánh giá kết quả của học sinh gắn với chuẩn nghề nghiệp.
6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×