Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Đại cương về bệnh lao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.48 KB, 30 trang )

ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH LAO
VÀ MẠNG LƯỚI PHÒNG, CHỐNG LAO

BS CK I NGUYỄN PHÚ ĐOAN TRINH


Mục tiêu bài học
1. Trình bày được các đặc điểm của vi khuẩn lao
2. Trình bày được các đặc điểm của bệnh lao
3. Trình bày được các thuốc, phác đồ và nguyên tắc
điều trị lao
4. Trình bày được các biện pháp dự phòng lao
5. Trình bày được nhiệm vụ của các tuyến trong mạng lưới
phòng, chống lao.


Lao là một bệnh truyền nhiễm, đã được y học nói đến từ vài nghìn
năm trước :
Dấu tích lao xương quan sát thấy trên những xác ướp Ai Cập cổ
đại.
Hippocrates ađđ̃ mô tả bệnh lao phổi: bệnh kéo dài, trở nặng vào
mùa đông, làm hao mòn cơ thể đưa đến chết. Gọi là bệnh Phtisis
Thế kỹ 18, cứ 4 người chết tại Anh thì 01 do lao: dịch hạch trắng.
24/3/1882 Robert Koch tìm ra vi khuẩn lao
Giữa thập niên 1940 tìm ra kháng sinh điều trị lao đầu tiên là
Streptomycine
Tính đột biến kháng thuốc của vi khuẩn lao và sự xuất hiện của
virus HIV đã làm cho bệnh lao vẫn còn là gánh nặng


Vi Khuẩn Lao


Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao
( Mycobacterium Tuberculosis) gây ra

Robert Koch nhà vi trùng học người Ðức ( 1843-1910)

tìm ra vi khuẩn lao ngày 24 tháng 3 năm 1882, vì vậy Vi
khuẩn lao còn được gọi là Bacilie de Koch (viết tắt là
BK).


Phân loại vi khuẩn lao
Vi khuẩn lao người ( Mycobacterium Tuberculosis

Hominiss) là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh lao ở
người
Vi khuẩn lao bò (Mycobacterium Tuberculosis Bovis)
Vi khuẩn lao chim (Mycobacterium Tuberculosis
Avium)…
Vi khuẩn lao không điển hình (Mycobacterium
Tuberculosis Atipique)


Một số đặc điểm của vi khuẩn lao
 Trực khuẩn , dài: 2-4 µm, rộng: 0,3-0,5 µm, không có

lông, 2 đầu tròn, thân có hạt, vách tế bào có lớp lipid,
chúng đứng riêng rẽ hoặc thành đám.
 Là loại vi khuẩn kháng cồn và acid: Trên tiêu bản
nhuộm Ziehl – Neelsen, không bị cồn và acid làm mất
màu đỏ của fucsin.

AFB: Acid Fast Bacilli- Trực khuẩn kháng acid
Vi khuẩn lao = MT = BK = AFB = VK φ = Mycobacterium
Tuberculosis


Một số đặc điểm của vi khuẩn lao

Vi khuẩn lao là loại vi khuẩn hiếu khí


Một
số
đặc
điểm
của
vi
khuẩn
lao
Vi khuẩn lao có khả năng tồn tại lâu ở môi trường bên
ngoài
Ở điều kiện tự nhiên, vi khuẩn có thể tồn tại 3 – 4 tháng. Trong phòng

thí nghiệm người ta có thể bảo quản vi khuẩn trong nhiều năm.
 Trong đờm của bệnh nhân lao ở phòng tối, ẩm sau 3 tháng vi khuẩn
vẫn tồn tại và giữ được độc lực.
Dưới ánh nắng mặt trời vi khuẩn bị chết sau 1,5 giờ.
 ở 420C vi khuẩn ngừng phát triển và chết sau 10 phút ở 80 0C
 Với cồn 900 vi khuẩn tồn tại được ba phút, trong acid phenic 5% vi
khuẩn chỉ sống được một phút.



Một
sốkhả
đặc
điểm
Vi khuẩn
lao có
năng
kháng của
thuốc:vi

khuẩn lao

Vi khuẩn kháng thuốc do đột biến trong gen
Phân loại kháng thuốc
Kháng thuốc mắc phải: là kháng thuốc xuất hiện ở bệnh nhân đã điều trị
trên 1 tháng.
 Kháng thuốc tiên phát (ban đầu): là những chủng vi khuẩn lao kháng
thuốc ở những bệnh nhân lao không có tiền sử điều trị lao trước đó hoặc
điều trị chưa được một tháng.
Kháng đa thuốc: vi khuẩn lao kháng tối thiểu với rifampicin và isoniazid.


Một số đặc điểm của Bệnh lao


Một số đặc điểm của bệnh lao
• Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể trong
đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất (chiếm 80 – 85%).


• Bệnh lao là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với tính
mạng cũng như sức khỏe người mắc bệnh cùng với nguy cơ
lây lan ra cộng đồng lớn, bệnh có thể chữa khỏi nếu phát
hiện sớm, chữa đúng phương pháp và đủ thời gian.

• Nguy cơ mắc bệnh lao có thể xẩy ra với tất cả mọi người,
không miễn trừ ai.


Bệnh lao là một bệnh lây
Nguồn lây
Bệnh nhân lao phổi có vi khuẩn lao trong đờm phát

hiện được bằng phương pháp soi trực tiếp là nguồn
lây nguy hiểm nhất (còn gọi là nguồn lây chính).
Bệnh lao ở trẻ em không phải là nguồn lây quan trọng
vì có tới 95% bệnh lao ở trẻ em không tìm thấy vi
khuẩn trong các bệnh phẩm.


Bệnh lao là một bệnh lây
Nguồn lây
Người bệnh lao phổi hoặc
thanh quản có ho khạc ra vi
khuẩn.

Số lượng vi khuẩn phát tán khi :
- Nói chuyện: ~ 200 vi khuẩn
- Ho
: ~ 3500 vi khuẩn

-Hắt hơi: ~ 4.500 - 1.000.000 VK


Đường xâm nhập của vi -khuẩn
lao
cơyếu,
Đường hô
hấpvào
là chủ
do hít phải những hạt nước
thể:

bọt nhỏ li ti có chứa vi khuẩn
lao lơ lững trong không khí
do bệnh nhân lao phổi ho, hắc
hơi…bắn ra.

- Đường tiêu hóa: do ăn thức ăn, nước uống bị nhiễm vi khuẩn
lao, thường gặp là do uống sữa bò tươi chưa được tiệt khuẩn.
- Đường da –niêm mạc: bị tổn thương tiếp xúc trực tiếp với
nguồn lây


• Đường lan truyền vi khuẩn trong cơ thể
- Đường máu
- Đường bạch huyết
- Đường tiếp cận

• Bệnh lao diễn biến qua 2 giai đoạn:
- Nhiễm lao

- Bệnh lao

• Bệnh

có thể cấp tính hay mạn tính, có thể khu trú

ở phổi hay lan rộng ra các cơ quan khác như màng não , màng
bụng, màng phổi, thận, xương, ruột... nhưng lao phổi là phổ biến
nhất.


Bệnh lao là bệnh xã hội
• Bệnh lao là một bệnh có nhiều người mắc, tỷ lệ tử vong cao và dễ
lây lan trong cộng đồng

• Theo Tổ chức y tế thế giới, năm 2014, ước tính:
- Có khoảng 1/3 dân số toàn cầu nhiễm lao.
- Toàn cầu có khoảng 9,6 triệu người mắc lao, 13% trong số mắc
lao có đồng nhiễm HIV.
- Bệnh lao là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trong
các bệnh nhiễm trùng với khoảng 1,3 triệu người tử vong do lao.
- Bệnh lao kháng thuốc đang có diễn biến phức tạp và đã xuất
hiện ở hầu hết các quốc gia.


Bệnh lao là bệnh xã hội
• TCYTTG xếp Việt Nam đứng thứ 12 trong 20 nước có số người
bệnh lao cao nhất thế giới, đồng thời đứng thứ 14 trong số 27
nước có gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc cao nhất thế giới.
- Ước tính ở Việt Nam, mỗi năm có thêm khoảng 130.000 người

mắc lao mới, 170.000 người mắc lao lưu hành và 17.000 người
chết do bệnh Lao.

• Bệnh tăng hay giảm phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế xã hội, mức sống, hoàn cảnh sinh hoạt, thiên tai, chiến
tranh…

• Bênh có thể được chữa khỏi hoàn toàn và tránh lây lan cho
cộng đồng nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách.


Phân loại bệnh lao
6.1. Phân loại bệnh lao theo vị trí giải phẫu
- Lao phổi
- Lao ngoài phổi:
6.2. Phân loại theo kết quả xét nghiệm soi trực tiếp
- Lao phổi AFB(+)
- Lao phổi AFB (-)
6.3. Phân loại theo kết quả xét nghiệm vi khuẩn:
- Người bệnh lao có bằng chứng vi khuẩn học: có kết quả xét
nghiệm dương tính với ít nhất một trong các xét nghiệm:nhuộm soi đờm trực tiếp; nuôi cấy;
hoặc Xpert MTB/RIF.
- Người bệnh lao không có bằng chứng vi khuẩn học: là người bệnh được chẩn đoán và điều trị
lao bởi thầy thuốc lâm sàng mà không đáp ứng được tiêu chuẩn có bằng chứng vi khuẩn học
- .




Phân loại bệnh lao

6.4. Phân loại theo tiền sử điều trị lao
- Lao mới: Người bệnh chưa bao giờ dùng thuốc hoặc mới dùng thuốc chống lao
dưới 1 tháng.
- Lao tái phát: Người bệnh đã được điều trị lao và được thầy thuốc xác định là
khỏi bệnh, hay hoàn thành điều trị nay mắc bệnh trở lại AFB (+).
- Lao điều trị thất bại: Người bệnh mới điều trị lần đầu, còn AFB(+) trong đờm từ
tháng điều trị thứ 5 trở đi, phải chuyển phác đồ điều trị.
- Lao điều trị lại sau bỏ trị: Người bệnh không dùng thuốc trên 2 tháng liên tục
trong quá trình điều trị, sau đó quay trở lại điều trị từ đầu với AFB (+) trong đờm.
- .




Phân loại bệnh lao
6.4. Phân loại theo tiền sử điều trị lao
- Khác:
* Lao phổi AFB(+) khác: Là người bệnh đã điều trị thuốc lao trước đây với
thời gian kéo dài trên 1 tháng nhưng không xác định được phác đồ và kết
quả điều trị hoặc không rõ tiền sử điều trị, nay chẩn đoán là lao phổi
AFB(+).
* Lao phổi AFB (-) và lao ngoài phổi khác: Là người bệnh đã điều trị thuốc
lao trước đây với thời gian kéo dài trên 1 tháng nhưng không xác định
được phác đồ và kết quả điều trị hoặc được điều trị theo phác đồ với đánh
giá là hoàn thành điều trị, hoặc không rõ tiền sử điều trị, nay được chẩn
đoán lao phổi AFB(-) hoặc lao ngoài phổi.
- Chuyển đến: Người bệnh được chuyển từ đơn vị điều trị khác đến để tiếp
tục điều trị



Phân loại bệnh lao
6.5. Phân loại theo tình trạng nhiễm HIV:
+ Bệnh nhân Lao/HIV(+)
+ Bệnh nhân Lao /HIV (-)
+ Bệnh nhân lao không rõ tình trạng HIV
6.6. Phân loại dựa trên tình trạng kháng thuốc:
+ Kháng đơn thuốc: Kháng 1 thuốc kháng lao hạng 1 không phải Rifampicin
+ Kháng nhiều thuốc: Kháng với từ hai thuốc lao hàng một trở lên mà không
cùng đồng thời kháng với Isoniazid và Rifampicin.
+ Kháng đa thuốc: Kháng đồng thời với ít nhất hai thuốc chống lao là
Isoniazid và Rifampicin.
- .




Phân loại bệnh lao
6.6. Phân loại dựa trên tình trạng kháng thuốc: (tt)
+ Tiền siêu kháng thuốc: Lao đa kháng có kháng thêm với bất cứ
thuốc nào thuộc nhóm Fluoroquinolone hoặc với ít nhất một trong
ba thuốc hàng hai dạng tiêm (Capreomycin, Kanamycin, Amikacin).
+ Siêu kháng thuốc: Lao đa kháng có kháng thêm với bất cứ thuốc
nào thuộc nhóm Fluoroquinolone và với ít nhất một trong ba thuốc
hàng hai dạng tiêm (Capreomycin, Kanamycin, Amikacin).
+ Lao kháng Rifampicin: Kháng với Rifampicin, có hoặc không
kháng thêm với các thuốc lao khác kèm theo (có thể là kháng đơn
thuốc, kháng nhiều thuốc, đa kháng thuốc hoặc siêu kháng thuốc).




Bệnh lao có thể phòng và điều trị có
kêt quả
Phòng bệnh lao
Giải quyết nguồn lây: bằng cách phát hiện sớm và điều trị

khỏi bệnh cho người bị lao phổi ho khạc ra vi khuẩn lao
Tiêm phòng lao bằng vaccin BCG
 Điều trị lao tiềm ẩn bằng INH:
- Trẻ < 5 tuổi tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây chính
- Người nhiễm HIV được sàng lọc hiện không mắc lao


Bệnh lao có thể phòng và điều trị có
kêt
quả
Điều
trị bệnh lao
- Thuốc chống lao thiết yếu (hàng 1)
- Isoniazid (H),
- Rifampicin (R),
- Pyrazinamid (Z),
- Streptomycin (S),
- Ethambutol (E).
- Nguyên tắc điều trị lao:
1. Phối hợp các thuốc chống lao
2. Phải dùng thuốc đúng liều
3. Phải dùng thuốc đều đặn:
4. Phải dùng thuốc đủ thời gian và theo 2 giai đoạn tấn công
và duy trì



Bệnh lao có thể phòng và điều trị có
kêt quả
Điều trị bệnh lao

- Phác đồ và chỉ định điều trị lao
Phác đồ IA: 2RHZE(S)/4RHE
Phác đồ IB: 2RHZE/4RH
- Chỉ định:
Cho các trường hợp bệnh lao mới người lớn (IA) và trẻ em (IB)
Phác đồ II: 2SRHZE/1RHZE/5RHE hoặc
2SRHZE/1RHZE/5R3H3E3
- Chỉ định:
Cho các trường hợp bệnh lao tái phát, thất bại, điều trị lại sau
bỏ trị, tiền sử điều trị khác, không rõ tiền sử điều trị mà không
có điều kiện làm xét nghiệm chẩn đoán lao đa kháng nhanh.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×